Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề cương ôn tập ngữ văn 6 kì 2 sách kết nối tri thức với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.49 KB, 68 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP CUỐI HỌC KÌ II- NGỮ VĂN 6
I. NỘI DUNG ÔN TẬP:
1. Phần văn bản:
- Nắm được khái niệm Truyện truyền thuyết, cổ tích.
- Một số yếu tố đặc trưng của truyền thuyết, cổ tích, ngơi kể, phương thức biểu đạt của
văn bản
- Hiểu được nội dung ý nghĩa, nghệ thuật đặc sắc, bài học rút ra các truyện truyền
thuyết, cổ tích
- Nắm được khái niệm Văn nghị luận, văn bản thông tin
- Một số yếu tố đặc trưng của văn nghị luận và văn bản thông tin
- Bài học rút ra từ văn bản các văn bả nghị luận và VB thông tin
2. Phần Tiếng Việt
- Giải thích được nghĩa của từ, thành ngữ
- Nhật biết được Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
- Nhận biết được các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ và hiểu được
tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ đó
- Nhận biết công dụng của một số loại dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy
- Nhận biết được Trạng ngữ,
- Biết cách Lựa chọn từ ngữ, lựa chọn cấu trúc câu
- Nắm được Văn bản và đoạn văn
- Từ mượn
3- Phần Tập làm văn
- Văn kể chuyện (đã nghe, đã đọc theo cách nhập vai, kể lại một truyền thuyết, cổ tích )
- Văn thuyết minh (thuật lại một sự kiện)
- Văn nghị luận
+ viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống mà em quan tâm
+ viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống được gợi ra từ cuốn
sách
- Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung của một văn bản đơn giản
* Các dạng bài đánh giá kiểm tra cuối học kì:
1. Dạng bài trắc nghiệm (nếu có)(3 điểm): các câu trắc nghiệm (sẽ xoay quanh những


câu hỏi liên quan đến kiến thức ngữ liệu văn bản đọc, thực hành tiếng việt
2. Dạng bài đọc hiểu: cho một đoạn ngữ liệu, đọc, trả lời các câu hỏi
+ Ngôi kể ( ngôi kể thứ nhất, ngôi kể thứ 3)
+ Hỏi ý nghĩa chi tiết trong đoạn ngữ liệu, có thể giải thích từ.
+ Thơng điệp từ đoạn ngữ liệu/ Suy nghĩ, tình cảm của tác giả/………
+ Từ đoạn ngữ liệu tìm u cầu có thể là từ đoạn ngữ liệu, có thể theo em, theo tác giả,
…. ( nếu đề yêu cầu tìm ý trong đoạn văn học sinh chỉ cần lấy ý trong đoạn văn ghi
xuống).
1


+ Đặt nhan đề cho đoạn ngữ liệu
+ Tìm yếu tố Tiếng Việt trong đoạn văn -> đặt câu với yếu tố Tiếng Việt vừa tìm được
hoặc nêu tác dụng
+ Cảm nhận về nhân vật trong đoạn ngữ liệu hoặc 1 chi tiết trong đoạn ngữ liệu hoặc
thông điệp,….
+ Viết đoạn văn nêu suy nghĩ từ 3 đến 5 câu hoặc 5 đến 7 dòng tuỳ theo yêu cầu của đề
bài hoặc đoạn văn theo yêu cầu có sử dụng yếu tố Tiếng Việt, gạch chân và xác định rõ (
hoặc gọi tên)
3. Dạng bài tự luận: (7 điểm)
a- Một số câu hỏi tự luận sẽ xoay quanh những câu hỏi liên quan đến kiến thức ở trên
( 2 điểm) : sẽ xoay quanh những câu hỏi liên quan đến kiến thức ngữ liệu, viết đoạn văn
ngắn nêu bài học rút ra…
b. Dạng bài viết bài tập làm văn: (5 điểm)
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC
I. ƠN TẬP TRUYỆN

Bài


Văn bản

Chuyệ
n về
những
người
anh
hùng

Tác giả

Dân gian
Thánh
Gióng

Sơn

Dân gian

Thể
loại

Nội dung

Hình tượng Thánh
Gióng với nhiều sắc
màu thần kì là biểu
tượng rực rỡ của ý thức
và sức mạnh bảo vệ đất
nước, đồng thời là sự

thể hiện quan niệm và
ước mơ của nhân dân ta
Truyền ngay từ buổi đầu lịch sử
thuyết về người anh hùng cứu
nước chống giặc ngoại
xâm.
“Sơn Tinh, Thủy Tinh”
là câu chuyện giải thích
hiện tượng lũ lụt hàng
năm của nước ta và thể
Truyền hiện sức mạnh, ước
2

Nghệ thuật
Xây dựng nhiều chi
tiết tưởng tượng kì
ảo tạo nên sức hấp
dẫn cho truyền
thuyết.

- Xây dựng hình
tượng nhân vật dáng
dấp thần linh, với


Tinh,
Thủy
Tinh
thuyết


Thạch
Sanh

Cây khế

Thế
giới cổ
tích

Khác
biệt và
gần gũi

Vua
chích
chịe

Bài tâp
làm văn

Dân gian

Dân gian

Truyện
cổ Grim

Rơ - nê
Gô - xi nhi và
Giăng giắc

Xăng pê

mong của người Việt cổ
muốn chế ngự thiên tai,
đồng thời suy tôn, ca
ngợi công lao dựng
nước của các vua Hùng.

Truyện thể hiện ước
mơ, niềm tin của nhân
dân về sự chiến thắng
Truyện của những con người
cổ tích chính nghĩa, lương
thiện.
Từ những kết cục khác
nhau đối với người anh
và người em, tác giả
dân gian muốn gửi gắm
Truyện
bài học về đền ơn đáp
cổ tích
nghĩa, niềm tin ở hiền
sẽ gặp lành và may
mắn đối với tất cả mọi
người.
Vua chích chịe khun
con người khơng nên
kiêu ngạo, ngơng cuồng
thích nhạo báng người
Truyện khác. Đồng thời thể

cổ tích hiện sự bao dung, tình
yêu thương của nhân
dân với những người
biết quay đầu, hồn
lương.
- Trong học tập, hoạt
động nhóm, trao đổi
giúp đỡ nhau là điều
cần thiết, tuy nhiên viết
Truyện một bài TLV phải là
ngắn hoạt động cá nhân,
không thể hợp tác như
làm những cơng việc
3

nhiều chi tiết hoang
đường, kì ảo.
- Cách kể chuyện lơi
cuốn, hấp dẫn.

Thạch Sanh

- Sắp xếp các tình
tiết tự nhiên, khéo
léo.
- Sử dụng chi tiết
thần kì.
- Kết thúc có hậu.

Truyện cổ tích có

nhiều tình tiết hấp
dẫn, cuốn hút, lời kể
hấp dẫn, khéo léo ,
sử dụng biện pháp
điệp cấu trúc.

- Lời kể chuyện có
giọng hài hước, vui
nhộn.
- Lời đối thoại của
các nhân vật có
nhiều sắc thái.


khác.
- Sống trung thực, thể
hiện được những suy
nghĩ riêng của bản thân.

II. ƠN TẬP VĂN BẢN THƠNG TIN
Bài

Chuyệ
n về
những
người
anh
hùng

Trái

đất
-Ngơi
nhà
chung

Văn bản

Tác giả

Ai ơi
mồng
Anh Thư
chín
tháng tư

Trái đất
– cái nơi
của sự
sống
Các lồi
chung

Hồ Thanh
Trang

Ngọc Phú

Thể
loại


VB
thơng
tin

Văn
bản
thơng
tin.

Văn
bản

Nội dung

Nghệ thuật

- Giới thiệu về lễ
hội đền Gióng.
Qua đó thể hiện
được nét đẹp văn
hoá tâm linh và
truyền thống uống
nước nhớ nguồn
của dân tộc.

- Sử dụng các
phương thức thuyết
minh, ngắn gọn,
súc tích.


- Trái đất là cái
nơi của sự sống
con người phải
biết bảo vệ trái
đất. Bảo trái đất là
bảo vệ sự sống
của chính mình.
- Kêu gọi mọi
người ln phải
có ý thức bảo vệ
trái đất.

- Nghệ thuật vừa
theo trình tự thời
gian vừa theo trình
tự nhân quả giữa
các phần trong văn
bản. Cái trước làm
nẩy sinh cho cái
sau chúng có quan
hệ rằng buộc với
nhau

- Văn bản đề cập - Số liệu dẫn chứng
đến vấn đề sự đa phù hợp, cụ thể, lập
4


sống với
nhau

như thế
nào?

Trái đất

Ra - xun
Gam - da tốp

thông
tin.

dạng của các lồi
vật trên TĐ và trật
tự trong đời sống
mn lồi.
- VB đã đặt ra
cho con người vấn
đề cần biết chung
sống hài hồ với
mn lồi, để bảo
tồn sự đa dạng
của thiên nhiên
trên TĐ.

luận rõ ràng, logic
có tính thuyết
phục.
- Cách mở đầu kết thúc văn bản có
sự thống nhất, hỗ
trợ cho nhau tạo

nên nét đặc sắc,
độc đáo cho VB.

thơ tự
do

- Tác giả thể hiện
thái độ lên án với
những kẻ làm hại
Trái đất, đồng thời
thương xót, vỗ về
những đau đớn
của Trái đất.

- Thể thơ tự do, các
biện pháp nghệ
thuật: điệp từ, liệt
kê, ẩn dụ..

Nội dung

Nghệ thuật

Bài văn “Xem
người ta kìa!” bàn
luận về mối quan
hệ giữa cá nhân và
cộng đồng. Con
người luôn muốn
người thân quanh

mình được thành
cơng, tài giỏi,...
như những nhân
vật xuất chúng
trong cuộc sống.
Tuy nhiên, việc đi
làm cho giống
người khác sẽ
đánh mất bản thân

Lập luận chặt chẽ,
lí lẽ và dẫn chứng
xác đáng cùng cách
trao đổi vấn đề mở,
hướng tới đối thoại
với người đọc.

III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Bài

Văn bản

Khác
Xem
biệt và người ta
gần
kìa
gũi

Tác giả

Lạc Thanh

Thể
loại
Văn
nghị
luận

5


Hai loại
khác
biệt

Giong-mi
Mun

mỗi người. Vì vậy
chúng ta nên hịa
nhập chứ khơng
nên hòa tan.
Hai loại khác biệt
đã phân biệt sự
khác biệt thành
hai loại: có nghĩa


nghĩa.
Người ta chỉ thực

sự chú ý và nể
phục những khác
biệt có ý nghĩa.

Văn
nghị
luận

- Lí lẽ, dẫn chứng
phù hợp, cụ thể, có
tính thuyết phục.
- Cách triển khai từ
bằng chứng thực tế
để rút ra lí lẽ giúp
cho vấn đề bàn
luận trở nên nhẹ
nhàng, gần gũi,
khơng mang tính
chất giáo lí.

B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
I. Kiến thức chung:
Bài
Kiến thức Tiếng Việt
Ví dụ
Chuyện về Dấu chấm phẩy: thường được Ví dụ:
những người dùng để đánh dấu ranh giới Một người ở vùng núi Tản Viên có tài
anh hùng
giữa các bộ phận trong một lạ: vẫy tay về phía đơng, phía đơng
chuỗi liệt kê phức tạp.

nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía
tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người
ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở
miền biển, tài năng cũng không kém:
gọi gió, gió đến; hơ mưa, mưa về.
Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Khác biệt và - Trạng ngữ: Trạng ngữ là Ví dụ:
gần gũi
thành phần phụ của câu, có thể - Trạng ngữ:
được đặt ở đầu câu, giữa câu - Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ,
hoặc cuối câu, nhưng phổ biến tôi dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này
là ở đầu câu. Trạng ngữ được là muôn màu muôn vẻ, võ tận và hấp
dùng để nêu thông tin về thời dẫn lạ lùng. ( Chỉ thời gian)
gian, địa điểm, mục đích, cách - Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng
thức của sự việc được nói đến đã lớn. ( Chỉ thời gian)
trong câu. Ngồi ra, trạng ngữ - Dù có ý định tốt đẹp, những người
cịn có chức năng liên kết câu thân u của ta đôi lúc cũng không
6


trong đoạn.
- Tác dụng của lựa chọn từ
ngữ và cấu trúc câu đối với
việc thể hiện nghĩa của văn
bản: Để thề hiện một ý, có thề
dùng những từ ngữ khác nhau,
những kiểu cấu trúc câu khác
nhau. Khi tạo lập văn bản,
người viết thường xuyên phải
lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc

câu phù hợp để biểu đạt chính
xác, hiệu quả nhất điều muốn
nói.

Trái đấtNgơi nhà
chung

hằn đúng khi ngăn cản, khơng để ta
được sống với con người thực của
mình. ( Chỉ nguyên nhân)
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và
cấu trúc câu đối với việc thể hiện
nghĩa của văn bản:
“ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng
đã lớn”.
Từ “khuất” phù hợp hơn so với một
số từ khác cũng có nghĩa là chết như:
mất, từ trần, hi sinh. vì so với từ
“mất” và “chết” thì từ “khuất” thể
hiện cách nói giảm, nói tránh, bớt đi
sự đau đớn, buồn bã. Cịn từ “hi sinh”
chỉ dùng cho những người có cơng
trạng nào đó với cộng đồng. Từ “từ
trần” dùng khi người đó vừa mất, còn
ở đây bà mẹ đã khuất từ nhiều năm
trước nên dùng từ “khuất” là hợp lí
nhất.
Nhận biết đặc điểm và chức năng
văn bản:
“Trái đất - cái nôi của sự sống” là một

văn bản vì có những u cầu sau:
- Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ
ràng.
- Là văn bản cung cấp thông tin cho
người đọc về trái đất.
- Nội dung của văn bản bao gồm: vị
trí của Trái đất, sự sống trên trái đất,
mn lồi trên trái đất, con người trên
trái đất, tình trạng trái đất và đưa ra
lời kêu gọi để bảo vệ trái đất.

Nhận biết đặc điểm và chức
năng văn bản:
- Căn cứ vào sự có mặt hay
khơng có mặt của các phương
tiện phi ngơn ngữ để xác định
tính chất văn bản: văn bản
thơng thường hay văn bản đa
phương thức.
- Những nhu cầu giao tiếp đa
dạng dẫn đến việc hình thành
nhiều loại văn bản khác nhau:
văn bản thông tin, văn bản nghị
luận, văn bản văn học. Có thể
căn cứ vào chức năng chính mà
một văn bản phải đảm nhiệm
như thông tin, thuyết phục, hay
thầm mĩ để biết được văn bản
thuộc loại nào
Từ mượn và hiện tượng vay

Từ mượn và hiện tượng vay mượn
mượn từ:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ từ:
một ngơn ngữ khác. Tiếng Việt Các loài động vật và thực vật thường
7


từng vay mượn nhiều từ của
tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện
nay, tiếng Việt có xu hướng vay
mượn nhiều từ của tiếng Anh.
Trong sự tiếp xúc, giao lưu
ngôn ngữ giữa các dân tộc, các
ngôn ngữ thường vay mượn từ
của nhau để làm giàu cho vốn
từ của mình.

tồn tại và phát triển thành từng quẩn
xã, trong những bai-ôm khác nhau.
Mỗi quần xã có thể được xem như
một thế giới riêng, trong đó có sự
chung sống của một số lồi nhất định
với số lượng cá thể hết sức khác nhau
ở riêng từng loài.
Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ
mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật,
tồn tại, bai-ơm,...

ƠN LẠI KIẾN THỨC PHẦN TIẾNG VIỆT
1.Từ láy:

+ Láy âm đầu: thoăn thoắt, trồng trọt, vui vẻ, đẹp đẽ, tha thiết ….
+ Láy phần vần: lênh đênh, loắt choắt,….
+ Láy toàn bộ: xinh xinh, đều đều, …..
2.Từ ghép: là kiểu từ phức được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa.
Ví dụ: xác định từ ghép: nguồn gốc, con cháu, gia đình, học sinh,….
3. Trạng ngữ: ( thường đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. Giữa trạng ngữ với chủ
ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết).
- Trạng ngữ chỉ thời gian ( Mùa xuân,……….)
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn( Trên cành cây,………..)
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân ( Vì……….. , ………….. /

Do……… , …………..)

- Trạng ngữ chỉ mục đích ( Để………… , ……..)
- Trạng ngữ chỉ phương tiện ( Bằng …… , ……….. /

Với …… , …………….)

- Trạng ngữ chỉ cách thức ( Nhờ…….. , ………)
4. Điệp ngữ: dùng biện pháp lặp lại từ ngữ ( cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc
mạnh.
- Từ ngữ ( cả câu) được lặp lại.
Ví dụ: Tiếng gà ai nhảy ổ :
"Cục. .. cục tác cục ta"
8


Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ
5.So sánh: Từ so sánh: như, là, hơn, tựa, kém,… nằm giữa 2 vế A – B ( A như B).
So sánh có 2 kiểu :
- So sánh ngang bằng: như, bằng, giống như, tựa như,………
Ví dụ: Mẹ đẹp như tiên.
- So sánh không ngang bằng: chẳng bằng, khơng bằng, hơn, kém,….
Ví dụ: Bạn Lan thấp hơn bạn Hoa.
6.Nhân hóa:
* Nhân hóa có 3 kiểu:
- Gọi người để gọi vật.
Ví dụ: Cơ bàn đang được đặt ở ngồi sân.
-> Xác định: Cơ bàn
- Chỉ hoạt động, tính chất của người chỉ vật.
Ví dụ: Con mèo đang nằm ngủ.
-> Xác định: nằm ngủ
- Trị chuyện, xưng hơ với vật như người.
Ví dụ: Chim ơi! Hót hay q!
-> Xác định: Chim ơi!
7.Ẩn dụ: Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng.
* Ẩn dụ có 4 kiểu:
- Ẩn dụ hình thức
Ví dụ:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
 Xác định: thắp
- Ẩn dụ cách thức
9


Ví dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

-> Xác định: Kẻ trồng cây
- Ẩn dụ phẩm chất
Người Cha mái tóc bạc
-> Xác định: Người cha
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Ví dụ: Ngồi thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
-> Xác định: mỏng
8.Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng,
khái niệm có quan hệ gần gũi -> tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Hốn dụ có 4 kiểu:
- Một bộ phận để gọi tồn thể
Ví dụ: Bạn ấy là tay cờ vua cự phách của trường.
-> Xác định: tay cờ vua
- Vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Ví dụ: Lớp rất sạch sẽ.
-> Xác định: Lớp
- Dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
Ví dụ: Chúng ta phải dừng khi gặp đèn đỏ.
-> Xác định: đèn đỏ
Hoặc
– Này, cô bé áo vàng kia !
-> Xác định: áo vàng
- Cụ thể để gọi cái trừu tượng
“Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
10


(Ca dao)

-> Xác định: một cây , ba cây
9.Các thành phần chính của câu: cấu tạo hồn chỉnh và diễn đạt ý trọn vẹn.
-Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào? Là gì?
-Chủ ngữ: trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì?
10. Thành ngữ:
- Lên thác xuống gềnh.
- Kề vai sát cánh.
- Chôn rau cắt rốn.
- Quê cha đất tổ.
- Khoẻ như voi
- Nhanh như cắt
- Học 1 biết 10
- Cần cù bù thông minh
11. Danh từ: là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,…
- Chức vụ: làm chủ ngữ trong câu. Khi làm vị ngữ cần có từ “ là” đứng trước danh từ.
Ví dụ: ba con trâu ( xác định danh từ: con trâu), những cái bàn ở ngoài sân ( xác định
danh từ: cái bàn),…..
- Mẹ là giáo viên ( xác định danh từ: giáo viên)
a) Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật. ( ví dụ: núi, sơng,....)
b) Danh từ riêng : là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương, ...-> Viết
hoa ( ví dụ: Lan Anh, Vũng Tàu,...)
12.Cụm Danh từ
Phần trước
(toàn thể - số lượng)
điểm - xác định)

Phần trung tâm
Phần sau
( DT chỉ đơn vị - DT chỉ sự vật)
( đặc


-Toàn thể:Tất cả, hết thảy,toàn bộ,…
- DT chỉ đơn vị: con, cái, em, …
- Đặc
điểm:xanh,nếp,----Số lượng: các, từng, những, một, …
- DT chỉ sự vật: bàn, học
sinh,…
-Xác định: này, đây,…
11


* Ví dụ: Xác định cụm danh từ: những cái cây, học sinh ấy, tồn bộ cái bàn đó,…
13.Động từ: là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: Tơi đã đi nhiều nơi. ( xác định động từ: đi); Bạn ấy đã giải xong bài tập.( xác
định động từ: giải)
14.Cụm động từ
-Đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cịn, hãy, đừng, chớ,….( ln đứng trước động từ) + động từ
-> cụm động từ
Ví dụ 1: đang chạy ngồi công viên -> xác định cụm động từ : đang chạy
Ví dụ 2: đừng đi ra ngồi lúc trời mưa -> xác định cụm động từ : đừng đi
15. Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật hành động, trạng thái.
Ví dụ: xác định tính từ: xanh, vàng, tốt, đẹp, cần cù, chăm chỉ,….( Cô ấy rất chăm chỉ
học tập – xác định tính từ: chăm chỉ).
16.Cụm tính từ
Phần trước
Thời gian, mức độ, đặc điểm,
mức độ, phạm vi,

Phần trung tâm
Tính từ


tính chất,khẳng định, phủ định,…
điểm, tính chất,..

Phần sau
Vị trí, so sánh,
nguyên nhân, đặc

Tính từ kết hợp với 1 số từ: rất, khá, lắm, quá, hơi, cực, tuyệt,… tạo thành cụm tính
từ.
Ví dụ: Xác định cụm tính từ: rất đẹp, khá đẹp, hơi xấu,….
17. Phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, điệp từ, liệt kê, đảo ngữ,……







Tác dụng của nhân hóa:
- Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người.
- Biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Tác dụng của so sánh:
- Gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động.
- Biểu thị tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
Tác dụng của hốn dụ và ẩn dụ:
- Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
Tác dụng của liệt kê:
12



Để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực
tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Tác dụng của điệp từ:
- Nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời
văn.
- Làm cho câu văn thêm tính hài hịa, cân đơí, nhịp nhàng.
-



II. Luyện tập:
Phiếu bài tập số 1( Dấu chấm phẩy)
Bài tập 1: Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong các câu sau :
a) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm,
khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những
trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao
chuôi ngà, nào ông vơi chạm, ngốy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bơng trơng mà
thích mắt.
(Phạm Duy Tốn)
b) Cơn dơng tan. Gió lặng. Cây gạo xơ xác hẳn đi, nom thương lắm. Nhưng
chẳng có điều gì đáng lo cả ; cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ
đất, nước và ánh sáng nguồn nghị lực và sức trẻ vô tận.
(Vũ Tú Nam)
c) Tôi rất yêu những bông hoa giấy. Chúng có một đặc điểm khác nhiều lồi
hoa khác : Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn
tươi nguyên ; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập
phồng run rẩy như đang thở, khơng có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa.
(Trần Hoài Dương)
Bài tập 2: Trong những phần trích sau đây có một số dấu chấm phẩy bị thay thế

bằng dấu phẩy. Tìm dấu phẩy đã thay thế cho dấu chấm phẩy đó.
a) Cần phải nói với bạn rằng, ở xứ Prơ-văng-xơ theo lệ thường, cứ đến mùa
nóng bức là người ta lùa gia súc lên núi An-pơ. Vật và người sống năm sáu tháng
liền trên vùng cao, ở ngoài trời, cỏ ngập đến tận bụng, rồi vừa chớm gió heo may
đầu thu mà người ta xuống núi, trở về trang trại và bầy gia súc lại quay về gặm cỏ
thảnh thơi trên những sườn đồi màu xám thơm nức mùi cây hương thảo.
b) Cả con đường dường như cũng rình rịch theo bước chân đi của chúng. Đi đẩu
13


là những con cừu đực già, sừng “giương ra ” phía trước, vẻ dữ tợn, đằng sau chúng
là đơng đảo họ nhà cừu, nhặng cừu mẹ dáng hơi mệt mỏi, lũ cừu con chạy quẩn dưới
chân, những con la đeo ngù trang trí màu đỏ, mang những chiếc giỏ lắc lư như ru
chúng ngủ theo nhịp bước đi, rồi đến những con chó đẫm mồ hơi, lưỡi lè sát đất và
sau cùng là hai chú chăn cừu lực lưỡng khoác áo chồng bằng len thơ màu đỏ hoe,
dài chấm gót như chiếc áo thụng.

Phiếu bài tập số 2( Trạng ngữ)
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng
ngữ đó:
Mẹ tơi khơng phải khơng có lí khi địi hỏi tơi phải lấy người khác làm chuẩn mực
để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông
minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt?
Thành cơng của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã
có khơng ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng.
Mẹ muốn tơi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất
định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười.
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang.
b) … cây cối đâm chồi nảy lộc:

c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) … họ chạy về phía có đám cháy.
đ) … em làm sai mất bài tốn cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa bổ
sung cho câu nội dung gì?
Bài tập 4: Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho
thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngồi sân trường,…
b) Vào mùa thu,…
c) Trong lớp,…
Bài tập 5: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý
nghĩa gì cho sự việc được nói đến trong câu.
a) Tảng sáng, vịm trời cao xanh mênh mơng. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống
thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đơng ửng đỏ. Những tia nắng đầu
tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi
14


tắn… Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối
những quả.
(Hoàng Hữu Bội)
b) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất
đẹp ; bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ
đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c) Vì chm cho cá bén đăng/ Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
d) Đánh “xoảng” một cái, cái bát ở mâm Lí cựu bay thẳng sang mân Lí đương và
đánh “ chát” một cái, cái chậu ở chiếu Lí đương cũng đập ln vào cây cột bên cạnh

Lí cựu.
(Ngơ Tất Tố)
đ) Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, cậu lân sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn
sau đàn bò về chuồng. Bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. Tiết
nông nhàn, phú ông làm trại trên núi thả bò ăn cỏ, bảo Sọ Dừa ở lại trơng, cơm nước
có người đưa lên tận nơi.
(Sọ Dừa)
Bài tập 6:
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ đó và cho biết
chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
* Gợi ý:
Bài tập 1: Trạng ngữ:
- Trên đời: chỉ không gian và thời gian sự việc được nói đến
- Vì lẽ đó, xưa nay: chỉ nguyên nhân, thời gian
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) Buổi sáng, trời mưa tầm tã, buổi chiều trời lại nắng chang chang.
b) Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) Hôm nay tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) Rất nhanh, họ chạy về phía có đám cháy.
đ) Giờ kiểm tra, em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
- Mùa xuân đến, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ thời
gian)
- Trên ngọn cây cao, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nơi chốn)
- Nhờ mưa xuân, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nguyên nhân)
Bài tập 4: Thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngồi sân trường, học sinh nơ đùa ríu rít.
b) Vào mùa thu, bầu trời khơng cịn cao xanh nữa.

c) Trong lớp, các bạn học sinh chăm chú nghe cô giáo giảng bài.
15


Bài tập 5:
a)
- Trạng ngữ:
+ Tảng sáng
+ Ven rừng
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
b)
- Trạng ngữ: từ trước tới nay.
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
c)
- Trạng ngữ: Vì chm , vì chàng
- Bổ sung ý nghĩa về nguyên nhân.
d)
- Trạng ngữ: Đánh “xoảng” một cái, đánh “ chát” một cái
- Bổ sung ý nghĩa về cách thức
đ)
- Trạng ngữ:
+ Hằng ngày, tối đến.
+Tiết nông nhàn
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
Bài tập 6:
- Yêu cầu về nội dung: đoạn văn chủ đề bất kì
- Yêu cầu về hình thức:
+ Đoạn văn
+ Sử dụng trạng ngữ.
Đoạn văn tham khảo:

Buổi sáng mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió
thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt
sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật.
Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào
đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm
chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng
nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh
thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.
- Trạng ngữ:
+ Buổi sáng mùa xuân( bổ sung ý nghĩa về thời gian).
+ Trong vườn ( bổ sung ý nghĩa về nơi chốn).

Phiếu bài tập số 3
(Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của
16


văn bản)
Bài tập 1: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải
thích lí do lựa chọn:
a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng
nhiệt/nhiệt tình) của người xem.
b. Cơ con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.
c. Nhút nhát là (nhược điểm.khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.
d. Ơng đang miệt mài (nặn/tạc/khắc) một pho tượng bằng đá.
Bài tập 2: Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận in đậm dưới
đây:
(1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,
đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo
vệ con người.

(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
(2) Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của
dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các
vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
(3)
Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sơng Lơ, hị ơ tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca…
(Tố Hữu, Ta đi tới)
Bài tập 3: Trật tự các từ và cụm từ in đậm dưới có tác dụng gì?
a. Tiếng Việt chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam
và của dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và tập thể
lớn là dân tộc, quốc gia.
(Phạm Văn Đồng)
b.
Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng.
(Tố Hữu)
c.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hịa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng.
d. Ca Huế có sơi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai
17



oán...
e. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên.
f. Ruộng, tơi có năm sào. Tiền, tơi có rất nhiều.
g. Quần áo được tơi giặt rồi.
h. Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. (Nam Cao)
i. Nắng chói sơng Lơ, hị ơ tiếng hát.
* Gợi ý :
Bài tập 1:
a. chọn từ “nồng nhiệt” thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành cho
mình.
b. chọn từ “đồng ý” thể hiện sự bằng lịng của cơ con gái út với lời hỏi cưới từ phía
Sọ Dừa
c. “nhược điểm” để chỉ những hạn chế vốn có ở con người, cịn “khuyết điểm” là để
chỉ những thiếu sót, hạn chế mình còn đang gặp phải.
d. chọn từ “tạc” khi sử dụng với chất liệu đá
Bài tập 2:
(1) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự trước sau của hành động nhấn mạnh ý nghĩa
của tre hơn.
(2) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của các vị anh hùng trong lịch sử.
(3) Cụm từ Đẹp vô cùng được đặt lên trước hô ngữ Tổ quốc ta ơi để nhằm nhấn
mạnh niềm vui trước sự rạng ngời, tươi đẹp của non sơng sau ngày giải phóng.
Từ" hị ơ "được đảo lên trước tiếng hát để hiệp vần với từ" sơng Lơ" trước đó nhằm
tạo ra âm hưởng kéo dài, gợi ra sự mênh mông của sông nước=> đảm bảo sự hài hoà về
âm điệu cho thơ.
Bài tập 3:
a. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp theo thứ tự tăng dần)
b. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp hành động dã man
của giặc)

c. Nhấn mạnh những địa danh làm nên chiến thắng lừng lẫy
d. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp từ vui đến buồn)
e. Nhấn mạnh hành động nhân vật
f. Nhấn mạnh nhằm tác dụng khoe khoang
g. Nhấn mạnh hành động quần áo do tôi giặt
h. Nhấn mạnh làm nổi bật tầm quan trọng của thẻ và hình đều bị người ta giữ.
i. Nhằm tạo sự kết nối, âm hưởng ngân vang ( từ "Lô" hợp âm với "ô" trong cùng
một câu.

C. ÔN TẬP PHẦN THỰC HÀNH VIẾT:
Dạng đề 1: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.
18


I. Thế nào là bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện( một sinh hoạt văn
hóa)?
- Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng dùng trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện
tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) là bài văn sử
dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích nhằm thuật lại một sự kiện diễn ra
trong thực tế giúp người đọc, người nghe hình dung được diễn biến của sự kiện( một
sinh hoạt văn hóa).
II. Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một sự kiện ( một sinh hoạt văn
hóa)
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng ngôi
tường thuật phù hợp (Sử dụng ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”)
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh ( không gian và thời
gian)
- Thuật lại được điễn biến chính, sắp xếp các trình tự theo một trình tự hợp lí.

- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút dược sự chú ý của người
đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
III. Thực hành viết theo các bước:
1. Trước khi viết
a) Lựa chọn đề tài
+ Hãy nhớ lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) mà em trực tiếp tham gia hoặc
tìm hiểu, quan sát được qua các phương tiện thơng tin.
+ Có thể chọn một số đề tài sau: Hội chợ sách, hội chợ xuân ở thành phố, làng
quê của em, lễ hội dân gian, hội khỏe phù đổng ở trường hoặc địa phương em.
b) Tìm ý

19


Sau khi lựa chọn được sự kiện định tường thuật. Hãy tìm ý cho bài viết bằng một
số hoạt động sau:
Sự kiện gì?
Mục đích của việc tổ chức sự kiện là gì ?
Sự kiện xảy ra khi nào? ở đâu?
Những ai đã tham gia sự kiện? Họ đã nói và làm
gì?
Sự kiện diễn ra theo trình tự thế nào?
Ấn tượng, cảm nghĩ của em hoặc của những
người tham gia vể sự kiện là gì?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (Khơng gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.

+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết
2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết

Dạng đề 2: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
I. u cầu đối vói bài văn đơng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một nhân
vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng thốt li truyện gốc; tránh
làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ờ truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp li các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giũa các phần.
Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yểu tốmiêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm
xúc của nhân vật.
II. Các bước tiến hành viết bài văn
20


1. Trước khi viết
+ Lựa chọn truyện cổ tích định kể, người nghe (đọc).
+ Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.
+ Chọn lời kể phù hợp.
+ Ghi lại những nội dung chính của câu chuyện.
* Lập dàn ý:
+ Mở bài
Giới thiệu nhân vật kể chuyện và câu chuyện được kể.
+ Thân bài
Trình bày diễn biến của câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
+ Kết bài:

Nêu kết thúc truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
2. Viết bài.
3. Chỉnh sửa bài viết
Dạng đề 3: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
- Nêu được hiệ tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến của người viết
- Dùng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc.
II. Các bước khi làm bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề) trong
cuộc sống:
a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài: Đề tài có thể được ấn định ( Đề kiểm tra, đề thi) hoặc do người
viết tự lựa chọn.
21


- Tìm ý
+ Cần hiểu thế nào là hiện tượng vấn đề này
+ Những khía cạnh cần bàn bạc
+ Bài học cần rút ra từ vấn đề bàn luận.
- Lập dàn ý
Sắp xếp các ý vừa tìm được thành một dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, vấn đề cần bàn luận
* Thân bài: Đưa ra ý kiến cần bàn luận:
+ Nêu ý 1 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 ( Lý lẽ, bằng chứng)
...

* Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân
b. Viết bài
Bám sát dàn ý để viết bài. Khi viết cần chú ý:
- Có thể mở bài trực tiếp: Nêu thẳng hiện tượng ( vấn đề), hoặc mở bài gián tiếp
bằng cách kể một câu chuyện ngắn để giới thiệu hiện tượng ( vấn đề)
- Mỗi ý trong bài trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
c. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, rà soát từng phần, từng đoạn để chỉnh sửa theo gợi ý sau đây:
- Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến, tình cảm, thái độ cách đánh giá của người viết về hiện
tượng, vấn đề
- Đưa ra được các lý lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục.
22


- Đảm bảo các yêu cầu về chính tả và diễn đạt
DẠNG 4: Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận.
I. Khái niệm:
Biên bản là một loại nhỏ của văn bản nhật dụng, dùng để ghi chép về một vụ việc
hay một cuộc họp, cuộc thảo luận, giúp ta nắm bắt được đầy đủ, chính xác về điều đã
diễn ra. Nó có thể được lưu lại như một hồ sơ quan trọng, lúc cần được đưa ra như bằng
chứng để đánh giá một vụ việc, vấn đề nào đó.
II. Thể thức của biên bản thông thường:
- Đầu biên bản, phía bên phải ghi quốc hiệu và tiêu ngữ; phía bên trái ghi tên cơ
quan chức năng đứng ra xử lí vụ việc hay tổ chức cuộc họp, cuộc thảo luận,...
- Dưới từ “biên bản”, ghi khái quát nội dung của vụ việc cần xử lí hay vấn đề mà
cuộc họp, cuộc thảo luận cần giải quyết, làm thành tên gọi của biên bản.
- Ghi thời gian và địa điểm diễn ra cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo
luận,...
- Ghi thành phần tham dự và tên người chủ trì, người thư kí,...

- Ghi diễn biến của cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận,... với các nội
dung cụ thể, theo đúng thực tế đã diễn ra (bao gồm các ý kiến tường trình, phát biểu và
kết luận).
- Ghi thời gian kết thúc cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận…
- Người chủ trì và thư kí (tùy trường hợp, có thể thêm người làm chứng) kí tên
III. Các bước thực hiện viết biên bản:
a. Trước khi viết
- Xác định tên gọi của biên bản:
- Mục đích viết biên bản:
- Người đọc biên bản:
b. Viết biên bản
23


- Đọc kĩ phần hướng dẫn viết biên bản trong SHS.
- Thực hành viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận (HS tự chọn)
c. Chỉnh sửa biên bản
- Đọc lại biên bản nhiều lần.
- Chỉnh sửa lại biên bản (nếu có).
ĐỀ 1: KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ MÀ EM ĐÃ TRẢI NGHIỆM
VÀ CÓ ẤN TƯỢNG SÂU SẮC VỚI NGƯỜI THÂN TRONG GIA ĐÌNH
I.
MỞ BÀI
Giới thiệu về người em sẽ kể và câu chuyện làm em có ấn tượng sâu sắc
- Ta thường nghe câu: “Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ, gánh nặng cuộc đời
không ai khổ bằng cha”.
- Chúng ta thường hay kể về mẹ bằng những lời yêu thương nhất, nhưng đừng quên
rằng bố cũng là người âm thầm hy sinh cho ta rất nhiều.
- Em vẫn luôn nhớ mãi kỉ niệm em và bố cùng đèo nhau về nhà trong một cơn mưa tầm
tã, đó là lần em cảm nhận sâu sắc tình thương của bố dành cho em.

II.
THÂN BÀI
1.Hồn cảnh xảy ra sự việc
- Lúc đó em chỉ là một cơ bé lớp 6 vừa bước vào ngơi trường mới, vì thế vào mỗi buổi
chiều tan học thì bố lại tới đón em về nhà.
- Nhưng chiều hơm ấy lại là một buổi chiều mưa tầm tã, gió lớn, tưởng chừng như sắp
có bão vậy.
2. Diễn biến câu chuyện
- Ở trong lớp học, em chỉ mong chờ nghe tiếng chuông reo để nhanh chóng ra về vì em
biết bố đang đợi em dưới mưa to.
- Vì sân trường lúc ấy ngập nước, em lại chạy nhanh nên không cẩn thận vấp ngã, đành
phải tập tễnh bước đi.
- Ra tới cổng trường, mọi người đông tấp nập, lúc em đang ngơ ngác tìm bố thì đã nghe
văng vẳng bên tai tiếng của bố.
- Hai bố con thế là cùng bon bon chạy về nhà trên chiếc xe cũ. Thật không may, do
chiếc xe đã bị ngấm nước mưa quá nhiều nên đã chết máy và dừng lại khi mới đi được
một đoạn đường.
- Em muốn đi bộ và cùng nhau đẩy xe về với bố, nhưng bố không đồng ý, bố bảo em cứ
ngồi yên trên xe, bố lo em bị đau chân.
- Trời cứ mưa như trút nước, gió vẫn thổi mạnh, ngồi trên xe nhìn tấm lưng bố từ phía
sau, em cảm thấy bố thật vĩ đại, em xúc động và thương bố vơ cùng.
Kết quả sau đó
- Cả hai bố con về đến nhà là lúc chập chững tối. Em thấy mẹ đã đứng chờ ngay trước
cửa với khuôn mặt lo lắng.
24


- Bố mặc dù đã thấm mệt những vẫn ân cần an ủi mẹ rằng đã đưa em về nhà an tồn.
- Sau đó, cả nhà cùng qy quần bên bữa cơm tối. Ngồi kia dù có mưa gió lớn đến mức
nào thì khơng khí trong nhà vẫn ấm cúng. bình n.

- Lịng em vẫn cảm thấy bồi hồi, xúc động khi nghĩ về kỉ niệm hôm nay với bố.
3. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ của bản thân:
Câu chuyện ấy vẫn để lại cho em một ấn tượng sâu sắc, mỗi khi trời đổ cơn mưa, em lại
nhớ về ngày hơm đó
Em cảm thấy thật may mắn khi được sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, có bố mẹ
u thương
- Lời khuyên dành cho mọi người
Bố là người gánh vác gia đình, là người có thể che chở cho ta trước mọi giơng bão cuộc
đời.
Ai cịn có bố thì hãy biết yêu thương và hiếu thảo với bố như cách mà chúng ta yêu mẹ
của mình vậy.
ĐỀ 2: KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM ĐÁNG NHỚ MÀ EM ĐÃ TRẢI NGHIỆM
VÀ CÓ ẤN TƯỢNG SÂU SẮC VỚI NGƯỜI THÂN TRONG GIA ĐÌNH
XÂY DỰNG DÀN Ý CHI TIẾT
MỞ BÀI
-

Giới thiệu người thân và tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc
trong lòng em.

+ Mẹ - tiếng gọi sao mà thân thương đến thế! Mẹ là người mang nặng đẻ đau chín
tháng mười ngày sinh ra chúng ta, lo cho ta từng bữa ăn, giấc ngủ đến chuyện học hành.
+ Ngày con ốm đau cũng là những đêm mẹ thao thức khơng ngủ được, một tay chăm
sóc con.
+ Những ngày ốm vừa qua thật may mắn vì tơi có mẹ ở cạnh bên lo lắng từng giờ. Kỉ
niệm này có lẽ tơi sẽ chẳng bao giờ qn được.
I.
1.


THÂN BÀI

Hồn cảnh xảy ra sự việc

+ Thứ năm tuần trước, tôi đi học mà chủ quan không xem dự báo thời tiết. Vào buổi
chiều sau khi tan học, tôi tung tăng đạp xe về nhà, bỗng có một trận mưa rào ùn ùn kéo
đến.
+ Lúc tới nhà, cả người tôi đều đã ướt nhẹp. Tới tối, cả người tơi bỗng nóng bừng, đầu
óc lảo đảo. Tơi đã bị sốt, khơng ngờ đây lại là trận ốm nặng nhất tôi gặp từ trước tới giờ.
2.

Hành động, cử chỉ của mẹ
25


×