Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần địa lý kinh tế - địa lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.8 KB, 193 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÍ

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ - ĐỊA LÍ 12 THPT
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÍ
KHĨA 13 (2013-2017)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÍ

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ - ĐỊA LÍ 12 THPT

CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÍ
KHĨA 13 (2013-2017)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. TRƯƠNG PHƯỚC MINH

ĐÀ NẴNG, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dân khoa học TS. Trương Phước Minh đã hướng dẫn
và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình thực hiện luận văn!
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Địa lí, Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu!
Cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo trường THPT Nguyễn Trãi Hội An đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận!
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

7. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 4
NỘI DUNG ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA
LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học.......................... 5
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá................................................................... 5
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá .................................................................. 6
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá ............................................................... 7
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh .......................................................................................................................... 8
1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong q trình đánh giá .............................. 8
1.1.4.2. Đảm bảo tính tồn diện........................................................................... 9
1.1.4.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống ................................................ 9
1.1.4.4. Đảm bảo tính phát triển.......................................................................... 9
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá ........................ 9
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản ....................................................... 10
1.2. Mục tiêu dạy học .............................................................................................. 12
1.2.1. Vấn đề mục tiêu .......................................................................................... 12
1.2.2. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học ............................................... 12


1.2.3. Cách phát biểu mục tiêu ............................................................................ 12
1.2.4. Phân biệt các mục tiêu nhận thức ............................................................. 13
1.2.4.1. Trình độ nhận biết, tái hiện, tái tạo ...................................................... 13
1.2.4.2. Trình độ hiểu, áp dụng (giải quyết được tình huống tương tự như tình
huống đã biết) .................................................................................................... 13
1.2.4.3. Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi so
với tình huống đã biết) ....................................................................................... 13
1.3. Phương pháp và kĩ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ........... 14

1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan.................................................... 14
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng - sai ......................................................................... 14
1.3.1.2. Trắc nghiệm ghép đôi ........................................................................... 14
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết....................................................................... 15
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn........................ 15
1.3.2. Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn....................................................................................................................... 16
1.3.2.1. Cấu trúc câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn......................... 16
1.3.2.2. Một số nguyên tắc nên theo khi soạn thảo những câu TNKQ NLC...... 16
1.3.2.3. Kĩ thuật soạn thảo các phương án nhiễu .............................................. 18
1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.. 19
1.3.2.1. Xác định mục tiêu của bài trắc nghiệm ................................................ 19
1.3.2.2. Phân tích nội dung mơn học ................................................................. 20
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm............................................................... 20
1.3.2.4. Lựa chọn số câu hỏi và soạn thảo các câu hỏi cụ thể .......................... 21
1.3.2.5. Hồn thiện câu hỏi................................................................................ 21
1.4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn.................................................................................................................... 22
1.4.1. Cách trình bày trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ........................ 22
1.4.2. Chuẩn bị cho học sinh ............................................................................... 23
1.4.3. Công việc của giám thị............................................................................... 24


1.4.4. Chấm bài..................................................................................................... 24
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm ............................................................ 24
1.5. Phân tích câu hỏi.............................................................................................. 26
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi ................................................................ 26
1.5.2. Phương pháp phân tích câu hỏi ................................................................ 26
1.5.3. Giải thích kết quả ....................................................................................... 27
1.5.4. Tiêu chuẩn để chọn câu hỏi hay................................................................ 29

1.6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm thơng qua chỉ số thống kê .................. 29
1.6.1. Độ khó của bài trắc nghiệm....................................................................... 29
1.6.2. Độ lệch tiêu chuẩn ..................................................................................... 29
1.6.3. Độ tin cậy .................................................................................................... 30
1.6.4. Độ giá trị ..................................................................................................... 31
1.6.5. Sai số tiêu chuẩn đo lường ........................................................................ 31
1.6.6. Đánh giá một bài trắc nghiệm ................................................................... 32
1.7. Thực trạng của hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức của học
sinh trong hoạt động dạy học địa lí ở một trường THPT Nguyễn Trãi - Hội An
.................................................................................................................................. 32
1.7.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 32
1.7.2. Phương pháp điều tra ................................................................................ 32
1.7.3. Thực trạng của hoạt động kiểm tra đánh giá ........................................... 33
Kết luận chương 1................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: SOẠN THẢO HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN NHIỀU LỰA CHỌN PHẦN “ĐỊA LÍ KINH TẾ”.................................. 35
2.1. Đặc điểm chương trình, nội dung SGK Địa lí 12 THPT .............................. 35
2.1.1. Mục tiêu chương trình ............................................................................... 35
2.1.2 Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT ............................................ 36
2.1.3 Nội dung sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT............................................ 36
2.2. Đặc điểm nội dung phần “Địa lí Kinh tế” ..................................................... 37
2.3. Nội dung về kiến thức, kĩ năng học sinh cần có sau khi học........................ 37


2.3.1. Nội dung kiến thức khoa học..................................................................... 37
2.4. Soạn thảo hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần “Địa lí Kinh tế” Địa lí lớp 12 -THPT ................................ 90
2.4.1. Bảng ma trận 2 chiều liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận
thức........................................................................................................................ 90
2.4.2. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần “Địa lí

Kinh tế” ................................................................................................................. 95
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 165
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) .............................................. 165
3.2. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................. 165
3.3. Phương pháp thực nghiệm............................................................................ 165
3.4 Các bước tiến hành thực nghiệm .................................................................. 166
3.4.1.Nội dung các bài kiểm tra ......................................................................... 166
3.4.2. Trình bày bài trắc nghiệm........................................................................ 166
3.4.3. Tổ chức kiểm tra....................................................................................... 168
3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét ................................................................ 169
3.5.1 Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 169
3.5.2. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm................................................. 174
3.5.3. Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt......... 176
3.5.4. Đánh giá tổng quát vè bài trắc nghiệm ................................................... 179
Kết luận chương 3................................................................................................. 181
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 185


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

3.1

Điểm thô và điểm chuẩn (qui tròn - qt) 11 bậc của học sinh


169

3.2

Tần số, tần suất điểm chuẩn bài làm của học sinh

173

3.3

Phân bố các loại điểm

173

3.4
3.5

Đánh giá mức độ đạt được kiến thức và kĩ năng của HS theo
mục tiêu
Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó, độ phân biệt
của 50 câu trắc nghiệm

174
176


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ X chủ trương: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn
diện, đổi mới nội dung và phương pháp dạy và học, hệ thống hóa trường lớp,

chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục…” Trong đó đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên là một trong những giải pháp quan trọng. Nghị quyết Trung ương 2
khóa VII khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào
tạo và được xã hội tôn vinh”. Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục
(PPGD) đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993),
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật giáo
dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là chỉ thị số 14 (4 - 2009).
Việc đổi mới PPDH được đặt ra rất cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thơng là “Giúp HS phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”; Luật Giáo dục, điều 28.2 có ghi
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”.
Để hình thành con người năng động, sáng tạo, thích ứng và tự chủ, biết giải
quyết những vấn đề nảy sinh, đáp ứng mục tiêu xã hội đặt ra cho dạy học thì dạy
học ngày nay khơng đơn thuần là việc truyền thụ những kiến thức có sẵn, rập
khn, máy móc mà phải biết tổ chức cho người học tự khám phá, tìm tịi, phát hiện
kiến thức.
Trong những năm gần đây đã có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá (KTĐG). Song mức độ đổi
mới và hoàn thiện chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, đặc biệt là ở khâu KTĐG.

1


Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của q trình dạy học khơng những
cung cấp thơng tin phản hồi ngược mà điều quan trọng là thông qua KTĐG nhằm

phát hiện ra những lệch lạc, khiếm khuyết từ quá trình dạy và học trên cơ sở đó có
kế hoạch điều chỉnh uốn nắn kịp thời.
Có rất nhiều hình thức KTĐG khác nhau: quan sát, vấn đáp, trắc nghiệm tự
luận, trắc nghiệm khách quan… Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng. Để
nâng cao chất lượng KTĐG cũng như chất lượng dạy - học trên thế giới người ta đã
kết hợp tất cả các phương pháp KTĐG này.
Ở Việt Nam, việc KTĐG kết quả học tập của HS chủ yếu bằng trắc nghiệm tự
luận, rất ít bằng trắc nghiệm khách quan.
Trong mỗi hình thức trắc nghiệm đều có ưu nhược điểm riêng. Trắc nghiệm tự
luận có ưu điểm là đo được khả năng diễn đạt câu từ, hành văn, lập luận… Song nó
bộc lộ nhiều nhược điểm đó là làm bài mất nhiều thời gian dẫn đến không KTĐG
được nhiều nội dung và mục tiêu dạy học, đánh giá còn lệ thuộc vào quan điểm cá
nhân nên không đảm bảo tính khách quan cơng bằng.
Trắc nghiệm khách quan có nhược điểm là khó đo được khả năng suy luận,
diễn đạt của học sinh. Song nó có nhiều ưu điểm đó là kiểm tra được nhiều nội dung
và mục tiêu dạy học, tránh học tủ, học lệch; có thể áp dụng phương pháp chấm điểm
nhanh chóng, tiện lợi (đục lỗ đáp án, sử dụng vi tính) đảm bảo tính khách quan độ
chính xác cao.
Mặt khác, ngày 28 - 09 - 2016 vừa qua, Bộ GD&ĐT đã chính thức chốt
phương án thi THPT Quốc gia năm 2017, trong đó mơn Địa lí được quy định hình
thức thi là Trắc nghiệm với 120 câu trong thời gian 150 phút.
Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều người, đặc biệt là các nhà giáo
quan tâm đến phương pháp này. Các sách cung cấp câu hỏi trắc nghiệm về các mơn
học (trong đó có mơn địa lí) đã và đang xuất hiện nhiều trên thị trường, nhưng phần
lớn không đảm bảo chất lượng.
Từ thực tế trên và những nhận thức thu được, tôi lựa chọn đề tài theo hướng
xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn

2



góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm tra đánh
giá trong dạy học địa lí ở trường phổ thơng.
“Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần địa lí Kinh tế Địa lí 12 THPT” là nội dung đề tài nghiên cứu, được trình bày trong khn khổ
khóa luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
cho phần "Địa lí Kinh tế" ở lớp 12 THPT nhằm đáp ứng được yêu cầu của việc
kiểm tra đánh giá kết học tập của học sinh THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo phương
pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, phù hợp với mục tiêu dạy học và nội
dung kiến thức Địa lí phần "Địa lí Kinh tế" của lớp 12 THPT thì có thể đánh giá
khách quan mức độ chất lượng kiến thức phần "Địa lí Kinh tế" của học sinh góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa lí ở trường THPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học địa lí
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để
soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức phần "Địa
lí Kinh tế" của lớp 12 THPT và thực nghiệm trên một số lớp 12 ở trường THPT
Nguyễn Trãi - Hội An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kĩ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa trọn

3



- Nghiên cứu nội dung phần trình địa lí 12 nói chung và phần "Dao động và
sóng điện từ" nói riêng. Trên cơ sở đó xác định được mức độ của mục tiêu
- nhận thức ứng với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần "Địa lí Kinh tế" lớp 12 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn thảo và đánh giá
việc học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
6.1.1 Phương pháp chọn lọc, phân tích, tổng hợp tài liệu
6.1.2 Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
6.2.2 Phương pháp thực nghiệm
6.2.3 Phương pháp xử lí số liệu
7. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong dạy học ở trường phổ thông .
Chương 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
phần "Địa lý kinh tế"
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

4



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống
thơng tin về hiện trạng, nguyên nhân và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy
học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và sử lí thơng tin về trình độ,
khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình
hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho
bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ.
Quá trình kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung gồm các khâu :
- Đo: Trong đánh giá giáo dục, đo được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức,
kĩ năng và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ
thống các kiến thức, kĩ năng và thái độ dùng làm chuẩn, tiêu chí.
Việc đo liên quan đến dụng cụ đo, có ba tính chất cơ bản, đó là:
+ Độ giá trị: đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại lượng cần đo
+ Độ trung thực: đó là khả năng ln cung cấp cùng một giá của cùng một đại
lượng đo với dụng cụ đo.
+ Độ nhạy: đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt được hai đại lượng
chỉ khác nhau rất ít.
- Lượng giá: Là việc giải thích các thơng tin thu được về kiến thức, kĩ năng
của HS, làm sáng tỏ trình độ tương đối của một HS so với thành tích chung của một
tập thể hoặc trình độ của một HS so với yêu cầu của chương trình học tập.


5


+ Lượng giá theo chuẩn: Là so sánh kết quả học tập của một HS với các HS
khác được học cùng một chương trình giáo dục. Nó cho phép sắp xếp kết quả học
tập của HS theo thứ tự và phân loại HS theo thứ tự.
+ Lượng giá theo tiêu chí: Là xác định mức độ kết quả học tập của mỗi HS
theo mục tiêu giáo dục. Trong đánh giá theo tiêu chí, kết quả học tập của mỗi HS
được so sánh với các mục tiêu học tập được xác định trong các chương trình giáo
dục của các mơn học, trong đó nêu rõ những kiến thức, kĩ năng và thái độ nào HS
phải đạt được sau khi học tập.
- Đánh giá: Là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ của
HS, xét trong mối quan hệ với quyết định cần đưa ra. Các bài kiểm tra, bài trắc
nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Vì
vậy việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng.
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
Tùy từng trường hợp việc kiểm tra đánh giá có thể có các mục đích khác nhau.
Cụ thể trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức, kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người học có
liên quan đến việc xác định nội dung, phương pháp dạy học một môn học, một học
phần sắp bắt đầu .
+ Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản chất việc kiểm tra dánh giá
nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích, kết quả học tập hoặc nhằm
nghiên cứu đánh giá mục tiêu, phương pháp dạy học.
Mục đích đánh giá trong đề tài này là:
- Cung cấp những thơng tin tương đối chính xác về: nội dung học tập và mức
độ nhận biết, hiểu vận dụng của HS theo yêu cầu của mục tiêu đề ra, nguyên nhân ở
đâu, từ đó đề xuất các biện pháp kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học .

- Góp phần điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học .

6


- Đánh giá đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân học sinh so với mục
tiêu đã định trong chương trình bộ mơn.
- Đánh giá đo lường kết quả thực hiện của chính bản thân học sinh so với mặt
bằng chất lượng chung của học sinh cùng lớp trong học tập mơn địa lí, cung cấp
thơng tin ngược cho HS về quá trình học để tự điều chỉnh, kích thích hoạt động học,
khuyến khích tự đánh giá .
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
GS. Trần Bá Hoành đề cập đến ba chức năng của kiểm tra đánh giá trong
dạy học:
- Chức năng sư phạm: Kiểm tra đánh giá thể hiện ở tác dụng có ích cho bản
thân HS được kiểm tra cũng như chất lượng dạy của GV trong việc thực hiện nhiệm
vụ giảng dạy.
- Chức năng xã hội: Cơng khai hóa kết quả học tập của mỗi HS trong tập thể
lớp, trường, thông báo nội dung kết quả học tập cho HS, gia đình và xã hội.
- Chức năng khoa học: Nhận định chính xác về một mặt nào đó trong thực tế
dạy và học, về hiệu quả dạy học một sáng kiến, cải tiến nào đó trong dạy học. Tùy
theo mục đích đánh giá mà một hoặc vài chức năng nào đó sẽ được đưa lên hàng đầu.
Theo GS .TS Phạm Hữu Tòng trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông
chúng ta chủ yếu quan tâm đến các chức năng sư phạm của kiểm tra đánh giá bao
gồm 3 chức năng chính :
- Chức năng chuẩn đoán.
- Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động.
- Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đoán.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông

tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và phương pháp
dạy học.
Dựa trên kết quả kiểm tra đánh giá kiến thức ta biết rõ trình độ xuất phát của
người học để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp, cho phép đề

7


xuất định hướng bổ sung những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến hoạt
động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài kiểm tra đánh giá khi bắt đầu dạy học một phần để thực hiện
chức năng chuẩn đoán .
+ Chức năng định hướng hoạt động học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra trong q trình dạy học có thể được sử
dụng như phương tiện, phương pháp dạy học; đó là các câu hỏi kiểm tra từng phần,
kiểm tra thường xuyên được sử dụng để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm được soạn thảo cơng phu, nó là cách diến đạt
mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức kĩ năng nhất định, nó có tác dụng định
hướng hoạt động hoạt động tích cực của học sinh, sinh viên. Việc xem xét thảo luận
các câu hỏi trắc nghiệm nếu được tổ chức một cách khoa học, đúng lúc có thể xem
như một phương pháp dạy học tích cực giúp cho người học chiếm lĩnh được kiến
thức một cách tích cực, sâu sắc và vững chắc, đồng thời có thể giúp cho người dạy
kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả.
+ Chức năng xác nhận thành tích học tập, xác nhận trình độ kiến thức, kĩ năng
của người học.
Với chức năng này đòi hỏi nội dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các tiêu
chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cụ thể cho từng
kiến thức kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm như vậy có thể được sử dụng để
nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả phương pháp dạy học.
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

học sinh
Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS chỉ có tác dụng khi thực hiện tốt
các yêu cầu sau:
1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong q trình đánh giá
- Phản ánh tính trung thực kết qua lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so
với yêu cầu qui định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu của chương trình qui định.

8


- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra , đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức
thi, tới khâu cho điểm. Xu hướng chung là tùy theo đặc trưng môn học mà lựa chọn
hình thức thích hợp.
1.1.4.2. Đảm bảo tính tồn diện
Muốn kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của HS về khối lượng và chất
lượng chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng vận dụng thuộc về các môn học; về kết quả
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức thái độ... Trong đó, chú
ý đánh giá cả về số lượng, cả về nội dung và hình thức.
1.1.4.3. Đảm bảo tính thường xun và hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá HS thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần
kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.1.4.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập
của HS.
- Đảm bảo tính cơng khai trong đánh giá.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá

Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra đánh giá, kiến thức, kĩ năng thì
việc đó phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ như sau:
- Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra đánh giá,
các tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học từng kiến thức kĩ năng đó, để làm căn cứ
đối chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội dung kiến thức chính xác, cơ
đọng. Việc xác định các mục tiêu, yêu cầu đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng
và sâu sắc về các nội dung dạy học.
- Xác định rõ biện pháp thu lượm thơng tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với
đặc điểm của nội dung kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích cần

9


kiểm tra. Cần nhận rõ ưu, nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng
phối hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược điểm
của mỗi hình thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu
lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết luận
đánh giá.
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản
Kiểm tra

Quan sát
sư phạm

Viết

Tự luận


Tiểu luận

Kiểm tra các hoạt động
thực hành

Các phương pháp
trắc nghiệm

Vấn đáp

Trắc nghiệm khách quan

Ghép
đôi

Điền
khuyết

Đúng sai

Trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn

Ở đây ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu loại trắc nghiệm và được chia thành 2 loại:
* Trắc nghiệm tự luận là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy
đủ các câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Đây chính là loại hình câu
hỏi và bài tập lâu nay chúng ta vẫn quen dùng để ra các đề kiểm tra viết. Loại trắc
nghiệm này có những ưu điểm và nhược điểm sau đây.


10


- Ưu điểm:
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận của mình.
+ Có thể thấy được quá trình tư duy của HS để đi đến đáp án.
+ Soạn dễ hơn và mất ít thời gian hơn so với soạn đề bằng các hình thức khác.
- Nhược điểm:
+ Thiếu tính tồn diện và hệ thống.
+Thiếu tính khách quan.
+Việc chấm bài khó khăn, mất nhiều thời gian. Điểm số có độ tin cậy thấp.
+ Khơng thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để chấm bài cũng như
phân tích kết quả kiểm tra.
* Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả
lời đã có sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và
chỉ duy nhất có một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là "khách quan" vì
tiêu chí đánh giá là đơn nhất, hồn tồn khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người chấm. So với TNTL thì TNKQ có một số ưu điểm và nhược điểm sau.
- Ưu điểm:
+ Bài kiểm tra bằng TNKQ bao gồm rất nhiều CH nên có thể bao quát một
phạm vi rất rộng của nội dung chương trình.
+ Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
người chấm.
+ Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng TNKQ được trải trên một phổ
rộng hơn nhiều.
+ Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm và
phân tích kết quả kiểm tra.
- Nhược điểm:
+ Khơng cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng như khơng cho
thấy q trình suy nghĩ của HS để trả lời một CH hoặc giải đáp một bài tập.

+ Việc biên soạn đề kiểm tra rất khó và mất nhiều thời gian.

11


1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Vấn đề mục tiêu
Vấn đề đầu tiên trong việc đánh giá kết quả học tập của HS là câu hỏi: đánh
giá cái gì? Điều này liên quan đến hai khái niệm: mục đích và mục tiêu.
Theo Phan Trọng Ngọ, mục đích dạy học: Là những khẳng định chính xác, rõ
ràng về những gì mà hoạt động của cá nhân (nhóm) muốn đạt được.Mục đích cho
biết hướng đi nhưng mục đích khơng cụ thể tới mức chỉ rõ việc lựa chọn những
hành động và cách tiến hành như thế nào, tiến độ và thời hạn hoàn thành...
Mục tiêu dạy học: Là sự lượng giá của mục đích tại những thời điểm nhất
định, cho phép có thể kiểm soát được các bước đi và kết quả thực tế của nó trong lộ
trình đi đến mục đích.
Mục tiêu có tính lượng giá cao. Mục tiêu dạy học phải chỉ rõ cái mà HS phải
đạt được.
1.2.2. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Có được lí tưởng rõ ràng về cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi mơn
học, học phần hay trong q trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là gì?
Điều này giúp họ tự tổ chức cơng việc học tập của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của GV.
1.2.3. Cách phát biểu mục tiêu
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể.
- Phải đạt tới được trong khóa học hay đơn vị học tập.

- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà người
học sẽ có được khi họ đã đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lường được.
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học tập.

12


1.2.4. Phân biệt các mục tiêu nhận thức
1.2.4.1. Trình độ nhận biết, tái hiện, tái tạo
Mức độ này được xem như là nhận ra được, phát ngôn lại được, nhớ lại
đúng, xây dựng lại được tri thức, diễn đạt được những nội dung đã học một cách
thành thạo.
Nội dung đánh giá: Yêu cầu HS nhớ hay tái hiện, tái tạo lại các sự vật, hiện
tượng địa lí, các quy luật, ngun tắc đã học. Khơng cần giải thích thơng tin đó,
chứng tỏ rằng HS có học, giải đáp được câu hỏi dạng:" A là gì ? A thế nào ?", "thực
hiện A thế nào ?"....
1.2.4.2. Trình độ hiểu, áp dụng (giải quyết được tình huống tương tự như tình
huống đã biết)
Mức độ này địi hỏi HS hiểu được các cơng thức, định lí, định luật... hiểu được
bản chất của hiện tượng, các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng. HS tiếp thu tri
thức một cách có cơ sở khoa học, nắm được ý nghĩa của kiến thức đã học và diễn tả
bằng các phát biểu cụ thể.
Nội dung đánh giá ở mức độ hiểu bao gồm những CH: đòi hỏi HS phải thể
hiện ra ở khả năng áp dụng, giải thích, minh họa lại được các hiện tượng, các khái
niệm, quy luật, áp dụng được kiến thức đã nhớ lại hoặc đã gợi ra để giải quyết
những tình huống tương tự với tình huống đã biết, giải đáp được câu hỏi dạng "A
giúp giải quyết X như thế nào ?" (Kiến thức A giúp bạn giải quyết vấn đề này như
thế nào?).

Trong địa lí loại câu hỏi kiểm tra trình độ này thường là: Giải thích một sự
vật hiện tượng, vận dụng các quy luật, quy tắc để giải quyết các sự vật, hiện
tượng quen thuộc.
1.2.4.3. Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi
so với tình huống đã biết)
Ở mức độ này HS cần sử dụng các kiến thức đã cho trong các tình huống cụ
thể mới, thể hiện ở khả năng lựa chọn, áp dụng kiến thức trong tình huống có biến
đổi so với tình huống đã biết.

13


Nội dung các câu hỏi đánh giá ở mức độ vận dụng: địi hỏi HS phải tìm
được kiến thức thích hợp trong vốn kiến thức đã có để giải quyết tình huống đã
cho bằng cách vận dụng các cách giải quyết, các tình huống theo các mẫu đã
biết, giải đáp được câu hỏi thuộc dạng " (Các) A nào giúp giải quyết X và giải
quyết X như thế nào?" (Bạn biết gì về cái sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này và
giải quyết như thế nào?).
1.3. Phương pháp và kĩ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng - sai
Phần dẫn của dạng trắc nghiệm này trình bày một nội dung nào đó mà HS phải
đánh giá là đúng hay sai. Phần trả lời có hai phương án: đúng (Đ) và sai (S).
+ Ưu điểm:
- Có thể đưa ra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.
- Dễ biên soạn.
- Chiếm ít chỗ trang của giấy kiểm tra.
+ Nhược điểm: - Xác suất chọn được phương án đúng cao.
- Nếu dùng nhiều câu lấy từ sách giáo khoa sẽ khuyến khích HS học vẹt.
- Việc dùng nhiều câu "sai" có thể gây ra tác dụng tiêu cực trong việc ghi nhớ

kiến thức.
- Tiêu chí "Đúng, Sai" có thể phụ thuộc vào chủ quan của HS và người chấm.
+ Phạm vi sử dụng: - Thích hợp cho việc kiểm tra vấn đáp nhanh.
-Thường sử dụng khi khơng tìm được đủ phương án cho câu nhiều lựa chọn.
1.3.1.2. Trắc nghiệm ghép đơi
Loại câu này được trình bày thành hai dãy, dãy bên trái là phần dẫn, trình bày
những nội dung muốn kiểm tra (khái niệm, định nghĩa, định luật...), dãy bên phải là
phần trả lời trình bày các nơi dung (câu, mệnh đề, công thức...) phù hợp với nội
dung phần dẫn. Để tránh sự đốn mị của HS, người ta thường để số câu lựa chọn ở
bên phải lớn hơn số câu dẫn ở bên trái.

14


+ Ưu điểm:
- Có thể kiểm tra nhiều nội dung trong một thời gian ngắn.
- Chiếm ít chỗ trang giấy kiểm tra.
+ Nhược điểm: - Dễ trả lời thông qua việc loại trừ.
- Khó đánh giá được mức độ tư duy ở trình độ cao.
- HS mất nhiều thời gian làm bài vì mỗi câu hỏi phải đọc lại tồn bộ những
câu lựa chọn, trong đó có cả những câu rõ ràng là khơng thích hợp.
+ Phạm vi sử dụng: Thích hợp với kiểm tra việc nhận biết kiến thức cơ

bản

sau khi học xong một chương, một chủ đề.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay cũng
có thể gồm những câu phát biểu với một hai hay nhiều chỗ trống mà HS phải điền
vào một từ hay một nhóm từ ngắn.

+ Ưu điểm: - Khảo sát được khả năng nhớ.
- Dễ biên soạn.
- HS trả lời ngắn gọn, đơn nhất, đơn trị.
+ Nhược điểm: - Tiêu chí đánh giá có thể khơng hồn tồn khách quan.
+ Phạm vi sử dụng: - Thích hợp cho các mơn ngoại ngữ, xã hội và nhân văn.
- Thích hợp lớp dưới.
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Là loại câu hỏi đưa ra một nhận định và một số phương án trả lời, HS phải
chọn để đánh dấu vào một phương án đúng.
+ Ưu điểm: - Độ tin cậy cao.
- HS phải xét đoán và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
- Tính chất giá trị tốt hơn.
- Có thể phân tích được tính chất "mồi" câu hỏi.
- Tính khách quan khi chấm.
- Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá phân loại.

15


+ Nhược điểm: - Khó soạn câu hỏi.
- Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra.
- Dễ nhắc nhau khi làm bài.
- HS nào có óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án đã cho,
nên họ có thể khơng thỏa mãn.
+ Phạm vi sử dụng:
- Có thể sử dụng mọi loại kiểm tra đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá - phân loại.
Như đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài và những ưu khuyết điểm của phương
pháp TNKQ NLC với phương pháp tự luận và các phương pháp khác, đây là

phương pháp hay được sả dụng nhất và cũng là loại câu hỏi mà chúng tôi sử dụng ở
chương sau.
1.3.2. Cấu trúc và kĩ thuật soạn thảo câu trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
1.3.2.1. Cấu trúc câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn"
+ Phần gốc trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh...
+ Phần lựa chọn gồm một số câu trả lời hoặc mệnh đề (thường là bốn) để trả
lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn. Trong số các phương án trả lời chỉ có một phương án
đáp ứng đúng yêu cầu của phần dẫn.
1.3.2.2. Một số nguyên tắc nên theo khi soạn thảo những câu TNKQ NLC
Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với mục đích hỏi
+ Câu hỏi TNKQNLC chỉ được đem ra sử dụng khi nó thích hợp nhất với
phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh dùng câu TNKQNLC khi ta cần đặt
các loại câu hỏi: Câu hỏi mở, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ
thống kiến thức, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tập trung hay khả năng
sáng tạo.
+ Câu TNKQNLC cần phải gắn liền với mục đích kiểm tra và phù hợp với
cách đánh giá.

16


+ Câu TNKQNLC không được gây trở ngại cho việc học.
Các qui tắc biên soạn liên quan đến giá trị chẩn đoán câu trả lời
+ Câu TNKQNLC cần phải hướng giáo viên đến diễn biến tư duy đã sử dụng
của học sinh.
+ Các yếu tố gây nhiễu cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc các lỗi
tư duy khơng chính xác của học sinh.
+ Cần chỉ rõ phần câu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm. Phần

dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa ra nhiều
nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc nghiệm.
Sáu qui tắc biên soạn câu dẫn ( câu hỏi)
+ Câu hỏi cần phải tuân thủ đúng qui tắc cho trước.
+ Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.
+ Khơng được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng.
+ Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ định
trong câu hỏi.
+ Cần tách biệt rõ phần dữ kiện và phần hỏi trong câu dẫn.
+ Trước khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của
câu trả lời..
Tám qui tắc trong việc biên soạn các phương án trả lời
+ Độc lập về mặt cú pháp.
+ Các phương án đưa ra phải độc lập nhau về mặt ngữ nghĩa.
+ Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần các phương án trả lời.
+ Không được đưa vào các từ khơng có khái niệm để đánh lạc hướng người
trả lời.
+ Không được biên soang câu trả lời đung với phần giải thích được mơ tả chi
tiết hơn so với các phương án trả lời khác.
+ Các phương án trả lời phải có mức độ phức tạp như nhau.
+ Nếu phải đưa ra các từ kỹ thuật hoặc từ chuyên mơn vào các phương án trả
lời thì mức độ chun mơn phải đồng đều trong các phương án đó.
+ Các phương án trả lời phải có cùng mức độ tổng quát.

17


×