Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

BỘ GIÁO dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ
NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Triều Tiên
SVTH : Ngô Thị Tố Quỳnh
Lớp : 15SMN

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Th.S
Nguyễn Thị Triều Tiên, Giảng Viên khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng - Người đã tận tâm hướng dẫn tơi trong q trình học tập và thực
hiện đề tài. Cô là người đã định hướng con đường nào là tốt nhất, hướng dẫn cho tơi
những điều cịn vướn mắc để có thể hồn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin ghi nhớ công ơn của các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại khoa
Giáo dục mầm non thuộc Trường Đại học sư phạm- Đại học Đà Nẵng đã luôn tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, tập thể Giáo viên, và các cháu
trường Mầm non 20/10, trường Mầm non Hoa Ban thuộc quận Hải Châu – TP Đà
Nẵng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tiến hành thực nghiệm đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những thầy giáo, cô giáo và ba mẹ,
những người đã hết lịng thương u và dạy dỗ để tơi có được sự trưởng thành như
ngày hôm nay.


Đà Nẵng, ngày 10 tháng 1 năm 2019
Tác giả

Ngô Thị Tố Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BÀNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................2
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến việc thiết kế trị chơi
tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt
động làm quen với tốn ở trường mầm non ......................................................2
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế toán học nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ở trường
mầm non .............................................................................................................2
5.3. Nghiên cứu cách thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so
sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ở trường MN
.............................................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
6.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận .....................................................3
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................3
6.2.1. Phương pháp quan sát ...........................................................................3

6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket ...............................................3
6.2.3. Phương pháp đàm thoại ........................................................................4
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................4
6.2.5 Phương pháp thống kê toán học .............................................................4
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4


8. Cấu trúc của khóa luận: gồm 3 phần: ..............................................................4
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON..............................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................6
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................7
1.2. Các khái niệm chính .......................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về khả năng so sánh ...............................................................9
1.2.2. Khái niệm trị chơi tốn học...................................................................12
1.2.3. Khái niệm về thiết kế trị chơi tốn học .................................................13
1.2.4. Khái niệm thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...............................................................................13
1.3. Lý luận về trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5
– 6 tuổi ..................................................................................................................14
1.3.1. Đặc điểm trị chơi tốn học của trẻ 5 – 6 tuổi .......................................14
1.3.2. Phân loại trị chơi tốn học của trẻ .......................................................15
1.3.3. Cấu trúc trị chơi tốn học của trẻ .........................................................15
1.3.4. Vai trị của trị chơi tốn học trong việc phát triển khả năng so sánh
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở hoạt động làm quen với toán ............................................16
1.4. Lí luận về sự phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ....................19
1.4.1. Mối quan hệ giữa khả năng so sánh với các hoạt động tư duy khác ..19

1.4.2. Vai trò của việc phát triển khả năng so sánh đối với sự phát triển các
quá trình nhận thức của trẻ mẫu giáo ............................................................21
1.4.3. Sự phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi ................................22
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 –6
tuổi .....................................................................................................................26


1.5. Thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non .............................................................32
1.5.1. Yêu cầu của việc thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng so
sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. .....................................................32
1.5.2. Quy trình thiết kế trị chơi tốn học nhằm nâng cao khả năng so sánh
cho trẻ 5 – 6 tuổi ...............................................................................................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5 – 6 Ở 2 TRƯỜNG
MẦM NON TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................37
2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................37
2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................37
2.3. Thời gian khảo sát ........................................................................................37
2.4. Nội dung điều tra ..........................................................................................37
2.5. Phương pháp khảo sát .................................................................................37
2.6. Các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ....................................................38
2.7. Kết quả khảo sát ...........................................................................................40
2.7.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc phát triển khả năng so
sánh cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thơng qua trị chơi tốn học .........................40
2.7.2 Thực trạng mức độ phát triển khả năng so sánh của trẻ 5-6 tuổi thơng qua
trị chơi tốn học ................................................................................................46
2.8. Nguyên nhân thực trạng ..............................................................................48
2.8.1. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................48

2.8.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................49
Chương 3: THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ
NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ................50
3.1. Nguyên tắc thiết kế một số trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi. ....................................................................................50


3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ..........................................................................50
3.1.2. Đảm bảo tính hấp dẫn ............................................................................50
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và phát triển .....................................................50
3.1.4. Đảm bảo tính đa dạng ............................................................................51
3.1.5. Đảm bảo tính linh hoạt ..........................................................................51
3.1.6. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................51
3.2. Thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 –
6 tuổi ở trường mầm non ....................................................................................52
3.2.1. Nhóm trị chơi tốn học khơng ứng dụng cơng nghệ thơng tin: .........52
3.2.2. Nhóm trị chơi tốn học ứng dụng e-learning: .....................................52
3.3. Điều kiện sư phạm cần thiết để thực hiện việc thiết kế và sử dụng trị
chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non ...............................................................................................................53
3.3.1. Về phía nhà trường ................................................................................53
3.3.2. Về phía trẻ ...............................................................................................55
3.3.3. Về phía gia đình ......................................................................................55
3.3.4. Sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình....................................55
3.4. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................55
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ...........................................................................55
3.4.3 Đối tượng, phạm vi thực nghiệm ............................................................56
3.3.4. Thời gian thực nghiệm ...........................................................................57
3.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ................................................................57

3.6. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm ......................................57
3.7. Phương pháp đánh giá kết quả TN.............................................................57
3.8. Cách tiến hành thực nghiệm .......................................................................59
3.9. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................60
3.9.1. Kết quả đo đầu vào trước khi tiến hành TN ..........................................60
3.9.2. Kết quả sau thực nghiệm........................................................................67


3.9.3. So sánh mức độ phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua những trị chơi toán học trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của hai
nhóm ĐC và TN ................................................................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................78
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ................................................80
1. Kết luận chung .................................................................................................80
2. Kiến nghị sư phạm ..........................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
- N TC: Trò chơi
- TCHT: Trị lk;;pchơi học tập
- TCTH: Trị chơi tốn học
- KNSS: Khả năng so sánh
- SS: So sánh
- MN: mầm non
- GV: Giáo viên
- LQVT: Làm quen với toán
- MG: Mẫu giáo
- SL: Số lượng
- MTXQ: Môi trường xung quanh

- TN: Thực nghiệm
- ĐC: Đối chứng
- TB: Trung bình
- TTN: Trước thực nghiệm
- STN: Sau thực nghiệm


DANH MỤC BÀNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa so sánh với các thao tác tư duy khá ...............................21
Sơ đồ 2. Các mức độ so sánh căn cứ vào số lượng đối tượng so sánh .....................24
Bảng 1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc phát triển
khả năng so sánh cho trẻ 5-6 tuổi ..............................................................................40
Bảng 2: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5- 6 tuổi
của giáo viên .............................................................................................................41
Bảng 3. Thực trạng mức độ thường xuyên dạy trẻ 5- 6 tuổi so sánh theo số lượng
đối tượng ...................................................................................................................43
Bảng 4. Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học nhằm phát triển khả năng so sánh
cho trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động hình thành biểu tượng hình dạng..............................44
Bảng 5: Kết quả đánh giá của giáo viên về việc thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát
triển khả năng so sánh cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non .....................................46
Bảng 6. Mức độ phát triển khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .................47
Bảng 7. Kết quả khảo sát mức độ phát triển KNSS của MG 5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC
và TN trước TN .........................................................................................................60
Bảng 8. Mức độ phát triển KNSS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua TCTH của
nhóm ĐC và TN trước TN qua từng tiêu chí ............................................................62
Bảng 9. Mức độ phát triển KNSS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua TCTH của hai
nhóm ĐC và TN sau TN ...........................................................................................68
Bảng 10. Mức độ phát triển KNSS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua TCTH ở
hai nhóm ĐC và TN sau TN qua từng tiêu chí .........................................................70
Bảng 11. Kết quả đo trước TN và sau TN của nhóm ĐC .........................................75

Bảng 12. Kết quả đo trước TN và sau TN của nhóm TN .........................................76
Biểu đồ 1. So sánh mức độ phát triển KNSS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở hai nhóm
ĐC và TN trước TN ..................................................................................................61


Biểu đồ.2. Mức độ hứng thú, tập trung chú ý quan sát nhằm so sánh đặc điểm giống
và khác nhau giữa các đối tượng, phân loại các đối tượng so sánh của trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi của nhóm ĐC và TN trước TN ....................................................................64
Biểu đồ 3. Khả năng sử dụng cách thức so sánh, sử dụng hợp lý các giác quan để so
sánh phát hiện các dấu hiệu đặc trưng (màu sắc, kích thước, hình dạng, số lượng,
đặc điểm)→ phân loại các đặc điểm giống và khác nhau của đối tượng so sánh trong
q trình tham gia trị chơi trong q trình tham gia trị chơi của hai nhóm ĐC và
TN trước TN ..............................................................................................................66
Biểu đồ 4. Tốc độ và mức độ độc lập thực hiện nhiệm vụ so sánh của trẻ trong khi
chơi của hai nhóm ĐC và TN trước TN ....................................................................67
Biểu đồ 5. Mức độ phát triển KNSS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCTH ở
hai nhóm ĐC và TN sau TN .....................................................................................69
Biểu đồ 6. Mức độ hứng thú, tập trung chú ý so sánh đối tượng của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi của nhóm ĐC và TN sau TN ..........................................................................71
Biểu đồ 7. Khả năng sử dụng cách thức so sánh, sử dụng hợp lý các giác quan để so
sánh phát hiện các dấu hiệu đặc trưng (màu sắc, kích thước, hình dạng, số lượng,
đặc điểm)→ phân loại các đặc điểm giống và khác nhau của đối tượng so sánh trong
quá trình tham gia trị chơi trong q trình tham gia trị chơi của hai nhóm ĐC và
sau TN .......................................................................................................................73
Biểu đồ 8. Tốc độ và mức độ độc lập thực hiện nhiệm vụ so sánh của trẻ trong khi
chơi của hai nhóm ĐC và TN sau TN .......................................................................74
Biểu đồ 9. Mức độ phát triển KNSS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua ............76
TCTH của nhóm ĐC trước TN và sau TN ................................................................76
Biểu đồ 10. Mức độ phát triển KNSS của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCTH của nhóm
TN trước TN và sau TN ............................................................................................77



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục
tiêu của giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hịa cả
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu đó, một trong những yêu
cầu quan trọng là trẻ cần phải được trang bị các năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt
là năng lực tư duy với các thao tác cơ bản như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa.
Khả năng so sánh là một trong những khả năng nhận thức, khả năng tư duy rất
quan trọng. Đây là một trong những năng lực nhận biết, phân biệt các sự vật, hiện
tượng đa dạng, phong phú xung quanh trẻ. Trên cơ sở kết quả so sánh, đối chiếu để
tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau về hình dạng giữa các sự vật, hiện tượng,
các quá trình tư duy khác sẽ được diễn ra nối tiếp và hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho
thấy khả năng so sánh là một khả năng rất cần thiết, gắn với vơ vàn các tình huống
nảy sinh hàng ngày trong cuộc sống của trẻ, đòi hỏi trẻ phải sử dụng khả năng so sánh
để giải quyết các tình huống đó. Phát triển khả năng so sánh vừa có ý nghĩa giúp phát
triển khả năng tư duy cho trẻ, vừa giúp trẻ có thể giải các bài toán so sánh đặt ra trong
cuộc sống.
Hoạt động cho trẻ làm quen với toán là dạng hoạt động rất có ưu thế trong việc
phát triển khả năng so sánh cho trẻ. Trong quá trình hoạt động, trẻ phải thực hiện rất
nhiều nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi trẻ phải sử dụng kỹ năng so sánh để phân biệt các
hình học phẳng- khối hình để khám phá sự giống và khác nhau về hình dạng giữa
các đồ vật xung quanh trẻ.
Trên thực tiễn giáo dục mầm non, các giáo viên mầm non đã quan tâm đến
việc phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện

vẫn chưa thực sự cao, do các trị chơi được giáo viên sử dụng vào q trình dạy học
nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ cịn mang tính rập khn, máy móc. Do


2

vậy, tính linh hoạt trong sự vận dụng kỹ năng này của trẻ vào nhiều tình huống cụ
thể, đa dạng còn thấp, kết quả khả năng so sánh của trẻ vẫn hạn chế.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi quyết định chọn đề tài “Thiết kế trị
chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non” để nghiên cứu các vấn đề lí luận, thực trạng và thiết kế trị chơi toán
học nhằm nâng cao hiệu quả phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, thiết kế trị chơi tốn học nhằm
phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non, qua đó góp phần
nâng cao khả năng so sánh, tư duy, nhận thức và phát triển toàn diện cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi
ở trường mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình rèn luyện và giáo dục trẻ, nếu giáo viên thiết kế 1 số trị chơi
tốn học mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với mục tiêu – nội dung chương trình phát
triển nhận thức, phù hợp với đặc điểm khả năng so sánh, tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi thì
hiệu quả của việc phát triển khả năng so sánh cho trẻ sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến việc thiết kế trị chơi
tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt

động làm quen với toán ở trường mầm non
5.2. Nghiên cứu thực trạng việc thiết kế toán học nhằm phát triển khả năng


3

so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với toán ở trường mầm
non
5.3. Nghiên cứu cách thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động làm quen với tốn ở trường MN
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích những tài liệu có liên
quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Chúng tơi sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu, sách, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khả
năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi, trị chơi tốn học cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Nghiên cứu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi theo hướng đổi mới
để tìm hiểu về các trị chơi có trong chương trình, đặc biệt là các trị chơi tốn học
từ đó có cơ sở xây dựng những trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh
của trẻ 5 – 6 tuổi góp phần phát triển trí tuệ cũng như phát triển toàn diện cho trẻ.
Nghiên cứu một số quan điểm, phương pháp luận để có cơ sở xây dựng các
bài tập tác động tới trẻ trong phần thực nghiệm.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát trẻ tham gia trị chơi tốn học để thiết kế một số trò chơi học tập
nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
- Quan sát hiệu quả của việc thiết kế trị chơi tốn học nhằm phá triển khả
năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket

Sử dụng phiếu thăm dò, điều tra các giáo viên ở 2 trường mầm non trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng để nắm được thái độ, nhận thức, kinh nghiệm và các cách


4

thiết kế trị chơi tốn học để phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Tiến hành trò chuyện, trao đổi với giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức của họ
về vai trò của việc tổ chức trò chơi toán học để phát triển khả năng so sánh cho trẻ 5
– 6 tuổi ở trường mầm non.
- Trao đổi với giáo viên về những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức trị
chơi tốn học cho trẻ.
- Trị chuyện với trẻ về nhu cầu, hứng thú và cảm nhận như thế nào khi tham
gia vào trị chơi tốn học.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá việc thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát
triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi và kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
6.2.5 Phương pháp thớng kê tốn học
Sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lý các số liệu thu thập được nhằm
giúp cho đề tài có được kết quả chính xác nhất.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu thiết kế một số
trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 trường:
trường MN Hoa Ban và trường MN 20-10 trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà
Nẵng.
8. Cấu trúc của khóa luận: gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu
+ Phần nội dung

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế một số trị chơi tốn học nhằm phát


5

triển khả năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả
năng so sánh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so sánh cho trẻ
5 – 6 tuổi ở trường mầm non
+ Phần kết luận chung và kiến nghị sư phạm
- Tài liệu tham khảo, Phụ lục.


6

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI
TỐN HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ
5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngồi
* Nghiên cứu về vấn đề thiết kế trị chơi toán học nhằm phát triển khả năng
so sánh cho trẻ ở thế giới
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, các nhà giáo dục: K.Đ.Usinki,
E.I.Chikhiêva…đặc biệt chú ý đến nhận thức cảm tính của trẻ trong khi chơi, coi đây là
cơ sở đầu tiên để trẻ lĩnh hội tri thức, xem TC chính là phương tiện để làm giàu biểu
tượng về thế giới xung quanh cho trẻ, giúp trẻ chủ động tiếp nhận tri thức và sự sáng
tạo của chính đứa trẻ. Nguyên tắc sử dụng TC phải tự do, phù hợp theo lứa tuổi và
không được áp đặt trẻ trong khi chơi…. Từ đó, các nhà giáo dục quan niệm việc tổ

chức TC là nhằm hướng đến phát triển một số năng lực như so sánh quan sát, ghi nhớ,
tư duy…Cũng theo K.Đ.Usinki, trẻ rất hướng thú với TC, sự tác động mạnh mẽ của
TC gắn liền với tính độc lập của trẻ. Đối với trẻ TC là hiện thực và hiện thực đó cịn
hấp dẫn hơn nhiều so với cuộc sống xung quanh trẻ, nó thu hút trẻ bởi trẻ hiểu nó và có
thể tự tạo ra nó. Sẽ khơng cịn là TC nữa nếu khi chơi đứa trẻ quá lệ thuộc vào thế giới
hiện tại.
Riêng lí thuyết phát triển nhận thức của J.Piaget(1896 - 1980), đã ảnh hưởng
lớn tới việc xây dựng chương trình giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là lứa tuổi MG và
đầu tiểu học. Ông đánh giá “khi chơi ở trẻ phát triển tri giác, trí thơng minh, những
khuynh hướng thử nghiệm, những bản năng xã hội…”. TC là đòn bẩy để thúc đẩy
sự phát triển ở trẻ (học đọc, học làm tính, q trình sáng tạo…). Do đó cần khuyến
khích khả năng sáng tạo của trẻ khi chơi.
Theo quan điểm của L.X.Vưgơtski, TC là phương tiện hiệu quả nhằm hình
thành và phát triển các biểu tượng về thế giới xung quanh ở trẻ, khi có sự hướng


7

dẫn sư phạm đúng đắn của người lớn. Bản chất của phương thức dạy học này là dựa
trên khả năng hiện tại của trẻ, đồng thời cần tính đến những điều mà trẻ có thể thực
hiện được dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của người lớn theo quy luật tác động
“vùng phát triển gần nhất” của trẻ. Như vậy với quan điểm này, khi sử dụng TCTH
nhằm phát triển KNSS cho trẻ thông qua hoạt động LQVT, các nhà sư phạm cần
phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lí, khả năng nhận thức của trẻ để đưa ra những u
cầu, nhiệm vụ khi sử dụng TC. Chính vì thế, để đạt được hiệu quả cao trong việc
phát triển KNSS cho trẻ, cần sử dụng TCTH một cách linh hoạt, các hình thức chơi
phong phú và đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy trẻ.
Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên đây, cho chúng ta cái nhìn khái quát
về các quan điểm giáo dục, về vai trị và mục đích sử dụng TCTH nhằm phát triển
nhận thức nói chung cũng như phát triển KNSS cho trẻ nói riêng. Trên cơ sở đó,

chúng ta thiết kế TCTH nhằm mục đích dạy học, đặc biệt trong việc phát triển KNSS
cho trẻ 5 - 6 tuổi.
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu vấn đề thiết kế trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so
sánh cho trẻ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trò chơi học tập (TCHT) được sử dụng tại các trường mầm non
như là một phương tiện hiệu quả nhất nhằm giáo dục trẻ. Các cơng trình nghiên cứu
cùng với hệ thống cơ sở lí luận về việc thiết kế TCHT chịu ảnh hưởng sâu sắc của
các nhà TLH - GDH Xô Viết. Việc thiết kế TCHT được các tác giả nhìn nhận như
một phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non, đặc biệt là trong việc phát
triển nhận thức cho trẻ.
Vấn đề sử dụng TCHT vào việc phát triển nhận thức cho trẻ, đầu tiên phải kể
đến tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm “Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo
chơi” đề cập đến thế mạnh của TCHT về phương diện giáo dục trí tuệ, cũng như
việc dạy trẻ phát triển KNSS. Bà cho rằng, trí khơn của đứa trẻ được biểu hiện ở
chổ trẻ biết SS sự vật hiện tượng xung quanh một cách có kế hoạch và mục đích cụ
thể.


8

Tác giả Nguyễn Thị Hịa, trong cuốn “Phát huy tính tích cực nhận thức của
trẻ MG 5-6 t̉i trong TCHT”, cũng đã khẳng định về vai trò và tầm quan trọng của
việc thiết kế và sử dụng TCHT cũng như tiến trình tổ chức, cách thức tổ chức và
một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ thơng qua TCHT ở
trường mầm non. Từ đó, GV có thể ứng dụng việc thiết kế TCHT trong các hoạt
động giáo dục sao cho phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ tại trường mầm
non qua từng hoạt động cụ thể của trẻ.
Trong cuốn “Sử dụng TCTH nhằm hình thành những biểu tượng tốn học sơ
đẳng cho trẻ”, tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã nêu lên những vấn đề như: cơ sở lí luận

về TCHT, cách thức thiết kế, sử dụng TCHT thông qua các nội dung chương trình
hình thành những biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu
lên những điều kiện, cách thức, phương tiện, bồi dưỡng giáo viên cách thức việc sử
dụng TCHT, cũng như xây dựng một số TCTH trong việc dạy trẻ hình thành những
biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non.
TCTH chính là dạng của TCHT, TCHT hướng đến giải quyết nhiệm vụ nhận
thức về tất cả các sự vật hiện tượng xung quanh còn với TCTH chỉ hướng tới giải
quyết nhiệm vụ nhận thức hình thành các biểu tượng tốn học. Chính vì vậy, xét về
mặt tính chất, đặc điểm, cấu trúc và cách tiến hành một TCTH hoàn tồn giống với
TCHT.
Đã có nhiều luận văn đã nghiên cứu về vấn đề thiết kế TCTH nhằm hình thành
biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ, như tác giả Lưu Ngọc Sơn qua đề tài “Kĩ năng
thiết kế TCHT nhằm phát triển biểu tượng không gian cho trẻ 5 - 6 tuổi”. Tác giả
Phạm Thị Thu Thủy qua đề tài “Thiết kế và sử dụng TCHT nhằm hình thành biểu
tượng hình dạng cho trẻ 5 - 6 tuổi”. Tác giả Lê Đình Hồng qua đề tài “Thiết kế và
sử dụng TCHT nhằm nâng cao hiệu quả dạy trẻ 5-6 tuổi định hướng không gian”
…tất cả những đề tài trên đã đưa ra được những lí luận về cách thức thiết kế và sử
dụng TCTH nhằm hình thành và phát triển biểu tượng tốn học cho trẻ. Tuy nhiên,
để hình thành và phát triển biểu tượng tốn học thơng qua TCTH thì nhất thiết
khơng thể thiếu tới sự SS của trẻ. Thế nhưng hiện nay, việc nghiên cứu cách thức sử


9

dụng TCTH theo một quy trình nhằm phát triển KNSS thì chưa có cũng như chưa
có cơng trình nào đi sâu vào việc nghiên cứu quá trình phát triển KNSS cho trẻ 5 - 6
tuổi một cách cụ thể. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các cơng trình lý luận nghiên cứu
về KNSS nói chung của trẻ độ tuổi này, đề tài “Thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS
cho trẻ 5 - 6 t̉i” sẽ góp phần bổ sung, hệ thống hóa lại các cơng trình lí luận nghiên
cứu về sự phát triển KNSS của trẻ MG nói chung, trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng và hướng

đến nhiệm vụ thiết kế một số TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm về khả năng so sánh
a. Khả năng
Trên thực tế, hiện nay tồn tại hai hướng định nghĩa về khái niệm “khả năng”.
Hướng thứ nhất, xem xét khả năng dựa trên sự xuất hiện, tồn tại của hiện
tượng nào đó. Theo đó thì “khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong
điều kiện nhất định”. (Từ điển tiếng Việt, 1992, Viện ngơn ngữ). Ngồi ra, trong
cuốn Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì khả năng vừa là “khả năng là
cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định”, vừa là “cái vớn có về
vật chất và tinh thần để có thể làm được việc gì.” [27, 128] Điều đó có nghĩa là theo
hướng thứ hai, khả năng được xem xét trên phương diện như là một năng lực, phẩm
chất của cá nhân.
Cũng theo hướng xem xét khả năng như là một năng lực của một cá nhân, Từ
điển ngôn ngữ của Đại học Glasgow định nghĩa: Khả năng là năng lực thực hiện
một nhiệm vụ nào đó, được xem xét cả về mặt thể chất cũng như tinh thần, thậm chí
cả khả năng về mặt đáp ứng các u cầu mang tính vật chất”
b. So sánh
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về so sánh như:
Cuốn Từ điển tâm lý học do tác giả Vũ Dũng làm chủ biên định nghĩa “So
sánh- Một trong những thao tác tư duy làm chức năng đối chiếu các đối tượng để


10

phát hiện ra những nét khác nhau giữa chúng” [7, tr 240]
Một số nhà tâm lý cho rằng “So sánh được coi như một trong những kỹ năng
hoạt động trí óc hay những hành động trí óc đơn giản”
Theo E.Durkheim thì “So sánh là phương pháp thực nghiệm gián tiếp”[Dẫn
theo Lê Đức Phúc, 29]. Một số tác giả khác thì xem so sánh là “nhìn cái này mà

xem xét cái kia để thấy sự giống và khác nhau hoặc sự hơn kém” [27, tr 30]
Theo A.A Xtêpanốp, X.N Sabalin thì “So sánh là thao tác tư duy cơ bản và
chủ yếu nhất. So sánh là đối chiếu hai hoặc một số mặt của nhiều đối tượng khác
nhau...” [11, tr 21]. “Việc so sánh các đối tượng đem ra so sánh, bao giờ cũng vạch
ra được sự giống và khác nhau giữa chúng...Để vạch ra sự giống và khác nhau giữa
hai hoặc một số đối tượng, con người phân tích từng đối tượng ra thành nhiều bộ
phận, nhiều dấu hiệu (phân tích) và so sánh để vạch ra sự giống và khác nhau giữa
chúng (tổng hợp)...So sánh có thể được sử dụng là một phương tiện đối chiếu tinh vi
và rất đa dạng với nhiều đối tượng khác nhau.” [31, tr 20]. Theo các tác giả này, so
sánh không chỉ là đối chiếu giữa các đối tượng mà so sánh còn là đối chiếu ngay
trên chính một đối tượng duy nhất bởi vì “So sánh được sử dụng rộng rãi để xác
định sự thay đổi của cùng một hiện tượng, có nghĩa là so sánh “với chính bản thân”.
Các tác giả này cịn nhấn mạnh vai trị của q trình so sánh “là cơ sở của bất
kì quá trình tư duy nào về một nhóm các sự vật hiện tượng”
So sánh cần phải sử dụng đến các phương tiện. Phương tiện đó bao gồm: vật
thật, phương tiện mơ phỏng, tranh ảnh và biểu tượng.
c. Khả năng so sánh
Dựa trên quan điểm xem xét khả năng là năng lực thực hiện một nhiệm vụ nào
đó cả về thể chất, tinh thần, vật chất và quan điểm xem so sánh là một thao tác của
tư duy thì chúng ta có thể hiểu:
Khả năng so sánh là năng lực sử dụng các phương tiện so sánh để thực hiện
nhiệm vụ so sánh nhằm tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa các


11

đối tượng hoặc phát hiện ra sự thay đổi của một đới tượng trong q trình nhận
thức.
Khả năng so sánh phát triển với nhiều mức độ từ mức độ thấp đến mức độ cao
cùng với sự phát triển của chủ thể so sán. Khả năng này sẽ phát triển tốt hơn nếu trẻ

được hành động- tức trẻ được thực hành so sánh và được người lớn hỗ trợ, hướng
dẫn.
Khả năng so sánh được thể hiện thông qua một số tiêu chí như:
- Mức độ nắm phương thức xác định sự giống và khác nhau giữa các đối tượng:
thể hiện ở việc chủ thể so sánh nhận ra và phát biểu được sự giống và khác nhau giữa
các đối tượng.. Mức độ này phản ánh thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ so sánh
xem có đúng hay khơng, chủ thể so sánh có tìm ra chính xác các thuộc tính giốngkhác nhau giữa các đối tượng cần so sánh hay khơng.
- Tính đa dạng trong việc thực hiện nhiệm vụ so sánh:Tính đa dạng này
được thể hiện thơng qua số lượng các dấu hiệu, chủng loại đối tượng so sánh và
nó thể hiện sự vận dụng khả năng so sánh của chủ thể vào nhiều đối tượng khác
nhau. Số lượng các dấu hiệu mà trẻ cần định hướng khi so sánh cũng như chủng
loại các đối tượng so sánh càng đa dạng, phức tạp thì mức độ so sánh càng cao.
Trong đó, so sánh giữa hai đối tượng đơn lẻ là mức độ đơn giản nhất.
- Phương tiện được sử dụng để so sánh: các phương tiện được sử dụng để so
sánh càng mang tính khái qt hóa, trừu tượng hóa thì mức độ khó của nhiệm vụ so
sánh càng cao.
- Tốc độ thực hiện nhiệm vụ so sánh nhanh hay chậm.
- Tính độc lập của chủ thể khi thực hiện nhiệm vụ so sánh.


12

1.2.2. Khái niệm trị chơi tốn học
a. Khái niệm về trò chơi
Trò chơi là 1 hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu cầu
giải trí đa dạng của con người. Trong q trình diễn ra trị chơi, tính tình người chơi
được bộc lộ hết như mạnh dạng, nhút nhát, nóng nảy,... Vì thế người ta sử dụng trị
chơi như để giáo dục, phát huy những tính tốt và sửa những tính xấu. Trị chơi là
phương tiện giáo dục, giải trí giúp cá nhân rèn luyện; giúp tập thể có bầu khơng khí
vui vẻ, đồn kết, thân ái,...

Trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cũng đề cập đến
khái niệm trò chơi: “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chủ tâm nhằm
vào lợi ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự
nhiện và với xã hội được mơ phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái
tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu”
b. Khái niệm về trò chơi toán học
Xét về nguồn gốc, TCHT có nội dung và luật chơi do người lớn nghĩ ra cho trẻ
chơi. Theo A.P.Uxôva, TCTH sẽ nhanh chóng trở thành bài tập nếu trong quá trình
điểu khiển người lớn can thiệp quá nhiều, do đó với tư cách là “điểm tựa” , một mặt
người lớn hướng dẫn trẻ chiếm lĩnh kinh nghiệm lịch sử xã hội mặt khác đáp ứng
nhu cầu chơi của trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như mục đích dạy học.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, TCTH được biên soạn thành các cuốn sách
tham khảo dành cho GVMN và phụ huynh rất nhiều. Cụ thể như: Tác giả Lưu Đan,
Mãng Hiểu Ý, trong cuốn “150 trò chơi rèn luyện tư duy toán học tập 1 và tập 2”
của NXB Kim Đồng. Tác giả Nguyễn Văn Kỳ, Tống Vân Mai, trong cuốn “ Sáng
tạo và thực hành trò chơi toán học” của NXB Mỹ Thuật. Tác giả Phạm Quang Vinh,
tron cuốn “Trị chơi tốn học dành cho trẻ 4 – 6 tuổi, của NXB Kim Đồng….Xét về
đặc điểm, chức năng, cấu trúc, nguồn gốc của TCHT…chúng tôi nhận thấy TCTH
là một dạng của TCHT. TCHT hướng đến việc hình thành tất cả các biểu tượng về
sự vật hiện tượng xung quanh như: TCHT nhằm giáo dục Dinh dưỡng, TCHT nhằm


13

hình thành kỹ năng sống, TCHT nhằm hình thành các biểu tượng về mơi trường
xung quanh…Ở đây TCTH là trị chơi hướng vào việc hình thành, cũng cố các biểu
tượng tốn học. TCTH có tác dụng phát triển năng lực trí tuệ của con người, buộc
người chơi phải vận dụng sự hiểu biết cùng với các thao tác trí tuệ để hoàn thành
nhiệm vụ học tập. TCTH được sử dụng trong việc giáo dục cho trẻ MN là hình thức
chơi của việc dạy học. TCTH có nội dung và luật chơi cho trước, do người lớn sáng

tác và đưa vào cuộc sống của trẻ. TCTH được người lớn hướng dẫn và kiểm sốt
q trình chơi tuy nhiên vẫn đảm bảo tính tự do, độc lập của trẻ.
Như vậy, TCTH là loại trị chơi có luật, nội dung chơi do người lớn nghĩ ra,
hướng dẫn và tổ chức cho trẻ nhằm hình thành và củng cớ hệ thớng các biểu tượng
tốn học.
1.2.3. Khái niệm về thiết kế trị chơi tốn học
a. Khái niệm về thiết kế
Theo từ điển Tiếng Việt, thiết kế được hiểu theo hai nghĩa:
- Thiết kế (động từ) là làm đồ án, xây dựng một bản vẽ với tất cả những tính
tốn cần thiết để theo đó mà xây dựng cơng trình sản xuất sản phẩm.
- Thiết kế (danh từ) là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tính tốn, bản
vẽ để có thể theo đó mà xây dựng cơng trình, sản xuất thiết bị.
b. Khái niệm về thiết kế trò chơi toán học
Thiết kế TCTH là xây dựng mơ hình TCTH trong đó có tên gọi của trò chơi,
nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách thức tổ chức trò chơi nhằm hướng đến
giải quyết nhiệm vụ nhận thức là hình thành và cũng cố các biểu tượng toán học
1.2.4. Khái niệm thiết kế trị chơi tốn học nhằm phát triển khả năng so
sánh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Thiết kế TCTH nhằm phát triển KNSS cho trẻ 5 – 6 tuổi là xây dựng mơ hình
TCTH, trong đó có tên gọi của trò chơi, nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách


14

thức tổ chức trò chơi nhằm phát triển KNSS và đạt được những nhận thức về biểu
tượng toán học học sơ đẳng một cách phù hợp.
1.3. Lý luận về trò chơi toán học nhằm phát triển khả năng so sánh cho
trẻ 5 – 6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm trị chơi tốn học của trẻ 5 – 6 tuổi
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, cảm giác, tri giác ngày càng hoàn thiện và được nâng

cao. Cảm giác của trẻ trở nên nhạy cảm hơn, chính xác hơn và có tinh thần tự giác.
Khả năng chú ý và ghi nhớ có chủ định của trẻ đã bắt đầu phát triển, trẻ chú ý bền
vững hơn, tập trung hơn các lứa tuổi trước đó. Đây là những điều kiện để tổ chức
TCTH phù hợp với mức độ phát triển của trẻ.
Cuối tuổi MG, trẻ bắt đầu có khả năng tri giác có kế hoạch, có hệ thống
những sự vật hiện tượng xung quanh. Ở trẻ 5 – 6 tuổi đã phát triển cả 3 loại tư
duy: tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình tượng và tư duy trừu
tượng. Trẻ 5 – 6 tuổi đã biết phân biệt và thiết lập trình tự trong khi giải quyết các
nhiệm vụ của trò chơi đặt ra từ đơn giản đến phức tạp. Sự phức tạp trong các trò
chơi đi theo hướng tăng dần số lượng nội dung chơi, số lượng quy tắc, mức độ u
cầu… điều đó kích thích, tạo hứng thú cho trẻ chơi, vì qua trị chơi trẻ cũng muốn
khẳng định khả năng của mình.
TCTH là một dạng của TCHT trong đó trẻ vận dụng vốn hiểu biết và khả
năng, quan sát; tư duy của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới dạng hoạt
động chơi hấp dẫn, không bị gị bó. Nội dung học tập được lồng ghép vào nội dung
chơi, động cơ học tập được hòa quyện vào động cơ chơi, việc thực hiện các thao tác
chơi, hành động chơi chính là thực hiện nhiệm vụ học tập. Điều này giúp trẻ dễ
dàng vượt qua mọi khó khăn để tìm kiếm cách giải quyết và hồn thành nhiệm vụ
được giao.
Trẻ 5 – 6 tuổi đã tương đối hồn thiện về ngơn ngữ. Trẻ nắm được ngơn ngữ
ngữ cảnh và ngơn ngữ mạch lạc, đó là lý do khiến trẻ rất thích những TCTH có kết


15

hợp với việc dùng lời nói. Các TCTH bằng lời kết hợp với hành động chơi càng làm
tăng phần hấp dẫn của trò chơi với trẻ 5 – 6 tuổi.
1.3.2. Phân loại trị chơi tốn học của trẻ
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại trị chơi khác nhau, tùy vào từng dấu
hiệu mà các mà các nhà giáo dục học phân chia thành các nhóm TC khác nhau

nhưng với mục đích phát triển KNSS cho trẻ, chúng tơi thiết kế các trị chơi dựa
trên nội dung hình thành biểu tượng sơ đẳng cho trẻ, cụ thể gồm:
- TCTH hình thành biểu tượng số lượng
- TCTH hình thành biểu tượng hình dạng
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng kích thước
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng khơng gian
- TCTH nhằm hình thành biểu tượng thời gian.
Cách thiết kế trị chơi tốn học này chỉ mang tính chất tương đối, khơng nên
áp đặt một trị chơi vào một loại nhất định và cho đó là nhiệm vụ duy nhất để phát
triển từng mặt riêng lẻ cho trẻ.
1.3.3. Cấu trúc trò chơi toán học của trẻ
TCTH được cấu thành bởi ba yếu tố:
* Nhiệm vụ chơi (nhiệm vụ nhận thức): đây chính là nhiệm vụ học tập và là
thành phần cơ bản của TCTH, nó gây sự hứng thú, kích thích tính tị mị của trẻ nhờ
các tình huống có vấn đề. Ví dụ như trị chơi “Con gì biến mất”, “Ở đâu có màu
này”… Nhiệm vụ chơi thường ẩn dấu trong mình một nhiệm vụ nhận thức mà
người chơi cần phải tiến hành một vài hành động chơi mới khám phá được. Nhiệm
vụ nhận thức có thể ở mức cảm tính hoặc cao hơn là ở mức lý tính, tùy thuộc vào
trình độ nhận thức của trẻ.
* Hành động chơi là hệ thống các thao tác nhằm thực hiện nhiệm vụ nhận thức
mà trò chơi đặt ra. Đây là thành phần chính của TCTH, thiếu hành động chơi thì


×