Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC (CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.77 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC
Câu 1: Trình bày chu kỳ kinh doanh và chu kỳ phát triển của doanh nghiệp
Trả lời:
1.

Chu kỳ kinh doanh

* Quá trình kinh doanh :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để
quyết định: Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu (với doanh nghiệp sản xuất) và
cần mua hàng hóa gì, mua bao nhiêu (với doanh nghiệp bn bán).
- Tổ chức hợp lý hiệu quả việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa đã chọn theo
nhu cầu của thị trường. Phải chủ động, biết khai thác các tiềm năng sẵn có…vấn
đề thời cơ trong kinh doanh phải đặc biệt quan tâm.
- Tổ tốt việc bán hàng hòa và thu tiền về cho doanh nghiệp để hồn thành q
trình kinh doanh và chuẩn bị ngay quá trình kinh doanh tiếp theo.
* Chu kỳ kinh doanh
- Khoảng thời gian thực hiện một q trình kinh doanh.
- Hai cơng thức :
T1 – H – T2

T2 = T1 + m

t
Trong đó:
T1: Tồn bộ chi phí đầu vào (giá trị đầu vào)
H: Hàng hóa
T2: Giá trị hàng hóa sau khi bán (giá trị đầu ra)
t : Chu kỳ kinh doanh
m: Chênh lệch giá trị đầu vào, đầu ra.
2.



Chu kỳ phát triển

- Là quá trình tạo lập, ra đời, tồn tại phát triển và tiêu vong của doanh nghiệp.
* Tạo lập doanh nghiệp:
-

Tạo lập DN mới: Phải tìm kiếm cơ hội kinh doanh thật sự để có thể tạo
cho doanh nghiệp một lợi thế nhất định trong cạnh tranh, giúp họ chiếm
lĩnh được những thị phần nhất định trong thị trường.


-

Mua lại DN có sẵn: Con đường thứ hai để tạo lập doanh nghiệp. Có
những ưu điểm sau:
+ Giảm bớt những bất chắc, mạo hiểm của việc tạo lập doanh nghiệp

-

mới.
+ Có cơ sở hiện hữu và có sẵn khách hàng lẫn nhân cơng
+ Có sẵn các quan hệ giao dịch với ngân hàng, các nhà cung cấp.
 Cần phải tìm hiểu thật kỹ lưỡng
Thừa kế DN: trường hợp này có thể là con hoặc những người được chủ
doanh nghiệp tin cậy giao quyền thừa kế.

*Sự ra đời doanh nghiệp : vai trị và vị trí (T1).
*Sự tồn tài và phát triển: kéo càng dài càng tốt (T2).
*Sự tiêu vong của doanh nghiệp: mất thị trường, thiếu vốn, quản lý và điều

hành sai lầm phải tuyên bố phá sản theo quy định càng sớm càng tốt.
3.

Hoạt động chính của doanh nghiệp.

- Mục tiêu: tạo nên lợi nhuận.
- Hoạt động của DN: sản xuất và phân phối
- Đầu vào: phương tiện cần thiết cho hoạt động
+ Nguồn nhân lực (lao động và thị trường chất xám, thông tin) cung ứng các
loại nhân lực cho doanh nghiệp.
+ Vốn đảm bảo cung cấp tài chính cho doanh nghiệp.
+ Thị trường tư liệu sản xuất và dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động tạo
đầu ra ( của cải và dịch vụ mới cho doanh nghiệp)
+ Thị trường năng lượng và nguyên liệu, tạo ra động lực và cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất.
+ Thị trường công nghệ và kỹ thuật để tạo ra các cơng nghệ và kỹ thuật mới
thích hợp.
- Đầu ra: tiền tệ thông qua bán của cải và dịch vụ
+ Thanh toán cho người cung ứng đầu vào.
+ Trả lương, chi phí khác cho người lao động.
+ Thuế và nghĩa vụ tài chính.
+ Lợi tức cho người cho vay (nếu có).
+ Lợi nhuận của chủ sở hữu (nếu có).


+ Đổi mới tư liệu sản xuất và đầu tư phát triển.
+ Chi cá nhân cho chủ doanh nghiệp.
Câu 2: Trình bày vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp và cách huy
động vốn.
Trả lời:

1.

Vốn cố định

*Tài sản cố định
-

Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có hai yếu tố: Sức lao
động và tư liệu sản xuất.
P=C+V+M
P : Tổng sản phẩm xã hội
C : Tư liệu sản xuất
V : Sức lao động (tiền lương / LĐSX vật chất)
M : lợi nhuận (giá trị thặng dư)
C = C1 + C2
C1 : tư liêu lao động (máy móc, kho, thiết bị, cửa hàng).
C2 : đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm).

+ Tài sản cố định là tư liệu lao độnh sử dụng trong sản xuất kinh doanh như máy
móc,nhà xưởng…
+ Tiêu chuẩn:
Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị lớn ( hiện quy định >= 30 triệu đồng).
- Đặc điểm
+Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.


+Giá trị của tài sản cố định chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm hàng hóa
dịch vụ mà nó tạo nên.
- Phân loại

+ Theo hình thái biểu hiện: hữu hình, vơ hình (chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, chi phi mua nhãn hiệu thương mại,
mua bằng sáng chế…).
+ Theo công dụng kinh tế:dùng trong hoặc ngồi SXKD
+ Theo tình hình sử dụng: đang dùng, chưa dùng hoặc không dùng chờ thanh

+ Theo quyền sở hữu : tự có, đi thuê.
+ Theo nguồn hình thành: từ vốn chủ sở hữu, từ vốn đi vay.
+ Kết cấu TSCĐ : tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại TSCĐ trong tổng nguyên
giá TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định (luôn biến đổi).
*Vốn cố định
- Khái niệm: Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định vơ hình hay hữu hình. Là biểu hiện bằng tiền của giá trị còn lại
của tài sản cố định
- Đặc điểm:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Được bù đắp dần giá trị từ doanh thu.
+ Kết thúc 1 vòng luân chuyển, giá trị tài sản cố định chuyển dịch hết vào giá
trị sản phẩm.
*Khấu hao tài sản cố định trong doanh ngh
- Hao mòn tài sản cố định:


+ Hao mịn hữu hình: Giá trị sử dụng và giá trị nói chung của tài sản cố định
bị giảm dần do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, nhiệt độ, thời
gian…
+ Hao mịn vơ hình: Lá sự giảm thuần túy về mặt giá trị của những tài sản cố
định do có những tài sản cố định khác cùng loại được sản xuất ở những thế hệ
mới hơn, rẻ hơn, thuận tiện hơn, năng suất cao hơn…
- Khấu hao tài sản cố định (khấu hao cơ bản)

+ Khấu hao cơ bản là giá trị của TSCĐ được tính vào giá thành sản phẩm.
+ Khấu hao chung = khấu hao cơ bản + khấu hao sửa chữa lớn.
+ Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn
để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng.
+ Tính khấu hao cá biệt

+Tính khấu hao tổng hợp: do có nhiều TSCĐ nên tính chi tiết sẽ mất nhiều
cơng sức vì vậy có thể chia thành từng nhóm có cùng tỷ lệ khấu hao để tính
tốn.
-

Khấu hao sửa chữa lớn:
+ Sửa chữa thường xuyên: Sửa chữa nhỏ thời gian ngắn, chi phí ít,

o

khơng cần tính vào khấu hao sửa chữa lớn.
+ Sửa chữa lớn theo định kỳ:
Ms: Mức khấu hao sửa chữa lớn / năm

o

Ts: Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn


- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
+ Hệ số hàm lượng vốn cố định.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định.

*Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Xây dựng cơ cấu TSCĐ hợp lý, nâng cao tỷ trọng của máy móc sử dụng
trong tổng số máy móc thiết bị của cơng ty.
- Tận dụng hết cơng suất máy móc thiết bị.
- Tính nộp quỹ khấu hao, thu hồi các khoản nợ dây dưa liên quan đến vốn
2.

cố định một cách kịp thời và thường xuyên
Vốn lưu động

*Khái niệm: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (đối
tượng lao động như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…)
*Nội dung
-

Thành phần vốn lưu động

+ Vốn bằng tiền.
+ Các khoản đầu tư tài chính, ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu.
+ Các khoản hàng tồn kho.
+ Các tài sản lưu động khác.
-

Phân loại vốn lưu động
+ Dựa theo vai trị trong q trình tái sản xuất: trong dự trữ sản xuất, trong
sản xuất, trong lưu thơng.
+ Dưa theo hình thái biểu hiện: tiền và các khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu
tư tài chính ngắn hạn.



+ Dựa theo nguồn hình thành: của chủ sở hữu, vốn trong thanh toán.
- Kết cấu vốn lưu động: là tỷ trọng giứa vốn lưu động thành phần và tổng số
vốn lưu động
- Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
+ Là phần chênh lệch giữa vốn dài hạn với tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = nợ phải thu + hàng tồn kho – vốn ngắn
hạn.
Vlđtx – NCvldtx = Tiền mặt
*Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-

Số vòng quay vốn:

-

Số ngày luân chuyển N:

-

Hệ số hàm lượng vốn lưu động

-

Hệ số lợi nhuận (sinh lợi ).

*Bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn lưu động
- Bảo toàn vốn lưu động.
+ Định kỳ kiểm kê đánh giá xác định vốn lưu động
+ Chủ động giải quyết vật tư hàng hóa tồn đọng.

+ Tính cực thu hồi vốn (nợ).
+ Tìm cách đầu tư vốn lưu động vào khâu nào, lúc nào có lợi


- Nâng cao sử dụng vốn lưu động
+ Đẩy mạnh bán ra.
+ Tăng cường quản lý vốn lưu động.
+ Tổ chức bộ máy hợp lý, phát hiện hàng chậm luân chuyển.
+ Chấp hành nghiệm chế độ quản lý tiền mặt, giải quyết công nợ dây dưa.
+ Nếu chiếm dụng vốn mà kinh doanh khơng tốt thì mất tín nhiệm.
+ Nếu bị chiếm dụng vốn thì khơng có vốn kinh doanh.
3.


Các phương thức huy động vốn
Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của doanh nghiệp do các chủ sở hữu
đóng góp và nó cịn được tạo ra trong qúa trình kinh doanh dưới dạng lợi




nhuận giữ lại.
Vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thương mại.
Nguồn vốn phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho



cơng ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khốn.

Nguồn vốn nội bộ.
Là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận khơng chia, là một phần lợi nhuận dùng



để tái đầu tư.
Phát hành trái phiếu công ty.
Trái phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích địi
nợ hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát
hành.

Câu 3: Trình bày một số phương pháp hạch tốn giá thành sản phẩm.
Trả lời:

-

Một số phương pháp hạch tốn giá thành sản phẩm
Phương pháp trực tiếp: áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn với chu kỳ sản xuất ngắn.


-

Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất được tiến hành ở nhiều bộ phận sản xuất hay nhiều giai đoạn công

-

nghệ.
Phương pháp hệ số: áp dụng khi quá trình sản xuất sử dụng cùng một loại

nguyên vật liệu nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm mà tập hợp chung cho cả q

-

trình sản xuất.
Phương pháp tính tỉ lệ: áp dụng khi các sản phẩm có qui cách phẩm chất

-

khác nhau như may mặc, dệt kim.
Phương pháp liên hợp: kết hợp các phương pháp khác nhau để tính gián

-

thành.
Phương pháp định mức: tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật
tư, lao động, các dự tốn về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh

-

lệch do thay đổi định mức…
Phương pháp đơn đặt hàng: áp dụng cho những xí nghiệp sản xuất đơn chiếc
hoặc sản xuất hàng loạt nhờ công việc sản xuất dựa vào các đơn đặt hàng của
người mua.

Câu 7: Phân loại hợp đồng kinh tế.
Trả lời:
1.

-


Căn cứ vào tính chất hàng hóa – tiền tệ của mỗi quan hệ
Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù:
Một bên đưa hàng, một bên đưa tiền
Trực tiếp phản ảnh mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ
VD: hợp đồng mua bán thuốc, hợp đồng chuyển giao cơng nghệ sản xuất


2.

thuốc
Hợp đồng kinh tế mang tính chất tổ chức:
Thỏa thuận thành lập tổ chức kinh tế mới.
Ví dụ : hợp đồng liên doanh, liên kiết…
Khơng phản ánh mối quan hệ tiền tệ.
Chủ thể phải có tư cách pháp nhân.
Căn cứ vào thời hạn của HĐKT
- Hợp đồng kinh tế dài hạn là loại hợp đồng kinh tế có thới gian thực hiện từ
một năm trở lên.
- Hợp đồng kinh tế ngắn hạn là những loại hợp đồng có thời gian thực hiện từ
một năm trở xuống

3.

Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng kinh tế


- HĐKT theo chỉ tiêu pháp lệnh: nghĩa vụ.
- HĐKT không theo chỉ tiêu pháp lệnh: tự nguyện
4.


Căn cứ nội dung cụ thể mối quan hệ kinh tế
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Hợp đồng liên doanh liên kết.
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng cơ bản.
- Hợp đồng kinh tế dịch vụ.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật.
- Hợp đồng ủy thác XNK.
- Các loại hợp đồng sản xuất và dịch vụ khác.

Câu 10: Trình bày về trách nhiệm vật chất trong hợp đồng kinh tế
Trả lời:
Phạt hợp đồng
Chế tài phạt hợp đồng là một chế tài được áp dụng phổ biến đối với các hành
1.


vi vi phạm hợp đồng kinh tế. Việc áp dụng chế tài này khơng cần tính đến


hành vi vi phạm đã gây ra thiệt hại hay chưa.
Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sẽ được trả cho bên bị vi phạm . Khung
phạt được qui định chung đối với các loại hợp đồng kinh tế là từ 2 % đến 12
% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm .
- Nếu là vi phạm về chất lượng phạt từ 3 % đến 12 % giá trị hợp đồng kinh tế
bị vi phạm về chất lượng .
- Nếu là vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng , phạt 2 % giá trị hợp đồng

kinh tế bị vi phạm thời hạn thực hiện cho 10 ngày đầu tiên và phạt thêm từ 0,5

% đến 1 % cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt
không quá 8 % giá trị hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày đầu
tiên . Nếu hồn tồn khơng thực hiện hợp đồng thì bị phạt đến mức 12 % giá trị
hợp đồng .
- Vi phạm về nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm, hàng hố, cơng việc đã hồn
thành theo hợp đồng, phạt 4 % giá trị hợp đồng kinh tế đã hoàn thành nếu 10
ngày đầu không tiếp nhận, phạt thêm 1 % cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo, cho


đến khi số các lần phạt không vượt quá 12 % giá trị hợp đồng kinh tế đã hoàn
thành và không được tiếp nhận ở 10 ngày đầu tiên.
- Vi phạm nghĩa vụ thanh toán, áp dụng mức phạt bằng mức lãi suất tín dụng
quá hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính từ ngày hết hạn thanh tốn.
Mức phạt ( % ) bằng mức lãi suất tín dụng quá hạn nhân với thời gian chậm trả ,
không giới hạn mức tối đa.
Trong trường hợp pháp luật chưa có qui định mức phạt, các bên có quyền
thoả thuận về mức tiền phạt
2.

Bồi thường thiệt hại

Chế tài bội thường thiệt hại dùng để bù đắp những thiệt hại thực tế cho bên bị
thiệt hại nhằm khôi phục, bù đắp, bồi hồn lợi ích vật chất bị thiệt hại cho bên bị
vi phạm. Bên có hành vi vi phạm chỉ phải bồi thường những thiệt hại thực tế xảy
ra, đó là những thiệt hại có thể tính tốn được:
- Giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng bao gồm cả tiền lãi phải trả cho ngân
hàng (trường hợp vi phạm nghĩa vụ thanh tốn) và các chi phí cần bên bị vi
phạm phải trả, và các khoản thu nhập mà lẽ ra trong điều kiện bình thường (nếu
hợp đồng khơng bị vi phạm) thì bên bị vi phạm có thể thu được.
- Các chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế

gây ra (chi phí hợp lý và cần thiết) mà bên bị vi phạm đã phải chi. Bên bị vi
phạm phải chứng minh các hoạt động cần thiết để hạn chế thiệt hại ngay sau khi
được biết có vi phạm
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm hợp
đồng phải trả cho người khác do hậu quả trực tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây
ra.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế và xử lý vi phạm hợp
đồng, cơ quan trọng tài kinh tế (toà án kinh tế) và các bên có chanh chấp tuỳ
từng trường hợp cụ thể mà áp dụng các hình thức trên .
Câu 12: Trình bày đặc thù của thuốc và vai trò của sản xuất kinh doanh
thuốc


-

Con người là tài nguyên quý báu nhất , sức khỏe là vốn quý

-

Đầu tư cho sức khỏe để mọi người đều được chăm sóc sức khỏe chính là
đầu tư cho sự phát triển của kinh tế xã hội đất nước

-

Thuốc có vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân

-

Thuốc được coi là một hàng hóa có tính chất xã hội cao , có hàm lượng

khoa học kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tính mạng con người

-

Đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc hợp lý an toàn là nội dung
cơ bản của chính sách quốc gia

-

Để đạt được mục tiêu khơng kể khơng kể đến sự đóng góp xứng đáng của
doanh nghiệp dược trong sản xuất và cung ứng dược phẩm phục vụ chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

Câu 13: Trình bày các chỉ tiêu cơ bản trong phân tích hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp dược
1 . Tổ bộ máy, cơ cấu nhân lực
Tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân lực là một trong 4 nguồn lực quan trọng quyết
định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú
ý phân tích đánh giá và so sánh các nội dung sau:
-

Sơ đồ tổ chức bộ máy của doanh nghiệp dược
Cơ cấu trình độ cán bộ : Số dược sỹ sau và trên đại học , dược sỹ trung

-

học, số lượng dược tá, công nhân dược, cán bộ khác.
Tổng số cán bộ của doanh nghiệp

2. Doanh số mua, cơ cấu nguồn mua.

- Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua xác định được nguồn hàng đồng thời tìm ra
được dịng hàng “ nóng” mang lại nhiều lợi nhuận. Việc phân tích nguồn mua và
cơ cấu nguồn mua là một chỉ tiêu cần phân tích trong hoạt động doanh nghiệp.


-

Tổng số mua của doanh nghiệp
Các nguồn mua phải đảm bảo được yêu cầu chất lượng.
+ Mua của các xí nghiệp sản xuất
+ Mua nguồn khác : Thường là mua của các hãng, các công ty nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn khác.
+ các quầy, cửa hàng của công ty tự mua.
+ riêng với doanh nghiệp dược trung ương và một số doanh nghiệp dược
buôn bán tại thành phố lớn có chức năng xuất nhập khẩu cịn có nguồn
nhập khẩu.
+ DND sản xuất có thêm nguồn mua nguyên liệu .
+ DND địa phương có nguồn mua của DND trung ương, xí nghiệp dược
tỉnh và nguồn sản xuất tại cơng ty.

3. doanh số bán ra và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ.
Doanh số bán ra có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Xem xét doanh số bán và tỷ lệ giữa bán bn, bán lẻ để hiểu thực trạng
doanh nghiệp từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm
bảo lợi nhuận cao:
-

-


Tổng doanh số bán của doanh nghiệp
Doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng
Nhóm hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất
Nhóm hàng, mặt hàng có hiệu quả nhất
Doanh số bán buôn
+ Bán cho doanh nghiệp khác
+ Bán cho bệnh viện
+ Bán cho bảo hiểm
Doanh số bán lẻ

4. Phân tích tình hình sử dụng phí.
Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách
ứng xử yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi tức trong
kinh doanh. Khi phân tích các chỉ tiêu này cần chú ý phân tích, đánh giá, so sánh
các yếu tố sau:
-

Chi phí vận tải trong lưu thơng
Lương trả cho cán bộ công nhân viên
Lãi do vay vốn ngân hàng để kinh doanh
Các loại chi phí bảo hiểm phải nộp
Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói
Chi phí khấu hao tài sản


-

Chi phí cho quảng cáo khuếch trương.
Chi phí khác: Chi phí quản lý hành chính và khen thưởng
Tỷ trọng giữa tổng mức phí với doanh số bán

Với doanh nghiệp sản xuất: Chi phí mua nguyên liệu , khấu hao tài sản,
tiền cơng , điện nước, quản lí xí nghiệp.
5. Phân tích vốn

Để đạt được lợi nhuận tối đa DN khơng ngừng nâng cao trình độ quản lí sản
xuất kinh doanh, trong đó quản lí và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng,
có í nghĩa quyết định. Qau phân tích sử dụng vốn DN có thể khai thác tiềm năng
sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong q trình phát triển ( thịnh vượng,
suy thối) hay đang ở vị trí nào trong q trình cạnh tranh với đơn vị khác ,
nhằm có biện pháp tăng cường quản lí, ở đây phân tích các chỉ tiêu sau:
-

Kết cấu nguồn vốn
Tình hình phân bổ vốn
Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn
6 .Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu của mọi DND trong nền kinh tế thị trường . Khi phân tích, đánh
giá hoạt động DND , chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp hiệu quả và chất lượng kinh
doanh , giúp các nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của mình đạt hay khơng
7.

Nộp ngân sách nhà nước

Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiểu quả đầu tư
của Nhà nứơc vào các doanh nghiệp , là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
hoạt động hiệu quả:
Các khoản nộp thuế của DN cho Nhà nước
Các khoản nộp khác

Tổng cộng các khoản nộp
Năng suất lao động bình quân cán bộ nhân viên
- DS bán ra
- Số cán bộ công nhân viên
- Năng suất lao động bình quân
8.

-

Chỉ tiêu này thể hiện hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không .
Nếu năng suất lao động cao , số sản phẩm được sản xuất sẽ nhiều hơn và


chất lượng hơn , DN bán ra được nhiều hơn và doanh số sẽ tăng . Nếu
9.

năng suất kém thì ngược lại
Thu nhập bình qn cán bộ cơng nhân viên

Thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân là lương và các khoản thu nhập khác,
ví dụ tiền thưởng quý , năm , lễ ,tết,… thể hiện lợi ích, đồng thời là sự gắn bó
của người lao động với DN, chứng tỏ hoạt động DN ổn định
10. Trình độ cơng nghệ sản xuất của DN, cơ cấu mặt hàng sản xuất
-

11.

Máy móc nhà xưởng trang thiết bị dùng sản xuất và kiểm tra chất

lượng đạt GMP

- Trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất và quản lý.
- Trình độ máy móc cơng nghệ: Hiện đại hóa, tự động hóa.
Chất lượng sản phẩm trong sản xuất và kinh doanh
- So sánh chất lượng các sản phẩm tương đương với các doanh nghiệp
-

SX, KD khác.
Thứ hạng chất lượng sản phẩm, uy tín của sản phẩm
Tỷ lệ phế phẩm bình qn
Chi phí sản phẩm, tỷ lệ phế phẩm.
So sánh chi phí sản xuất với các sản phẩm tương đương của các doanh
nghiệp SX, KD khác.

Câu 15: Trình bày nhu cầu thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
thuốc
Trả lời:
1.

Khái niệm về nhu cầu thuốc

- Nhu cầu thuốc do nhiều yếu tố quyết định : bệnh tật, kỹ thuật điều trị, trình
độ người kê đơn, người bán thuốc, khả năng chi trả…
- Nhu cầu thuốc là tập hợp các loại thuốc với dạng bào chế và hàm lượng
thích hợp, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đáp ứng yêu cầu phòng
chữa bệnh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc
Tình trạng bệnh tật, mơ hình bệnh tật.
Người ta quan niệm rằng bệnh tật là tình trạng mất cân bằng về thể xác và
2.
-


tinh thần dưới tác động của một loạt các yếu tố ngoại môi và nội môi lên lên con
người. Như vậy bệnh tật phụ thuộc vào cơ thể sống của cá thể, điều kiện sống:


thời tiết, khí hậu, mơi trường cũng như các điều kiện kinh tế,, văn hóa, xã hội và
đời sống tinh thần của từng cá thể và cộng đồng.
Nhu cầu về thuốc của một người bệnh phụ thuộc vào bệnh tật, sức khỏe của
họ. Còn nhu cầu về thuốc của một cồng đồng nào đó sẽ phu thuộc vào tình trạng
bệnh tật của cộng đồng đó: tình trạng bệnh tật, sức khỏe cộng đồng trong những
điều kiện ngoại cảnh nhất định, ở những khoảng thời gian nhất định được khái
quát dưới dạng mơ hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó sẽ là
tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động
của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
-

Kỹ thuật chẩn đoán và điều trị.
Trước khi điều trị cho một bệnh nhân, thầy thuốc cần khám bệnh để đưa ra

chẩn đốn. Việc chẩn đốn bệnh đạt chất lượng cao có nghĩa là bác sỹ đã chẩn
đoán đúng bệnh của bệnh nhân, Căn cứ vào việc chẩn đoán bệnh tật để quyết
định việc chỉ định thuốc cho bệnh nhân.
-

Hiệu lực điều trị của thuốc: Thuốc đạt chất lượng sản phẩm.

+ Có hiệu lực phịng, chẩn đốn điều trị như cơng bố.
+ An tồn, khơng có hoặc ít tác dụng phụ.

+ Dạng bào chế dễ sử dụng.
+ Đảm bảo chất lượng trong bảo quản khi còn hạn.
-

Tâm lý và quyết định cuối cùng của người bệnh.
Xét về sự lựa chọn và khả năng kinh tế, ở góc độ này nhu cầu thuốc có
liên quan bởi sức mua của người dùng ở mỗi mức giá cả, và giá cả cũng là
một trong các yếu tố, động cơ để quyết định nhu cầu của người bệnh. Người
bệnh hoặc thầy thuốc đều có những thói quen, thị hiếu riêng trong khi thể


hiện sức mua thuốc. Ví dụ: có người thích uống hơn tiêm, có người thích
-

tiêm truyền.
Yếu tố mơi trường xã hội : văn hóa dân tộc, phong tục tập quán, tơn giáo
tín ngưỡng… đều có ảnh hưởng đến sức khỏe
Nhu cầu thuốc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa dân tộc, những phong tục
tập qn, tơn giáo, tín ngưỡng. tác động của yếu tố địa lý, khí hậu, thời tiếtđây là yếu tố ngoại mơi, nó tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân,
động lực làm tăng hay giảm các bệnh tật một cách đáng kể và cũng tác động

-

đáng kể đến sự lựa chọn quyết định dùng thuốc.
Giá cả sản phẩm và những sản phẩm cạnh tranh.
Với một số thuốc tối cần trong những trường hợp cấp thiết, ở những bệnh
nhân có khả năng chi trả, thì yếu tố giá thuốc chỉ ảnh hưởng ít nhiều đến nhu
cầu. Song với những loại thuốc không phải là thuốc tối cần, với những bệnh
nhân mà khả năng kinh tế hạn hẹp, thì giá thuốc là một trong những yếu tố
cân nhắc trước khi quyết định mua hàng hoặc lựa chọn nhóm thuốc này thay

cho nhóm thuốc khác, lựa chọn thuốc này thay cho thuốc khác trong cùng

-

một nhóm hoạt chất, hoặc có thể khơng mua nữa.
Khuyến mại, hiệu quả thơng tin quảng cáo.
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, vì vậy khuyến mại để bệnh nhân mua
thuốc là khơng được phép. Người ta chỉ cho phép giới thiệu mặt hàng và
cung cấp các thông tin cần thiết về sử dụng thuốc cho bệnh nhân trên những
phương tiện thông tin quảng cáo đại chúng. Tuy nhiên do động cơ muốn
chiếm lĩnh thị trường, muốn đạt doanh thu, lợi nhuận cao, nhà sản xuất hoặc
nhà kinh doanh thuốc luôn thực hiện việc khuyến mại và thông tin quảng cáo
thuốc vượt quá giới hạn cho phép.

Câu 17: Trình bày sơ đồ màng lưới phân phối thuốc, các tiêu chuẩn của
cung ứng thuốc cho cộng đồng
Trả lời:
1.


Sơ đồ màng lưới phân phối thuốc
Màng lưới phân phối được tạo bởi toàn bộ các kênh phân phối. Kênh phần
phối là những con đường đi của thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng
Giữa vào. Số lượng người trung gian thể hiện chiều dài của kênh phân phối.


- Kênh trực tiếp: Giữa người sản xuất và người tiêu dùng khơng có một khâu
trung gian nào.
- Kênh ngắn: Sản phẩm được chuyển cho người bán lẻ trước khi đến với người
tiêu dùng.

- Kênh dài: Giữa người sản xuất và người tiêu dùng có nhiều người trung gian
(người bán bn lớn, bán bn nhỏ, bán lẻ).


Màng lưới phân phối thuốc có nhiều các kênh phân phối dài sẽ ảnh người



tiêu dùng hưởng nhiều tới giá cả và chất lượng của thuốc.
Đảm bảo cung ứng thuốc đáp ứng theo nhu cầu điều trị hợp lý là một vấn đề
vô cùng khó khăn. Việc cung ứng thuốc là nhiệm vụ chủ yếu và hàng đầu của
toàn ngành dược.
Các thành phần làm nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nhu cầu thuốc

-

Các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thuốc, các

-

cơng ty Dược phẩm, các xí nghiệp dược phẩm trung ương, địa phương.
Các công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, cơng ty liên doanh nước

-

ngồi có bán thuốc.
Các hiệu thuốc trực thuộc các công ty dược phẩm, quầy của các hiệu thuốc

-


đặt tại các xã, phường.
Các đại lý cho công ty dược phẩm, các đại lý của các xí nghiệp dược phẩm

2.

tại các xã .
Các quầy thuốc của trạm y tế xã (hội chữ thập đỏ).
Các dịch vụ y tế Nhà nước, tập thể, tư nhân kết hợp bán thuốc.
Các nhà thuốc tư nhân.
Các cá nhân bán thuốc bất hợp pháp.
Các tiêu chuẩn của cung ứng thuốc cho cộng đồng.
* Thuận tiện:
- Điểm bán thuốc gần dân (30-45phút).
- Giờ giấc bán: phù hợp, có liên tục 24/24, thủ tục thuận lợi
* Kịp thời:
- Có sẵn, có thuốc thay thế.
- Có sẵn và đủ thuốc thiết yếu.
- Có đủ số lượng đáp ứng nhu cầu
* Chất lượng thuốc đảm bảo:
- Thuốc phải bảo đảm chất lượng.
- Không bán thuốc:
+ Thuốc chưa có số đăng ký
+ Thuốc giả, kém chất lượng


+ Thuốc quá hạn dùng
* Giá cả hợp lý:
- Niêm yết công khai
- Giá hợp lý: + Không tăng giá khi nhu cầu tăng
+ Ổn định tương đối theo không gian,

thời gian.
- Có đủ cá loại thuốc cùng chủng loại phù hợp khả năng tài chính của
người mua.
* Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
- Khả năng chuyên môn của người bán theo qui định (dược trung cấp
trở lên ở nhà thuốc).
- Có đạo đức: khơng chạy theo lợi nhuận, tơn trọng người tiêu dùng.
- Có trách nhiệm cao: hướng dẫn tận tình, bao gói chu đáo (bao bì kín
khí), ghi chép đủ nội dung trên bao bì.
- Chấp hành tốt các quy chế chuyên môn và các quy định khác: phải có
đơn mới bán thuốc kê đơn, thực hiện. Thơng tư 52/2018, chấp hành chế
độ kế tốn, làm nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ với Nhà nước.
* Kinh tế
- Giá thuốc, giá thành điều trị hợp với khả năng chi trả của người bệnh
(nhất là người nghèo).
- Đảm bảo điều trị tốt với chi phí thấp, hợp lý.
- Tiết kiệm chi phí cho cộng đồng và cá nhân (khơng động viên mua
thừa thuốc)
- Thực hiện đúng chính sách kinh tế, thuế của nhà nước.
- Đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán.
Câu 18: Trình bày khái niệm và đặc điểm của marketing dược
Trả lời:
1.

Khái niệm marketing dược
Marketing dược thực chất là tổng hợp các chính sách chiến lược

marketing của thuốc và nhằm thỏa mãn nhu cầu của bệnh nhân, nhằm phục vụ
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Bản chất: thực hiện chăm sóc thuốc đáp ứng thỏa
mãn cho nhu cầu điều trị hợp lý chứ không phải chỉ sản xuất hay kinh doanh

thuốc.
2.

Đặc điểm của marketing dược


Hoạt động Marketing dược đáp ứng 5 đúng: đúng thuốc, đúng số lượng, đúng
nơi, đúng giá, đúng lúc…


Đúng thuốc:

- Xét theo góc độ trực tiếp, yêu cầu hệ thống marketing dược cung cấp thuốc
đúng loại dược chất, đúng hàm lượng theo ghi trên nhãn, chính là phải đảm
bảo chất lượng thuốc.
- Để quản lý chất lượng tồn diện có hàng loạt chế độ thực hành tốt: thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP), phân phối (GDP), TH tồn trữ tốt (GSP), TH
thí ngiệm tốt(GLP), thực hành hiệu thuốc tốt(GPP)


Đúng số lượng thuốc

Marketing dược phải xác định được đúng số lượng thuốc sẽ sản xuất kinh
doanh để tung ra thị trường. Phải xác định quy cách số lượng thuốc đóng gói
sao cho phù hợp với thị trường mục tiêu (bệnh viện, hiệu thuốc bán lẻ …).


Đúng nơi

- Thứ nhất, với thuốc kê đơn do bác sĩ kể đơn và chỉ có dược sĩ được quyền

phân phát. Hơn nữa, trách nhiệm của marketing trong nhiệm vụ “đúng nơi” là
cần thiết phải duy trì mối quan hệ thương mại tốt với các phần tử khác của
kênh phân phối. Vì vậy, những người bán lẻ, bán buôn và bệnh viện phải là
một thể thống nhất với chính sách phân phối của nhà sản xuất.
- Địi hỏi có hệ thống thơng tin tốt khả năng cung ứng sẵn sàng và chất lượng
sp của cty luôn đc đảm bảo



Đúng giá: Giá là một trong 4 chính xách của marketing - mix, và thực tế
ở điều kiện kinh tế của nước ta thì giá là một yếu tố rất quan trọng. Đặc


biệt thuốc là một loại hàng hóa tối cần, người tiêu dùng thường bắt buộc
phải dùng cho điều trị bệnh tật. Hơn nữa tại nơi bán lẻ, thuốc là loại hàng
gần như khơng có hiện tượng mặc cả.


Đúng lúc: Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thuốc là một trách nhiệm nữa của
quản lý marketing dược có liên quan tới chức năng đúng nơi. Tổ chức Y
tế Thế giới cũng khuyến cáo về khoảng cách người bệnh phải đi từ nhà
đến nơi mua thuốc . Khoảng cách này phải đáp ứng sao cho bệnh nhân
mua được thuốc đúng thời gian mà họ cần và thuận nhất : Các địa điểm
bán thuốc cho cộng đồng được bố trí thuận lợi sao cho người bệnh đi bằng
phương tiện thông thường để tới nơi cung cấp thuốc gần nhất mất khoảng
30 phút.




×