BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
Khoa Khoa học xã hội
----------------------
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
LỚP HỌC PHẦN :
21CPOL41000806
GV GIẢNG DẠY :
NINH VĂN TOẢN
SV THỰC HIỆN :
VƯƠNG MINH ANH - HCMVB120212204
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2021
download by :
MỤC LỤC
CÂU 1: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ
TRỊ THẶNG DƯ? LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM?............................................................1
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư..................................................................................................... 1
2. Bản chất của giá trị thặng dư........................................................................................................ 2
3. Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư..................................................................................... 3
4. Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong thực tiễn ở Việt Nam ..........................................5
CÂU 2: BẰNG DẪN CHỨNG CỤ THỂ (CĨ NGUỒN TRÍCH DẪN TIN CẬY) HÃY
PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU, THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN VIỆT NAM?.................................................................................8
1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ..............................................................8
2. Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển Việt Nam ......................... 9
a. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thành tựu tiêu biểu của Việt Nam .............9
b. Vấn đề và thách thức đặt ra khi hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ...............11
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 16
i
download by :
CÂU 1: PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, HÌNH THỨC BIỂU HIỆN
CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ? LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM?
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư được hiểu là mức độ dư ra khi lấy giá trị thu vào của một nhân tố
trừ đi phần giá trị cung của nó. Để hiểu rõ thêm về khái niệm này chúng ta cần tìm hiểu
vai trị của tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn và trong sản xuất tư bản.
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động theo cơng thức H–T–H (hàng
– tiền – hàng). Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T–H–T’
(tiền – hàng – tiền’). Tuy nhiên mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử
dụng, cịn mục đích trong lưu thông tư bản là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị cũ T’=T+ t (t
> 0). Số tiền (t) dư ra lớn hơn này được C.Mác gọi là giá trị thặng dư.
Việc người mua và người bán thực hiện mua bán, trao đổi thấp hoặc ngang bằng giá
trị của hàng hóa trong lưu thơng khơng tạo ra giá trị thặng dư. Để giải quyết vấn đề tạo ra
giá trị dư ra, các nhà tư bản đã mua một loại hàng hóa đặc biệt mà trong quá trình sử dụng
loại hàng hóa này, giá trị của nó khơng những được bảo tồn mà cịn tạo ra được giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính đặc trưng như các loại hàng hóa khác
đó là giá trị và giá trị sử dụng. Trong đó, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường
gián tiếp thông qua các giá trị của tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động của con
người sống. Còn giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động lại được thể hiện trong quá
trình sử dụng sức lao động để tạo ra giá trị tăng thêm nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
mua hàng hóa sức lao động. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc
biệt là nguồn gốc sản sinh ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao
động.
Để hiểu rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư chúng ta cùng xét một ví dụ về quá trình
sản xuất được 50 kg sợi của một nhà tư bản. Đầu tiên họ cần ứng ra số tiền 68 đồng bao
gồm các khoản như sau: tiền mua 50 kg bơng là 50 đồng; chi phí hao mịn máy móc kéo
bông 50 kg bông thành sợi 3 đồng và tiền mua sức lao động sử dụng trong một ngày làm
việc 8 giờ của công nhân là 15 đồng
Với giả định trong 4 giờ lao động cụ thể người công nhân đã biến 50 kg bông thành
50 kg sợi, cùng với giá trị của bơng và hao mịn máy móc được chuyển vào giá trị của sợi
là 68 đồng. Nếu chỉ dừng lại ở đây, nhà tư bản đem bán 50 kg sợi theo đúng giá
download by :
trị thu được 68 đồng đã ứng ra thì sẽ không thu được giá trị thặng dư. Tuy nhiên chi phí 15
đồng của nhà tư bản là dùng để thuê công nhân làm việc trong 8 giờ, nên trong 4 giờ lao
động kế tiếp, nhà tư bản chỉ phải bỏ thêm 50 đồng để mua 50 kg bông và 6 đồng hao mịn
máy móc.
Kết quả sau một ngày lao động 8 giờ, nhà tư bản ứng ra tổng cộng 100 đồng tiền
mua bơng + 6 đồng hao mịn máy móc + 15 đồng trả cho công nhân = 121 đồng; thu về
100 kg sợi thành phẩm đem bán ra trên thị trường với giá 136 đồng; và thu được khoản
chênh lệch giá trị thặng dư là 136 đồng – 121 đồng = 15 đồng.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do
người công nhân làm thuê bán sức lao động tạo ra và bị nhà tư bản là người mua hàng hóa
sức lao động chiếm hết. Để khẳng định rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí
sức lao động tạo ra, C.Mác đã phân tích rõ hơn vai trị của tư liệu sản xuất trong mối quan
hệ với người lao động trong quá trình làm tăng giá trị dựa trên tính chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa bằng cơng thức đo lường giá trị thặng dư như sau:
G=c+v+m
Trong đó (G) là giá trị hàng hóa; (c) gọi là tư bản bất biến bao gồm các giá trị của
những tư liệu sản xuất đã được sử dụng như nguyên nhiên vật liệu, hao mịn máy móc
được bảo tồn và chuyển ngun vẹn vào giá trị sản phẩm mới không thay đổi về lượng;
(v) là tư bản khả biến tồn tại dưới hình thái sức lao động khơng tái hiện ra, thơng qua lao
động trừu tượng của công nhân tăng lên thay đổi về lượng. Giá trị thặng dư tư bản chủ
nghĩa (m) là một phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngồi giá trị hàng hố sức
lao động, là lao động không được trả công của người lao động làm thuê.
Lý luận này có ý nghĩa quan trọng góp phần làm rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư
là do tư bản khả biến mang lại, là do sức lao động thặng dư của người công nhân trong
q trình sản xuất; cịn yếu tố tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết để làm tăng năng
suất, giá trị chứ không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư.
2. Bản chất của giá trị thặng dư
Sản xuất tạo ra giá trị thặng dư là mục tiêu và động cơ của từng nhà tư bản cũng
như toàn bộ nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bản chất của giá trị thặng dư thể hiện qua quan
hệ bóc lột giữa người sở hữu tư liệu sản xuất và người sở hữu hàng hố sức lao động, hay
nói cách khác giữa nhà tư bản và người công nhân lao động làm thuê. Do đó, giá trị thặng
dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất kinh tế - xã
download by :
hội là quan hệ giai cấp; trong đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở th
mướn lao động của gia cấp cơng nhân.
Mục đích của các nhà tư bản không chỉ dừng lại ở mức tạo ra được giá trị thặng dư,
mà là phải thu được giá trị thặng dư tối đa nhất có thể. Để làm được điều đó họ sử dụng
hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư sau:
+
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyết đối: là cách thức sản xuất ra giá trị
thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá giới hạn khoảng thời gian lao động
cần thiết, trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu khơng đổi. Một hình
thức khác của phương pháp này là tăng cường độ lao động trong thời gian lao động tất yếu
không đổi.
+
Phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tương đối: là phương pháp sản xuất thu
được giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách tăng năng suất lao
động đồng thời hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên
trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ lao động khơng đổi.
3. Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, trở thành cơ
sở để nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển, được biểu hiện ra dưới nhiều hình
thức như lợi nhuận, lợi tức và địa tơ.
a. Lợi nhuận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thực tế, giá trị hàng hóa bán ra và chi phí đầu
từ vào sản xuất ln có một khoảng chênh lệch, vậy nên sau khi bán hàng hóa, ngồi việc
bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra, nhà tư bản cịn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng
dư. Số chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận, nó là một hình thái biểu hiện bị biến tướng
của giá trị thặng dư, phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản trong nền kinh
tế thị trường
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng một con số cụ thể thì chỉ thể hiện được quy
mơ của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó
cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận..
+
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước. Tỷ suất này thường được tính hàng năm, phản ánh đầy đủ hơn về mức độ hiệu
quả trong kinh doanh của các doanh nghiệp, trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt
động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
download by :
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa còn xuất hiện một bộ phận
doanh nghiệp chuyên mơn hóa việc lưu thơng hàng hóa, gọi là tư bản thương nghiệp. Lợi
nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được hình thành do sự chênh lệch giữa
giá bán và giá mua hàng hóa, nhưng điều đó khơng có nghĩa là nhà tư bản thương nghiệp
bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó, mà họ mua hàng hóa thấp hơn giá trị và bán ra thị
trường với giá đúng của nó.
b. Lợi tức
Trong q trình phát triển nền kinh tế thị trường đã hình thành hình thái mới là tư
bản cho vay. Đây là một dạng tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ mà người chủ sở hữu cho
nhà tư bản khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được một số tiền lời nào
đó, gọi là lợi tức.
+
Lợi tức cho vay có nguồn gốc là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong
sản xuất, bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư sản sử dụng, song thực
chất phản ánh quan hệ giữa tập thế tư bản sở hữ và sử dụng với giai cấp công nhân làm
thuê.
Tư bản cho vay trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa vận động thơng qua
hình thức tín dụng cho vay dựa trên ngun tắc hồn trả, có kỳ hạn và có lợi tức. Căn cứ
theo tính chất của tín dụng có thể phân biệt thành 2 loại hình cơ bản là tin dụng thương
mại và tín dụng ngân hàng. Vai trị cơ bản của tín dụng là giúp các nhà tư bản tiết kiệm chi
phi lưu thơng; thúc đẩy tích tụ, tập trung tư bản, cạnh tranh, san bằng các tỷ suất lợi nhuận;
mở rộng sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa; tạo điều kiện cho sự hình
thành phát triển mơ hình doanh nghiệp hiện đại trên cơ sở xã hội hóa hiện vật là hình thái
cơng ty cổ phần; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn. Do đó,
trong nền kinh tế thị trường hiện đại tín dụng trở thành cơng cụ điều tiết kinh tế của nhà
nước.
c. Địa tô chủ nghĩa tư bản
Tư bản kinh doanh nông nghiệp là một bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành chủ
yếu theo 2 con đường:
+
Thông qua cải cách, dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo
phương thức tư bản chủ nghĩa ở một số nước như Đức, Ý, Nga, Nhật…
download by :
+
Thơng qua cách mạng dân chủ tư sản, xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, hình
thành và phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, điển hình là ở Pháp.
Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận thặng dư ngồi lợi nhuận bình qn của
tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp phải nộp cho chủ đất là địa chủ. Địa tô tư bản chủ nghĩa có nhiều hình
thức biểu hiện, trong đó chủ yếu là địa tô chênh lệch và địa tô độc quyền. Trong chủ nghĩa
tư bản, không phải chỉ đất đai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp mới phảo nộp địa tô, mà
tất cả các loại đất như đất xây dựng, đất hầm mỏ… cũng phải đem lại địa tô cho người sở
hữu chúng.
Ngoài ra, ruộng đất trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ là đối tượng sử
dụng, cho thuê mà còn được bán. Giá cả đất đai là hình thức địa tơ tư bản hóa, phụ thuộc
vào sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
4. Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong thực tiễn ở Việt Nam
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác được nghiên cứu và hình thành dựa trên cơ
sở phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; góp phần vạch trần bản chất bóc lột của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa, từ đó tạo nên cơ sở lý luận cho giai cấp vô sản thực hiện cách mạng
đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, giá trị của học thuyết giá trị thặng dư khơng
chỉ dừng ở đó mà cịn có ý nghĩa thực tiễn vơ cùng quan trọng trong bối cảnh kinh tế hiện
nay; đặc biệt đối với đổi mới về tư tưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Việc vận dụng đúng đắn các nội dung của học thuyết giá trị thặng dư là
một yêu cầu cần thiết và quan trọng nhằm đảm bảo tính phù hợp và khoa học, đồng thời
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, chúng
ta không thể phủ nhận không thể phủ nhận các hoạt động kinh doanh sản xuất của các
doanh nghiệp tư bản tư nhân đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và nâng
cao mức sống của người lao động. Do vậy, cần phải khai thác tiềm lực của kinh tế tư nhân,
có chính sách đúng đắn và bảo đảm mức lợi nhuận thỏa đáng cho tư nhân, đồng thời cũng
phải quan tâm tới người lao động, có chính sách đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao
động.
Việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cần thiết, tập trung khai thác, vận dụng những
vấn đề sau:
download by :
+
Một là, cần tiến đến thừa nhận, hoàn thiện và phát triển thị trường sức lao động.
Dựa trên các lý luận của học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác thì sức lao động là yếu tố
cơ bản trong sản xuất vì vậy trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việc
thừa nhận tính hàng hóa của sức lao động có lợi cho việc phân bổ hợp lý nguồn nhân lực,
thúc đẩy việc nâng cao năng xuất lao động của cá nhân và xã hội. Trong quá trình này
chúng ta cần coi sức lao động là hàng hóa trong tất cả các thành phần kinh tế, mọi khu vực
của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay sức lao động mới thực sự là hàng hóa trong khu vực
kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và một số đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu. Khu vực hành chính vẫn cịn chế độ biên chế, tiền lương thấp chưa phản ánh đúng bản
chất của nó (tiền cơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động) nên dẫn
đến hiện tượng tham nhũng, quan liêu hoặc những người thực sự có năng lực khơng muốn
vào làm việc trong khu vực nhà nước. Trong q trình đổi mới thị trường hóa sức lao động
cần thực hiện chế độ hợp đồng làm việc (chế độ sử dụng sức lao động), hình thành các
trung tâm trao đổi mua bán nhân tài. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong quan hệ tiền
lương.
Nếu xét tư bản khả biến về mặt hiện vật chính là sức lao động, yếu tố quyết định
làm tăng thêm lượng giá trị hàng hóa, tạo ra giá trị thặng. Vì vậy, tránh nguy cơ tụt hậu và
vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Việt Nam cần tập trung chuyển sang mơ hình tăng
trưởng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong đó trọng tâm là cải thiện năng
suất lao động để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững trong tương lai. Để thực hiện được điều đó Việt Nam cần đầu tư vào lĩnh vực giáo
dục đào tạo, thay đổi phương pháp, mục tiêu của quá trình đào tạo nhằm tạo ra những
người lao động có thể lực, trí lực, có phẩm chất nghề nghiệp, năng động, có năng lực sáng
tạo trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
+
Hai là, khai thác những luận điểm của C.Mác về những biện pháp, thủ đoạn của
các nhà tư bản nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư trong sản xuất, để góp phần vào việc
quản lý thành phần kinh tế tư bản tư nhân sao cho vừa khuyến khích phát triển, vừa hướng
thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo định hướng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Điều này
cần có chính sách thúc đẩy thành phần kinh tế này để qua đó thu hút được nhiều lao động
xã hội, sử dụng nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Trong thực tế, sau hơn 30 năm kể từ khi Luật đầu tư được ban hành năm
download by :
1987, đây là văn bản pháp quan trọng nhất chính thức hóa việc tiếp nhận đầu tư nước
ngồi, tạo điều kiện mời gọi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Hơn 30 năm qua, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI đang trở thành một phần
không thể thiếu của nền kinh tế, đóng góp khơng nhỏ sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam.
Nhưng để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước cần phải quản lý doanh
nghiệp này để tránh việc bóc lột người lao động quá mức như kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian quy định của luật lao động mà khơng có sự thống nhất của người lao
động, hoặc việc cắt xén tiền công, các chế độ của người lao động như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động. Nhà nước ta đã ban hành
các hệ thống luật pháp bảo vệ người lao động như: Luật lao động, Luật bảo hiểm, quy định
về tiền lương tối thiểu cho khu vực doanh nghiệp nhưng vẫn cịn nhiều thiếu sót. Nếu khắc
phục được, chúng ta sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời đảm bảo lợi ích chính
đáng của người lao động, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường.
Như vậy hiện nay ở nước ta, mục đích nghiên cứu kinh tế chính trị nói chung và lý
luận giá trị thặng dư nói riêng có sự thay đổi. Nếu trước đây, mục đích nghiên cứu của
kinh tế chính trị là để tìm ra và lên án bản chất bóc lột giá trị thặng dư trong phương thức
sản xuất của chủ nghĩa tư bản cổ điển; thì giờ đây, bên cạnh mục đích như trước, chúng ta
cịn nghiên cứu, khai thác học thuyết giá trị thặng dư với tư cách là một hệ thống lý luận
phong phú và sâu sắc nhằm vận dụng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
download by :
CÂU 2: BẰNG DẪN CHỨNG CỤ THỂ (CĨ NGUỒN TRÍCH DẪN TIN CẬY)
HÃY PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU, THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN VIỆT NAM?
1. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình giao lưu và hợp tác giữa nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế của quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập và
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như tồn thế giới bởi vì:
+ Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Tồn cầu hóa là q trình gắn kết và hợp tác phụ thuộc lẫn nhau diễn ra trên nhiều
phương diện như chính trị, kinh tế hay văn hóa – xã hội… trong đó xu hướng tồn cầu hóa
kinh tế là nổi bật nhất, là cơ sở kết nối và cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác.
Việc tiến hành tồn cầu hóa về mặt kinh tế giúp gia tăng các hoạt động kinh tế vượt biên
giới quốc gia, khu vực; hướng đến phát triển một nền kinh tế toàn cầu vững mạnh, thống
nhất.
Trong bối cảnh xu hướng tồn cầu hóa mọi mặt của thế giới, Việt Nam cũng đang
từng bước chủ động tham gia vào sân chơi hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là
một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề nóng mang tính chất tồn tại và phát triển đối
với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nói chung và trong tương lai. Bởi lẽ nếu khơng hội
nhập kinh tế quốc tế và đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ đất nước ta sẽ trở nên
lạc hậu không đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước, đồng thời có
thể bị cô lập và loại bỏ khỏi thương trường quốc tế.
+
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
quốc gia, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để các nước đang và kém phát triển tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ hay các
kinh nghiệm của các nước khác cho mình từ đó rút ngắn khoảng cách phá triển và khắc
phục nguy cơ tụt hậu so với thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường thu
hút tiềm lực tài chính, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo nhiều cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Việt Nam là một quốc gia có điểm xuất phát thấp do gánh chịu nhiều hậu quả sau
chiến tranh và khủng hoảng kinh tế đang dần phát triển, với nội lực dồi dào sẵn có cùng
download by :
với ngoại lực thì việc chủ động hội nhập sân chơi quốc tế sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh
tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các
nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triểnkinh tế.
Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốctế
mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn
thử thách.
2. Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển Việt
Nam a. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thành tựu tiêu biểu của Việt Nam
Trong 35 năm đổi mới vừa qua, hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của
Đảng ta, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế đã được nêu tại các kỳ Đại hội
Đảng cùng với nhiều chính sách và nghị quyết được ban hành về vấn đề này.
Đại hội VI (1986) mở ra bước ngoặt cho thời kỳ đổi mới ở Việt Nam với chính sách
đường lối chủ trương tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học
kỹ thuật, khuyến khích đầu tư trực tiếp từ nước ngồi.
Đại hội VII (1991) Đảng ta đã xác định chủ trương “đa dạng hóa , đa phương hóa
quan hệ với các quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế”. Vào tháng 7/1995 Việt Nam gia
nhập ASEAN đánh dấu cột mốc khởi đầu quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta trong thời kỳ mới.
Đại hội VIII (1996) chỉ rõ “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và
thế giới”, Đảng đã đề cập đến việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục
tiêu phát triển đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền độc lập tự chủ và
phát huy những thành quả đã đạt được.
Đại hội IX (2001) của Đảng nhấn mạnh việc “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo
đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đặc biệt Đảng đã nhận thức được
tầm quan trọng của hợp tác kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững, ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW
“Về hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đại hội X (2006) Đảng ta đã một lần nữa nhấn mạnh chủ trương “chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực khác”. Giai
download by :
đoạn này cũng được đánh dấu bởi sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) vào tháng 1/2007.
Đại hội XI (2011) đã đề ra đường lối đối ngoại của đất nước trong thời kỳ phát triển
mới, trong đó có chủ trương rất quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Để
cụ thể hóa chủ trương này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22NQ/TW về hội nhập quốc tế, trong đó tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế quốc tế của đất
nước đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập toàn diện trên các mặt: Kinh
tế; chính trị, khoa học cơng nghệ và giáo dục, đào tạo...
Ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết
số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) thế hệ mới. Nghị quyết 06-NQ/TW xác định hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm
của hội nhập quốc tế; Hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của tồn dân; doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.
Mới đây nhất, trên cơ sở kế thừa các chủ trương hội nhập quốc tế qua các kỳ Đại
hội VIII, IX, X, XI và XII, đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (01/2021), Đảng
nhấn mạnh: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao
nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
hiệp quốc và luật pháp quốc tế…, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu
rộng; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế”.
Có thể nói, hội nhập quốc tế là quyết sách chính trị quan trọng, là định hướng mới
trong đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta khi đất nước bước sang thời kỳ mới,
phản ánh bước phát triển mới trong tư duy đối ngoại của Đảng trên cơ sở nhận thức sâu
sắc về các xu thế lớn của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ được
khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn
download by :
lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam có bước
trưởng thành đáng kể.
Hội nhập kinh tế quốc tế cùng với nỗ lực cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế đang từng bước đưa Việt Nam khẳng định được vị
thế trên trường quốc tế và trong mắt các nhà đầu tư.
Tính đến nay, Việt Nam đã phê chuẩn 10 FTA song phương và đa phương với các
đối tác trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: Khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA) và 5 FTA ASEAN +1 (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia, New Zealand; 4
FTA song phương giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA), với Hàn Quốc (KVFTA), với
Chile (VCFTA) với Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEUFTA). Việt Nam cũng đã cơ bản kết
thúc đàm phán FTA với EU, cùng ASEAN ký FTA với Hong Kong vào tháng 11/2017.
Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực,
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Đến nay, có khoảng 60
nền kinh tế đã và đang đàm phán FTA với Việt Nam, bao gồm các đối tác thương mại chủ
chốt nắm giữ khoảng 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam.
Việc thực thi các FTA nói trên đã góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, mở
rộng thị trường xuất khẩu, giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, mạng lưới
sản xuất toàn cầu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ tri thức, kinh
nghiệm quản lý, tạo thêm nhiều việc làm…
b. Vấn đề và thách thức đặt ra khi hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
Bối cảnh tồn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt
Nam đã đem lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện cả những thách
thức, nguy cơ thực sự đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; đối với quốc gia, dân
tộc Việt Nam. Điều đáng chú ý là nhiều thách thức trong đó lại xuất phát từ những mặt
khác của chính những yếu tố tạo ra cơ hội cho phát triển kinh tế đất nước.
+
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngồi khơng chỉ ở thị trường nước ngồi mà
ngay cả ở thị trường trong nước của Việt Nam; trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phổ
biến là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài chính hạn chế, phải
cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, cơng nghệ cao, tiềm lực tài chính hùng hậu,
download by :
có những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Doanh nghiệp Việt Nam tham
gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay, phần lớn là ở những cơng đoạn có trình
độ cơng nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Hội nhập quốc tế, kinh tế Việt Nam đứng trước thách thức sẽ chịu tác động trực
tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ bên ngồi, từ những biến động trên thị
trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của các đồng tiền, nhất là những đồng
tiền có ảnh hưởng lớn; từ những thay đổi của các luồng hàng hóa, tài chính, đầu tư quốc tế
và nghiêm trọng hơn là chịu sự tác động, ảnh hưởng rất nhanh của các cuộc khủng hoảng
kinh tế, tài chính khu vực và trên thế giới. Tác động với nền kinh tế đất nước sẽ rất nghiêm
trọng nếu Việt Nam khơng chủ động có biện pháp ứng phó và nếu nội lực của nền kinh tế
yếu. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam còn đối mặt với những thách thức từ những
cuộc tấn công mạng vào các hệ thống quản lý, hệ thống dữ liệu để ăn cắp dữ liệu, ăn cắp
công nghệ, kế hoạch, các bí quyết kinh doanh, nhất là của những đối thủ cạnh tranh.
Khi hội nhập quốc tế, việc giữ vững, không ngừng củng cố nền kinh tế độc lập, tự
chủ của đất nước cũng gặp những thách thức bởi một tỷ lệ không nhỏ các yếu tố đầu vào
cho hoạt động của nền kinh tế (vốn, cơng nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu) là
nhập khẩu từ nước ngoài và thị trường bên ngồi có vai trị rất lớn, rất quan trọng đối với
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mà nền kinh tế đất nước tạo ra. Hàng hóa nước ngồi
nhập khẩu vào Việt Nam sẽ góp phần làm phong phú hơn hàng hóa trên thị trường, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhưng sẽ trở thành thách thức nếu hàng hóa nước
ngồi chiếm lĩnh thị trường, loại hàng hóa Việt Nam ra khỏi thị trường, bóp chết sản xuất
trong nước. Những điều kiện vay vốn nước ngồi (vay chính phủ các nước, vay các ngân
hàng, tổ chức tài chính quốc tế, phát hành trái phiếu quốc tế…) càng dễ dàng, thuận lợi thì
nợ nước ngồi cũng càng có khả năng, điều kiện tăng nhanh, sẽ trở thành thách thức lớn
khi việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng góp
tích cực vào phát triển kinh tế đất nước, tạo việc làm cho người lao động, nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, nhưng có thể trở thành thách thức
lớn nếu quản lý thiếu chặt chẽ, để gây ra ô nhiễm môi trường, nước ta trở thành bãi thải
công nghệ lạc hậu cho các nước phát triển, để các nhà đầu tư nước ngồi lợi dụng các
chính sách ưu đãi, khai thác tài nguyên, nguồn lao động giá rẻ của đất nước, khi hết thời
download by :
hạn ưu đãi, khơng cịn có thể khai thác tài nguyên và tận dụng lao động rẻ, họ sẽ bỏ đi, để
lại nhiều gánh nặng mà đất nước phải giải quyết…
+
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng không phải chỉ tạo ra cơ hội cho kinh tế
Việt Nam phát triển, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến, mà cũng tạo
cho Việt Nam nhiều thách thức lớn phải vượt qua và chỉ khi vượt qua những thách thức
này mới nắm bắt được cơ hội, chuyển cơ hội thành hiện thực. Thách thức rất lớn đối với
Việt Nam là vấn đề tốc độ phát triển rất nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
của những thay đổi, phát triển cơng nghệ diễn ra nhanh chóng trên thế giới. Theo kịp tốc
độ phát triển này đối với Việt Nam là một thách thức lớn. Hơn nữa, trong khi ở Việt Nam,
hệ thống thể chế cho các hoạt động, các lĩnh vực, các mơ hình kinh doanh mới, việc bảo
vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, xử lý tranh chấp,… việc quản lý các hoạt động
kinh tế, sinh hoạt xã hội trong thời đại cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư cịn chưa hình
thành; việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công nghệ, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng… đáp ứng đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư cũng không phải là nhiệm vụ đơn giản, dễ dàng.
Thách thức khác đối với Việt Nam là trình độ khoa học - công nghệ rất cao, rất mới,
diễn ra trên diện rất rộng, hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế, phạm vi tác động rất lớn của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để nắm bắt được cơ hội, đòi hỏi phải đáp ứng
được đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi đất nước cũng phải có trình độ phát triển
cao về khoa học - cơng nghệ, có nguồn nhân lực chất lượng cao, từ cán bộ nghiên cứu
khoa học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những người trực tiếp sản xuất; đòi
hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng lớp xã hội, thay đổi tổ chức, quản lý
của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành; đây không phải là vấn đề dễ dàng, mà thật
sự là những thách thức. Không vượt qua được những thách thức nhỏ, cụ thể này thì thách
thức lớn nhất với Việt Nam sẽ là tụt hậu xa hơn, so với các nước khác
+
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á phát triển
năng động, nhưng cũng là khu vực có sự cạnh tranh, tranh giành ảnh hưởng mạnh mẽ, kìm
chế lẫn nhau giữa các nước lớn, đặc biệt là Mỹ và Trung Quốc. Đặc biệt là tranh chấp chủ
quyền Biển Đông giữa các nước trong khu vực hết sức căng thẳng, có nguy cơ gây mất ổn
định khu vực. Giữ vững chủ quyền biển, đảo của đất nước, đồng thời phải giữ
download by :
vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế đất nước là thách thức lớn đối với
Việt Nam.
+
Kinh tế Việt Nam phát triển chưa ổn định, bền vững. Nợ công, thâm hụt ngân
sách nhà nước cao, kéo dài. Doanh nghiệp trong nước 95-96% là doanh nghiệp nhỏ, trình
độ cơng nghệ thấp. Nền kinh tế cơ bản cịn phát triển theo chiều rộng, dựa vào vốn đầu tư,
tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông, chuyển dịch sang phát triển theo chiều sâu dựa
trên khoa học – công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao còn chậm. Năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp, chuyển biến chậm.
Hiện nay, Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng, nhưng theo dự báo, thời kỳ dân số
vàng của Việt Nam sẽ kết thúc sớm hơn so với một số nước, dân số già nhanh. Kinh
nghiệm các nước cho thấy, các nước cất cánh được trở thành nước phát triển, vượt qua bẫy
thu nhập trung bình đều diễn ra trong thời kỳ dân số vàng. Nếu kinh tế Việt Nam không cất
cánh được trong thời kỳ dân số vàng, Việt Nam sẽ khó thốt khỏi bẫy thu nhập trung bình,
chưa giàu đã già. Đây là một thách thức lớn.
Đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng khoảng cách giàu nghèo, phân tầng xã hội
có xu hướng mở rộng không chỉ ảnh hưởng tới ổn định xã hội mà cịn ảnh hưởng tới sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế. Tình trạng ô nhiễm môi trường
được quan tâm ngăn ngừa, xử lý, nhưng chưa ngăn chặn được, vẫn có xu hướng tăng lên,
nguồn lực, chi phí cho bảo vệ mơi trường cũng ngày càng tăng lên. Kinh tế phát triển, thu
nhập bình quân đầu người tăng lên, điều kiện sống được cải thiện, nhưng mơi trường văn
hóa, đạo đức xã hội bị suy thối, xuống cấp; tình trạng tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu
của một bộ phận cán bộ, công chức làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, làm giảm
hiệu quả sử dụng các nguồn lực và hoạt động của các doanh nghiệp. Tất cả những điều này
đều ảnh hưởng xấu tới phát triển kinh tế, là những thách thức phải vượt qua.
+
Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu tồn cầu (theo đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện
nay, biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra nhanh, tình trạng nước biển xâm nhập sâu vào
các tỉnh vùng đồng bằng Sơng Cửu Long; sạt lở đê biển, sói lở bờ biển xảy ra ở nhiều
vùng; thiên tai, bão lũ cường độ lớn xảy ra nhiều hơn, mức độ tàn phá lớn hơn. Nhiệt độ
trung bình hằng năm ở Việt Nam tăng lên, tình trạng hạn hán, thiếu nước khá nghiêm trọng
đã xảy ra ở nhiều vùng. Đầu tư cho phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
download by :
khí hậu ngày càng cao. Đây là những thách thức rất lớn đối với phát triển kinh tế Việt Nam
trong những năm tới.
Trên đây là những vấn đề thách thức lớn đối với phát triển kinh tế của Việt Nam
trong những năm tới. Xác định cơ hội và thách thức là cơ sở để Đảng, Nhà nước, nhân dân
Việt Nam quyết tâm nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới, phát triển kinh tế nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng
lợi mục tiêu xây dựng Việt Nam thành một nước phát triển, có thu nhập cao, “dân giầu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
download by :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2019
2.
Lê Quang Diên (2012). Sự cần thiết và những hướng khai thác khi vận dụng
học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Tạp Chí Khoa Học, Đại
học Huế, tập 72B.
3.
Văn kiên“ Đại hơi“Đại biểu tồn quốc lần thứ VII (1991), VIII (1996), IX
(2001), X (2006).
4.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2021.
5.
Nguyễn Tấn Vinh (2017). Nhìn lại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sau 30
năm đổi mới. Tạp chí khoa học đại học mở thành phố hồ chí minh-kinh tế và quản trị
kinh doanh, 12(2), 254-265.
6.
Đỗ Ngọc Trâm (2019). Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
kinh tế thương mại. Tạp chí Cơng Thương. Truy cập ngày 05/11/2021 từ
https:/tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-tac-dong-cua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-tedoi-voi-kinh-te-thuong-mai-viet-nam-64203.htm
7.
Kim Ngọc & Nguyễn Thị Phương Thanh (2019). Hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới. Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã
Hội Việt Nam. Truy cập ngày 05/11/2021 từ />8.
Cao Anh Dũng (2020). Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế. Tạp chí Cộng
Sản. Truy cập ngày 05/11/2021 từ />720/day-manh-phat-trien-kinh-te-doi-ngoai-phuc-vu-cong-nghiep-hoa%2Chien-dai-hoa-dat-nuoc-trong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te.aspx
download by :