Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN BIỆN CHỨNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.05 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI 8: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vận
dụng vào phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện
nay.

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Mã sinh viên

:

c

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2


I. Chương 1. Lý luận chung về CSHT và KTTT ..................................................2
1. Khái niệm CSHT và KTTT ........................................................................... 2


1.1. Khái niệm và kết cấu của CSHT ...........................................................2
1.1.1. Khái niệm CSHT ............................................................................ 2
1.1.2. Kết cấu của CSHT ..........................................................................2
1.2. Khái niệm và kết cấu của KTTT .......................................................... 3
1.2.1. Khái niệm của KTTT .....................................................................3
1.2.2. Kết cấu của KTTT ......................................................................... 3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT ...........................................4
2.1. Vai trò quyết định của CSHT với KTTT .............................................4
2.2. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT ...................................... 6
2.2.1. Vì sao KTTT tác động trở lại CSHT? ..........................................6
2.2.2. Nội dung tác động trở lại của KTTT đối với CSHT .................. 6
2.2.3. Phương thức tác động trở lại của KTTT đối với CSHT ............6
3. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................ 7
II. Chương 2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT vào
phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay ............. 8
1. Kinh tế quyết định sự phát triển của khoa học ........................................... 8
2. Khoa học có thể vượt trước và tác động trở lại kinh tế ........................... 10
2.1. Khoa học cơng nghệ có tính vượt trước .............................................10
2.2. Khoa học tác động lại kinh tế ..............................................................10
3. Giải pháp phát triển kinh tế và khoa học .................................................. 12
3.1. Giải pháp chung ....................................................................................12
3.2. Liên hệ bản thân ................................................................................... 13
KẾT LUẬN .............................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................15

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. CSHT: cơ sở hạ tầng.
2. KTTT: kiến trúc thượng tầng.
3. CNXH: chủ nghĩa xã hội.
4. KH&CN: khoa học và công nghệ
5. NCKH: nghiên cứu khoa học.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có sự chuyển mình, phát triển thành
công về kinh tế sau khi đổi mới. Từ năm 1986, khi nhận ra được hạn chế của cơ
chế kinh tế hiện hành, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi trong việc quản
lý kinh tế. Điểm đặc biệt là việc thay đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường, nhiều thành phần và có định hướng CNXH. Điều này đã trở thành động lực
lớn cho sự tăng trưởng kinh tế. Đóng góp cho sự phát triển lớn mạnh đó, khơng thể
khơng kể tới khoa học. Khoa học là một nguồn lực quan trọng với kinh tế, nhất
là trong bối cảnh hội nhập tồn cầu cũng như cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Kinh tế và khoa học có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác qua lại lẫn nhau. Sự
tác động đó là biểu hiện rõ nét cho mối quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù triết
học: CSHT (kinh tế) và KTTT (khoa học). Việc nắm vững được nội dung lý luận
là cơ sở để chúng ta áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, giải quyết được vấn đề liên
quan đến kinh tế và khoa học. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, em xin
chọn đề tài: “Biện chứng giữa CSHT và KTTT và vận dụng vào phân tích mối
quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học
phần triết học Mác - Lênin.
2. Đề tài giải quyết những nội dung.
Đề tài đưa ra được những nội dung lý luận cơ bản về quy luật biện chứng giữa
CSHT và KTTT. Từ đó liên hệ lý luận với thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp cho vấn

đề.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa lý luận của đề tài: tiểu luận góp phần làm sáng tỏ nội dung liên quan
đến CSHT, KTTT và mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Từ đó cung cấp cơ cơ
sở lý luận về tác động giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay.


2

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: tiểu luận có thể làm tài liệu phục vụ cho nghiên
cứu và giảng dạy chuyên đề: mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT...trong
chuyên ngành triết học Mác Lênin và các chuyên ngành liên quan.
NỘI DUNG
I. Chương 1. Lý luận chung về CSHT và KTTT
1. Khái niệm CSHT và KTTT
1.1. Khái niệm và kết cấu của CSHT
1.1.1. Khái niệm CSHT.
CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Trong q trình sản xuất vật chất của xã hội thì CSHT được hình thành một
cách khách quan. Các quan hệ sản xuất đều được tồn tại trên thực tế, trong đó q
trình hoạt động của nó thống nhất thành cơ cấu kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản
xuất đều được tồn tại trên thực tế, trong đó q trình hoạt động của nó thống nhất
thành cơ cấu kinh tế hiện thực.
Ví dụ: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay, cơ
sở hạ tầng chính là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân... trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
1.1.2. Kết cấu của CSHT
Kết cấu của CHTT bao gồm:

Thứ nhất, quan hệ sản xuất thống trị. Đây là mối quan hệ sản xuất giữ vai
trò quan trọng, chủ đạo, chi phối và quyết định đối với tính chất, đặc trưng của một
CSHT nhất định.
Thứ hai, quan hệ sản xuất tàn dư được hiểu là quan hệ sản xuất của xã hội
còn rơi rớt lại.
Thứ ba, quan hệ sản xuất mầm mống. Quan hệ sản xuất này là sự phát sinh,


3

cơ sở cho các phương thức sản xuất trong tương lai.
Ba kiểu quan hệ sản xuất này tuy có vai trị, hình thức khác nhau song chúng
được kết nối khơng thể tách rời. Chúng vừa đấu tranh vừa thống nhất lẫn nhau. Từ
đó hình thành nên CSHT của mỗi xã hội cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
Ví dụ: Ở hình thái kinh tế xã hội phong kiến, quan hệ sản xuất phong kiến
chính là quan hệ sản xuất thống trị, nó cịn có quan hệ sản xuất tàn dư của hình thái
kinh tế xã hội chiếm hữu nơ lệ. Mặt khác, nó là mầm mống của quan hệ sản xuất tư
bản xã hội chủ nghĩa. Chính ba yếu tố này tạo nên CSHT xã hội phong kiến.
1.2. Khái niệm và kết cấu của KTTT
1.2.1. Khái niệm của KTTT
KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng với những quan hệ bên trong của thượng tầng hình thành trên
một CSHT nhất định.
Mỗi một hình thái kinh tế xã hội khác nhau sẽ có một KTTT khác nhau. Có
thể thấy, KTTT chính là những hiện tượng xã hội, thể hiện được đời sống tinh thần
của xã hội, là bộ mặt tư tưởng của hình thái kinh tế xã hội.
1.2.2. Kết cấu của KTTT
Kết cấu của KTTT bao gồm các thành tố:
Thứ nhất, nó là những quan điểm, tư tưởng của xã hội: quan điểm tư tưởng

về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, triết học...
Ví dụ: quan điểm về pháp quyền của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được quy định trong Hiến pháp.
Thứ hai, đi cùng với các quan điểm là những thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác.


4

Ví dụ: thiết chế xã hội tương ứng với quan điểm pháp quyền, chính trị chính
là Nhà nước. Nhà nước là hệ thống cơ quan thống nhất từ trung ương tới địa
phương, có hệ thống pháp luật nhằm thực hiện các chức năng nhất định, bảo vệ
cho lợi ích của giai cấp thống trị.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính đối kháng, biểu
hiện ở sự xung đột, đấu tranh về mặt tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Mỗi một xã hội trong lịch sử con người đều có rất nhiều mối quan hệ khác
nhau, trong đó có hai mối quan hệ chủ yếu là: quan hệ vật chất và quan hệ tinh
thần. Hai quan hệ này có sự tác động, qua lại lẫn nhau. Sự liên hệ ấy chính là mối
quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Quy luật biện chứng này thể hiện sự vận
động, phát triển tự nhiên của lịch sử xã hội.
CSHT và KTTT là 2 phạm trù quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng
thời chúng cũng là hai mặt cơ bản của xã hội. CSHT có vai trị chủ đạo, quyết định
tính chất, kết cấu của KTTT. Mặt khác, KTTT cũng phản ánh, tác động to lớn
mạnh mẽ đối với CSHT đã sinh ra nó
2.1. Vai trị quyết định của CSHT với KTTT.
Trong hai mối quan hệ: quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần thì quan hệ vật
chất có tính quyết định. Điều này phù hợp với nội dung của chủ nghĩa duy vật khi
giải quyết vấn đề thứ nhất của triết học, cho rằng vật chất có trước ý thức và quyết
định ý thức. Bởi vậy, chủ nghĩa duy vật lịch sử nhấn mạnh CSHT quyết định, sản

sinh ra KTTT. Nói cách khác, tính tất yếu của kinh tế đến cùng sẽ quyết định tính
tất yếu chính trị xã hội.
Trong đời sống thực tế, KTTT ln có những biểu hiện đa dạng và phong phú,
đa dạng, có những trường hợp nó khơng trực tiếp gắn liền với CSHT. Tuy nhiên,
thực chất tất cả những hiện tượng của KTTT đều có nguồn gốc sâu xa trong những


5

điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội.
Sự tác động của CSHT đối với KTTT được biểu hiện qua những điều sau:
Thứ nhất, CSHT quyết định sự ra đời của KTTT. CSHT diễn ra như thế nào
sẽ sinh ra một KTTT phù hợp. Mỗi một xã hội khác nhau sẽ có một CSHT và
KTTT
khác nhau, khơng có một KTTT hay CSHT chung cho mọi xã hội.
Thứ hai, CSHT quyết định cơ cấu của KTTT.
Thứ ba, CSHT quyết định tính chất của KTTT. Một CSHT có đối kháng hay
khơng đối kháng cũng sẽ quy định nên tính chất thuộc tính của KTTT. Sự đấu
tranh, mâu thuẫn trong vấn đề kinh tế cũng là mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng
của xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản nắm trong tay quan hệ
sản xuất, từ đó chi phối quan hệ sở hữu. Giai cấp này có quyền chi phối quan hệ
kinh tế vật chất, do đó chi phối ln cả đời sống chính trị, tinh thần...của xã hội.
Thứ tư, CSHT quyết định sự vận động phát triển của KTTT. CSHT thay đổi
sớm hay muộn thì cũng kéo theo sự thay đổi của KTTT. C.Mác khẳng định: “Cơ
sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít
nhiều nhanh chóng.”[2]. Bên cạnh đó, nguồn gốc gián tiếp cho sự thay đổi của
KTTT chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
KTTT có nhiều quan điểm và tư tưởng xã hội, chúng đều vận động và thay
đổi cùng với CSHT. Tuy nhiên, sự thay đổi của chúng rất phức tạp và có sự khác

nhau. Có những quan điểm của KTTT thay đổi nhanh chóng theo CSHT như chính
trị hay luật pháp…; có những yếu tố lại thay đổi chậm hơn so với như tôn giáo,
nghệ thuật.
Tóm lại, CSHT như nào sẽ sinh ra KTTT như thế ấy. Sự tác động của CSHT
tới KTTT là vô cùng to lớn và mạnh mẽ.


6

2.2. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
2.2.1. Vì sao KTTT tác động trở lại CSHT?
KTTT và CSHT có mối quan hệ 2 chiều, do đó KTTT cũng tác động lại CSHT
với các lý do:
Thứ nhất, do tính độc lập tương đối, năng động sáng tạo của KTTT.
Thứ hai, do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế có ảnh hưởng
mạnh mẽ to lớn tới CSHT.
Ví dụ: Nhà nước cũng có quyền lực kinh tế nhất định, đó là việc phân phối
lại thu nhập ngân sách trong chừng mực cho phép. Từ đó, nâng cao phúc lợi cộng
đồng, xóa đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề về việc làm, bảo hiểm y tế, lương
hưu...
2.2.2. Nội dung tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
Khi một CSHT mới được sinh ra trong một hình thái kinh tế xã hội mới,
KTTT sẽ được thay đổi, củng cố, hồn thiện, bảo vệ chính CSHT sản sinh ra nó.
KTTT sẽ ngăn chặn CSHT mới, phê phán đấu tranh để xóa bỏ những tàn dư,
những điều khơng cịn phù hợp của CSHT cũ. Từ đó, nó sẽ định hướng dẫn dắt xây
dựng, tổ chức chế độ kinh tế của chính nó.
Có thể thấy, vai trị của KTTT chính là bảo vệ duy trì, củng cố cho lợi ích
kinh tế của giai cấp thống trị. Chính vì vậy, giai cấp này cần phải có quyền lực
chính trị vững chắc, xác lập rõ ràng về khía cạnh chính trị và tư tưởng. Từ đó, cơ
sở kinh tế của nó mới đứng vững được.

Ví dụ: Đảng và Nhà nước ta dùng quyền lực chính trị của mình để quản lý
đất nước, đưa sự phát triển của quốc gia theo con đường CNXH.
2.2.3. Phương thức tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
KTTT tác động CSHT theo hai chiều hướng: cùng chiều và ngược chiều.
Nếu KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát
triển. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự tăng trưởng đi lên của CSHT.


7

KTTT có rất nhiều bộ phận khác nhau, trong đó thành phần chính trị có vai
trị quan trọng nhất, cùng với đó là thể chế nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
CSHT. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị cơng đặc biệt, do giai cấp thống trị
thành lập để thực hiện các chức năng nhất định nhằm bảo vệ lợi ích của chính giai
cấp đó. Thơng qua các biện pháp cưỡng chế hay bạo lực, nhà nước bảo vệ củng cố
cho sức mạnh kinh tế và địa vị của giai cấp thống trị.
Ví dụ: Đảng và Nhà nước thực hiện những chính sách đổi mới kinh tế nhằm
tạo sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, hoặc thông qua các quy phạm pháp
luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Bên cạnh sức mạnh của nhà nước ảnh hưởng tới CSHT, những quan điểm
tư tưởng khác như: triết học, tơn giáo, đạo đức... đều có vai trò nhất định trong sự
thay đổi của CSHT. Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết
học, tơn giáo, văn học, nghệ thuật, v.v. đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế.
Nhưng tất cả chúng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế.” [2].
Tuy nhiên, để phát huy được tính hiệu quả cao nhất thì những bộ phận này cần
phải thơng qua nhà nước, pháp luật hay các thể chế tương ứng với chúng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
Sự tác động của CSHT và KTTT đã giải quyết được mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị. Kinh tế và chính trị có sự tác động qua lại lẫn nhau, kinh tế quyết
định chính trị, ngược lại, chính trị tác động trở lại đối với kinh tế. V.I Lênin đã nói:

“Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế... Chính trị khơng thể khơng chiếm
địa vị hàng đầu so với kinh tế”.[2]
Lý luận hay thực tiễn đều đã chứng minh được rằng, tách rời hay tuyệt đối
hóa hoặc là kinh tế, hoặc là chính trị đều sẽ mang lại sai lầm, tiêu cực. Tuyệt đối
hóa kinh tế, khơng coi trọng yếu tố chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm
thường, từ đó sẽ tạo nên chiều hướng tiêu cực thất bại. Cịn tuyệt đối hóa chính trị,
phủ định vai trò kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nơn nóng chủ quan, khơng


8

thể tránh khỏi việc thất bại.
Trung thành với lý luận Mác - Lênin và vận dụng linh hoạt vào tình hình
thực tiễn ở Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam đã tập trung vào đổi mới, cải cách
kinh tế và chính trị nhằm đáp ứng những nhu cầu cấp bách xã hội: “Nhà nước phải
thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh tế - xã hội bằng pháp luật, kế hoạch, chính trị,
thơng tin, tun truyền giáo dục và công cụ khác” [18].
II. Chương 2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT vào
phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay.
1. Kinh tế quyết định sự phát triển của khoa học.
Kinh tế là yếu tố quan trọng, quyết định với khoa học. Nền kinh tế kém phát
triển sẽ kìm hãm sự tiến bộ của khoa học. Ngược lại, nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, bền vững sẽ là động lực thúc đẩy khoa học công nghệ. Trong hơn 30 năm từ
1986 đến nay, quá trình phát triển kinh tế và khoa học ở nước ta đã có nhiều sự
thay đổi.
Thời kỳ 1986-2005: thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế.
Nhận ra được điểm hạn chế của nền kinh tế hiện hành, nhà nước đã có một số
thay đổi trong việc quản lý kinh tế. Trong giai đoạn này, nước ta chuyển từ nền
kinh tế hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt
động với cơ chế thị trường với định hướng XHCN, trong đó kinh tế nhà nước giữ

vai trị chủ đạo.
Sự tăng trưởng của kinh tế được thể hiện qua những thành tựu nổi bật như:
Về công nghiệp: sản xuất của các ngành công nghiệp then chốt được phục hồi,
tăng trưởng ổn định hơn. Với kế hoạch 5 năm, từ 1986-1990 trung bình sản lượng
điện tăng 11,1%. xi măng tăng 11%, thép cán tăng 8%, thiếc tăng 10%.
Điểm đặc biệt của giai đoạn này chính là sự xuất hiện của ngành khai thác
dầu thơ có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi. (FDI). Sản lượng dầu thơ tăng từ 40
nghìn tấn năm 1986 lên 280 nghìn tấn năm 1987; 680 nghìn tấn năm 1988; 1,5


9

triệu tấn năm 1989 và 2,7 triệu tấn năm 1990.
Về nông nghiệp: Đảng và nhà nước đã nỗ lực đảm bảo và giải quyết được vấn
đề lương thực quốc gia. Sản xuất lương thực tăng nhanh, áp dụng khoa học công
nghệ không chỉ đảm bảo được nhu cầu trong nước mà cịn sản xuất thặng dư, xuất
khẩu ra nước ngồi. Giai đoạn 1986-2000, tổng sản phẩm trong nước bình quân
mỗi năm tăng 6,51%. Trong đó, khu vực I(nơng - lâm - ngư nghiệp) tăng 3,72%;
khu vực II(công nghiệp và xây dựng) tăng 9,06%; khu vực III(dịch vụ) tăng
6,66%.
Thời kỳ 2005 đến nay, nước ta có sự thay đổi đáng kể trong nền kinh tế.
Đây là giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của dân tộc ta với chiến lược xây
dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
Trước đó, Việt Nam đã ký kết quan hệ ngoại giao với 176 quốc gia, quan hệ kinh
tế thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó có khoảng 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào đất nước.
Kinh tế nước ta liên tục phát triển và tăng trưởng, bước vào nhóm đang phát
triển có mức thu nhập trung bình thấp. Quy mơ nền kinh tế ngày càng được mở
rộng, GDP năm 2019 gấp 12.5 lần năm 2001. Tốc độ tăng trưởng GDP tương đối
cao trong giai đoạn 2011-2019. GDP tăng 6,3%/năm, trong đó năm 2018 tăng

7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008.
Cơ cấu kinh tế vẫn chuyển dịch như giai đoạn năm 2005. Ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ thông tin được đẩy mạnh trong nhiều ngành, lĩnh vực.
Cơ cấu lao động có sự thay đổi tích cực phù hợp với q trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phục vụ cho mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 năm 2020, Việt Nam là một trong số
ít các quốc gia tăng trưởng GDP dương. Điều này chứng tỏ được đường lối dẫn dắt,
chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước.


10

2. Khoa học có thể vượt trước và tác động trở lại kinh tế.
2.1. Khoa học cơng nghệ có tính vượt trước
Khoa học giúp con người dự đoán tương lai, đưa ra các chiến sách chiến
lược giúp phát triển nền kinh tế.
“Tại Việt Nam, quản trị tiên liệu đã được thực thi khi đất nước đối diện với
dịch bệnh COVID-19. Chính việc dự liệu các kịch bản có thể xảy ra và giải pháp
đối ứng đã giúp Việt Nam trở nên an tồn và chủ động hơn trong phịng chống đại
dịch”. [4]
Ngành khoa học dự báo có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội. Trong giai đoạn 2021-2030, đất nước ta đặt ra nhiều mục tiêu kinh tế lớn. Cụ
thể là: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân đạt 7%/năm, bình
quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt 7500 USD, tỷ lệ đơ thị hóa
đạt trên 50%... Các mục tiêu dù cụ thể, song nền kinh tế luôn biến động khơng
ngừng, sẽ có những tồn tại địi hỏi ta phải dự đốn trước. Vì thế các chun gia và
các nhà khoa học cho rằng: việc áp dụng quản trị tiên liệu vào công tác lập và giám
sát thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ở các cấp, các ngành có thể giúp nền
kinh tế vững vàng và chủ động hơn.
2.2. Khoa học tác động lại kinh tế.

Khoa học cơng nghệ có vai trị then chốt cho nền kinh tế đất nước, là nền tảng
động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hố. Với kinh nghiệm của các nước đang
phát triển trên thế giới và trong khu vực châu Á như: Hàn Quốc, Singapo, Nhật
Bản và các nước phát triển như Mỹ, Đức,… chỉ ra cho chúng ta thấy, biện pháp để
đưa nền kinh tế các nước đi lên phát triển một cách bền vững là phải dựa vào việc
nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ KHCN. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp - TFP giai đoạn 2016 - 2020 đã tăng lên 45,2% so với mức 33,58% giai đoạn
2011 - 2015 là 33,6%; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016
2020 đã tăng lên 5,8%/năm so với giai đoạn 2011 - 2015 là 4,3%/năm. Tỷ trọng


11

giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020.
Sự tác động của khoa học công nghệ lên nền kinh tế được thể hiện trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là một số lĩnh vực nổi bật như:
Với khoa học tự nhiên, hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm
như công nghệ sinh học, hóa dầu, vật liệu, tự động hóa, nano, cơng nghệ tính tốn,
y học... được tăng cường. Ngành kinh tế tri thức cũng được hình thành phát triển.
Khoa học kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng đóng góp hiệu quả hơn cho sự phát
triển kinh tế. Các công nghệ chủ chốt của cách mạng cơng nghiệp 4.0 được nhanh
chóng tiếp thu, thúc đẩy ứng dụng trong chuỗi giá trị sản xuất nơng nghiệp, cơng
nghiệp và dịch vụ. Trình độ công nghệ sản xuất được phát triển và nâng cao, đáp
ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa trong nước và xuất khẩu.
Trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nhiều công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến đã được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị, giúp nâng cao rõ rệt
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm chi phí cho người dân và xã hội. Đặc
biệt, trong đại dịch COVID-19, chúng ta đã kịp thời đặt hàng nghiên cứu, phát
triển kit xét nghiệm nhanh, thiết kế, sản xuất robot, máy thở, phác đồ điều trị và

kháng thể đơn dòng để sản xuất thuốc đặc hiệu điều trị COVID-19.
Trong công nghiệp và dịch vụ, các chuyên gia công nghệ đã thiết kế chế tạo
nhiều thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng, giàn khoan dầu khí tự nâng
ở vùng nước sâu…Cơng nghệ thơng tin và truyền thông thế hệ mới, công nghệ số
được ứng dụng rộng trong các ngành dịch vụ ngân hàng, hàng khơng, bưu chính
viễn thơng…
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, các nhà khoa học Việt Nam đã tạo được nhiều
giống câu trông mới có năng suất, chất lượng vượt trội so với khu vực và thế giới.
KH&CN đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% sản
xuất giống cây trồng, vật ni, góp phần đưa Việt Nam vào nhóm các nước xuất


12

khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hồ tiêu, cao su, điều nhân...
Tóm lại, khoa học đã trở thành một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển
kinh tế. Đảng và Nhà nước ta coi việc phát triển khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu của đất nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Giải pháp phát triển kinh tế và khoa học.
3.1. Giải pháp chung.
Với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững và lâu dài, Việt Nam cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp, trong đó xác định khoa học cơng nghệ là giải pháp trọng
yếu. Một số giải pháp chung để phát triển kinh tế thị trường và phát triển triển
khoa học công nghệ như sau:
Với phát triển kinh tế.
(1) Đảng và Nhà nước cần chú trọng phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế nhà
nước.
(2) Phát triển kinh tế gắn liền với việc bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, an
sinh xã hội…
(3) Mở rộng và nâng cao kinh tế đối ngoại, có những biện pháp thu hút vốn FDI

nhiều hơn, mở rộng quy mô sản xuất.
(4) Áp dụng tốt thành tựu khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực, đầu tư vào công
nghệ kỹ thuật cao để nâng cao năng suất lao động.
(5) Chú trọng phát triển nền kinh tế số dựa trên nền tảng tri thức và công nghệ.
Với phát triển khoa học công nghệ.
(1) Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học và công nghệ.
(3) Triển khai quán triệt các định hướng nhiệm vụ khoa học công nghệ chủ yếu.
(4) Phát huy tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia.


13

(5) Phát triển mở rộng thị trường khoa học công nghệ.
(6) Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ.
3.2. Liên hệ bản thân.
Sau khi nghiên cứu đề tài này, em đã hiểu rõ được tầm quan trọng của kinh tế
và khoa học tới đời sống xã hội. Bản thân em là sinh viên nói riêng và các bạn sinh
viên nói chung đã, đang và sẽ làm gì để phát triển kinh tế thị trường và phát triển
khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay? Dưới đây là một số giải pháp mà bản
thân em đề ra:
(1) Tích cực học tập, rèn luyện để trở thành một cơng dân tốt, ln có lập trường
tư tưởng chính trị vững vàng. Nâng cao năng lực, phát triển bản thân để trở
thành
nguồn lao động chất lượng cao trong tương lai sau khi tốt nghiệp.
(2) Học tập lý thuyết cần đi đôi với thực hành. Ứng dụng tốt thành tựu của các
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, trong cuộc cách mạng 4.0 hiện
nay đòi hỏi sinh viên áp dụng được công nghệ thông tin vào các ngành nghề,

lĩnh vực
để giải quyết vấn đề, nâng cao năng suất làm việc.
(3) Nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh trong thời kỳ hội nhập toàn
cầu. Việc áp dụng ngoại ngữ vào trong học tập, công việc mở ra cho sinh viên
nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy sự giao lưu hợp tác kinh tế với thế giới.
(4) Tham gia vào các câu lạc bộ của trường học để rèn luyện các kỹ năng mềm,
đặc biệt là câu lạc bộ NCKH.
KẾT LUẬN
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT không chỉ là nội dung quan
trọng trong học phần triết học Mác - Lênin mà còn được áp dụng sâu sắc trong
thực tiễn cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo nội


14

dung này vào mối liên hệ giữa kinh tế và khoa học. Từ đó, nền kinh tế nước nhà đã
phát triển bền vững, mạnh mẽ, phù hợp cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Là chủ nhân tương lai của đất nước, đặc biệt là sinh viên của Học viện Ngân
Hàng thì vấn đề kinh tế khoa học là điều cần được chúng ta hết sức quan tâm.
Trước sự biến động phức tạp của nền kinh tế toàn cầu, của khoa học cơng nghệ
trong cuộc cách mạng 4.0, địi hỏi mỗi người cần học tập phát triển bản thân không
ngừng để khơng bị bỏ lại phía sau. Mỗi cá nhân cần thật sự nỗ lực để đưa Việt
Nam sánh vai với các cường quốc năm châu.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt.

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin (dành cho bậc
đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội, 2021.
2. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn Tập (trọn bộ 50 tập), Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995.
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, tập 1, trang 65.
Tài liệu trực tuyến.
4. Tường Vi, 2021,

“Việt Nam cần một cách tiếp cận mới về khoa học dự

báo”. Kinh tế và Dự báo.
truy cập lúc 8h ngày 25/12/2021.
5. “Khoa học và công nghệ - động lực phát triển kinh tế và xã hội.” Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang, , 2021,
/>EIm/content/khoa-hoc-va-cong-nghe-ong-luc-phat-trien-kinh-te-va-xa-hoi,
truy cập lúc 15h ngày 27/12/2021.
6. “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, tạo bứt phá về năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế”, Bộ Khoa học và
Công nghệ, 2021 />
ong-nghe--tao-but-pha-ve-nang-suat--chat-luong--

hieu-qua-va-suc-manh-ca nh-tranh-cua-nen-kinh-te.aspx, truy cập lúc 22h
ngày 25/12/2021.
7. Ban Tuyên giáo Trung Ương. “Những thành tựu nổi bật của Việt Nam từ
năm

1945

đến


nay.”

Trường

Đại

Học

Vinh,

2020,


16

/>i-bat-cua-viet-nam-tu-nam-1945-den-nay-98726, truy cập lúc 17h ngày
28/12/2021.
8. “Những dấu ấn quan trọng về kinh tế - xã hội trong hành trình 75 năm thành
lập và phát triển đất nước qua số liệu thống kê.” Tổng cục Thống kê,
13/11/2020, truy cập lúc
17h ngày 27/12/2021.
9. Trần Thị Thu Trang, “Khoa học và công nghệ - Thành tựu và thách thức
trong

phát

triển

kinh


tế

-



hội.”

Consosukien,

2020,

/>g-phat-trie-n-kinh-te-xa-hoi.htm, truy cập lúc lúc 8h 28/12/2021.
10.Thúy Vân thực hiện. “Khoa học công nghệ là động lực phát triển kinh tế –


hội

của

đất

nước.”

Tạp

chí

Quản




nhà

nước,

2018,

/>c-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-cua-dat-nuoc/, truy cập lúc 10h ngày
28/12/2021.
11.“Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, tạo bứt phá về năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế.” Bộ Khoa học và
Công nghệ, 28/1/2021, ong-nghe--tao-but-pha-ve-nang-suat--chatluong--hieu-qua-va-suc-manh-ca nh-tranh-cua-nen-kinh-te.aspx, truy cập
lúc 8h ngày 28/12/2021.
12. Quỳnh Nga. “Khoa học - công nghệ: Đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế.” Báo Cơng Thương , 2021, ong-kinh-te-150884.html, truy cập lúc
13h ngày 29/12/2021.


17

13. “Cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức.” Tạp chí
Cộng sản,

2020, />
/2018/820152/cach-m ang-khoa-hoc---cong-nghe-hien-dai-va-nen-kinh-tetri-thuc.aspx, truy cập lúc 8h ngày 29/12/2021.
14.“Tổng Quan về Việt Nam.” World Bank Group, 2021,
cập ngày
1/1/2022.

15.“Khoa học công nghệ đối với phát triển kinh tế Việt Nam trong tương lai.”
Tạp chí Pháp Lý, 2021, m-trong-tuong-lai-a250389.html, truy cập lúc 9h
ngày 26/12/2021.
16.“Một số giải pháp triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát triển
kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.” Tạp chí Cộng sản,

2021,

/>V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-giai-phap-trien-khai-nghi-quyet-dai-hoi-xiii
-cua-dang-ve-phat-trien-kinh-te-giai-doan-2021-2025, truy cập lúc 20h ngày
28/12/2021.
17.“Một số giải pháp triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát triển
kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.” Tạp chí Cộng sản, 20/6/2021,
/>V8hhp4dK31Gf/content/mot-so-giai-phap-trien-khai-nghi-quyet-dai-hoi-xiii
-cua-dang-ve-phat-trien-kinh-te-giai-doan-2021-2025, truy cập lúc 20h ngày
28/12/2021.
18.“Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khố VI trình tại Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng | Ban Chấp hành Trung ương
Đảng.” Tư liệu văn kiện Đảng, 2017,
/>oi-dang/lan-thu-vii/bao-cao-chinh-tri-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-khoa-v


18

i-trinh-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-1800, truy cập
lúc 20h ngày 28/12/2021.




×