Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.86 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1 : Phân tích bối cảnh lịch sử và các tiền đề tư tưởng, lý

luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa học tập mơn
tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên.
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
1. Bối cảnh lịch sử
a) Bối cảnh Việt Nam cuối 19 đầu 20
+ Trước khi Pháp xâm lược, VN là một QG pk độc lập với nền NN lạc hậu.
+ 1858 Pháp xâm lược nước ta. Sau một thời gian kháng cự yếu ớt đến năm 1884 triều
đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp điều ước Patơnốt thừa nhận quyền thống trị của thực
dân Pháp trên đất nước ta.
+ Dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền kinh tế - xã hội Việt Nam Từ nền kinh tế
thuần phong kiến sang nền kinh tế tư bản thực dân mang một phần tính chất phong
kiến; từ một quốc gia phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến với hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc ( Việt Nam >< Pháp + tay sai) và
mâu thuẫn giai cấp (nông dân><địa chủ, công nhân>là chủ yếu.
+Với truyền thống yêu nước nồng nàn, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân
ta đã liên tục đứng lên kháng chiến; Các phong trào yêu nước chủ yếu diễn ra theo 2
khuynh hướng:
• tư tưởng phong kiến :Cần vương,,ptr nơng dân Yến thế..
• hệ tư tưởng tư sản :ptr Đông du,, Duy tân..
Nhưng đều thất bại do có đường lối cứu nước chưa đúng đắn, khủng hoảng về
g/c lãnh đạo...
• Những điều kiện lịch sử cụ thể nêu trên đã Giúp cho Hồ Chí Minh sớm hình
thành tư tưởng yêu nước và trí hướng yêu nước
b) Bối cảnh Quốc tế
+ CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh phát triển sang giai đoạn ĐQCN các nước
đế quốc đẩy mạnh xâm lược thuộc địa làm cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và
các nc thuộc địa ngày càng gay gắt.


+ Ptr GTDT phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục từ Châu Á, Châu Phi và Châu mỹ
la tinh, nhưng đều thất bại,đặt ra yêu cầu tìm ra con đường đấu tranh mới cho các dt
thuộc địa
+ 1917 CMT10 nổ ra và thắng lợi ,mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB
lên CNXH trên phạm vi thế giới , ảnh hưởng sâu sắc đến ptr dt trên TG,cổ vũ mạnh
mẽ ptr đấu tranh của gccn và các dân tộc thuộc địa
+ 1919 QTCS ra đời giúp cho ptr CM TG có sự lãnh đạo tập trung, ảnh hưởng to lớn
đến ptr CM thuộc địa



Những điều kiện bối cảnh TG trên đã giúp cho HCM tiếp cận với các phong
trào CM trên TG,giúp Người tiếp cận vs tinh hoa văn hóa nhân loại và giúp Người
đến vs chủ nghĩa Mác Lê nin nói cách khác CN Mác Lê nin quyết định về chất đến
việc hình thành tư tưởng HCM
2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận
a. Giá trị truyền thống VN
-Dân tộc VN đã tạo dựng được một nền văn hóa riêng với những truyền thống tốt đẹp
và cao quý. Trong đó, những truyền thống văn hóa tiêu biểu nhất tác động đến Hồ Chí
Minh gồm:
+ Thứ nhất là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và dữ
nước.
+ Thứ hai là truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, “lá lành đùm
lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn.
+ Thứ ba là truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Thứ tư là truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và
không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại….
 Đây là nguồn tư tưởng, là cội rễ sâu xa, bền chặt nhất hình thành nên tư tưởng
HCM
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại

Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình thành tư
tưởng HCM là: tư tưởng và văn hóa phương Đơng và phương Tây. Người đã kế thừa
có chọn lọc những nguồn tư tưởng và văn hóa đó
+ Tư tưởng và văn hóa phương Đơng.
* Thứ nhất là Nho giáo.
HCM tiếp thu tinh thần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự ham học hỏi, đức tính khiêm tốn,
ơn hịa…Đồng thời cũng phê phán những yếu tố tiêu cực của học thuyết này. Đó là tư
tưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực đoan về “tam cương”, “ngũ thường”…
* Thứ hai là phật giáo.
HCM chủ yếu khai thác tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; tinh thần bình
đẳng, nếp sống giản dị, thanh bạch, làm điều thiện…Bên cạnh đó cũng phê phán tính
chất duy tâm về mặt XH của Phật giáo…
*Thứ ba là các tư tưởng khác như: tư tưởng vô vi của Lão Tử, khiêm ái của Mặc Tử,
tam dân của Tôn Trung Sơn,...( chỗ này phân tích như thế nào ạ ?)
+ Tư tưởng và văn hóa phương Tây
Nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới HCM là tư tưởng tự
do, bình đẳng, bác ái của CMTS Pháp . Như trong bản tun ngơn độc lập của Pháp
có nêu : ‘Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự
do và bình đẳng về quyền lợi.’
Tư tưởng này đã được Người kế thừa và phát triển thành tư tưởng đấu tranh địi
quyền tự do, bình đẳng cho các dân tộc thuộc địa.
* Trong qtr tìm đường cứu nước, qua các trung tâm văn minh châu Âu, HCM còn
tiếp thu nhiều tư tưởng văn hóa phương Tây khác như: tư tưởng dân chủ; phong
cách dân chủ; cách làm việc dân chủ; dám nghĩ, dám làm,…


 Tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành nên
tư tưởng Hồ Chí Minh.
c. CN MLN: Cơ sở TG quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở TG quan và phương pháp luận cho tư tưởng

HCM.Đây cũng là nguồn tư tưởng,lí luận quyết định bước phát triển về chất của tt
HCM
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định bước phát triển về
chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
* Chỉ khi đến với CN MLN, HCM mới tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc –“GPDT theo CMVS.”
* CN Mác Lê nin đã cung cấp cho HCM những quan điêm sang tạo nhất để Người
hình thành nên quan điểm của mình
* Cung cấp cho Người thế giới quan và phương pháp luận từ đó giúp Hồ Chí Minh
hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ và tích cực của truyền thống văn
hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại thành trí tuệ của bản thân; giúp Người
phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước và thế giới. Đây là những cơ sở
quan trọng giúp Người đề ra những chiến lược và sách lược đúng đắn cho cách mạng
Việt Nam.
 chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu nhất góp phần hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh, tt HCM là thuộc hệ tt Mác Lê Nin
3. Nhân tố chủ quan
-Khả năng tư duy và trí tuệ: HCM là người thơng minh,có tư duy độc lập,tự
chủ,sáng tạo cơng với đầu óc phê phán tinh tường sáng suất trong việc nhận định,đánh
giá các sự vật,sự việc,hiện tượng
Kết luận:
Tư tưởng HCM được hình thành trên cơ sở thực tiễn cách mạng Việt Nam, truyền
thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngược
lại, sau khi ra đời tư tưởng HCM đã đáp ứng được những đòi hỏi bức xúc của thực
tiễn cách mạng Việt Nam, góp phần đưa truyền thống văn hóa dân tộc, kho tàng văn
hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển lên một tầm cao mới
III- Ý NGHĨA
Đối với sinh viên, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển tri thức, hội
nhập quốc tế.

Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
+ SV nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của tư tưởng HCM với đời sống CMVN,
làm cho tư tưởng của người càng ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh
thần của thế hệ trẻ.
+ Bồi dưỡng củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, tích cực chủ động phê phán những quan điểm sai trái, bảo
vệ chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách,


pháp luật của Đảng và nhà nước ta, biét vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải
quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
-Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng & rèn luyện bản lĩnh chính trị.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho sinh
viên biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu. Học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về người, về Đảng cộng sản, về tổ quốc Việt
Nam, tự nguyện “ sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”
+ Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn
luyện bản thân, hồn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả
cho sự nghiệp cách mạng theo con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn.

CÂU 2: Phân tích q trình hình thành và phát triển của tư
tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với sinh viên.
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của Người về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh khơng phải hình thành ngay một lúc
mà đã trải qua một q trình tìm tịi, xác lập, phát triển và hồn thiện
1. Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu
nước

-Hồ Chí Minh sinh năm 1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với
nhân dân, có bố là ơng phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là bà Hoàng Thị Loan; từ nhỏ
Người đã được kế thừa tinh thần yêu nước thương dân sâu sắc, ý chí vượt khó
vươn lên của cha, tấm lòng nhân ái của người mẹ,v.v..
-Nghệ tĩnh - quê hương của Người là một vùng quê giàu truyền thống yêu
nước, hiếu học, có ý chí vượt khó, là nơi sinh ra nhiều anh hùng, hào kiệt như
Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, La sơn phu tử Nguyễn Thiếp, Phan Huy Ích, Phan
Huy Chú, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,v.v.
 Những truyền thống nổi trội nêu trên của quê hương đã tác động sâu sắc đến
Người, góp phần hình thành nên nhân cách lớn của Người
Trong những năm từ 1890 đến 1911, HCM kế thừa n~ truyền thống văn hoá
tốt đẹp của gia đình, quê hương, đất nước, tiếp thu quốc ngữ, Hán văn và Pháp văn.
Người đã lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, chứng kiến nỗi
thống khổ mà nhân dân phải chịu đựng, tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra, những
thất bại của các nhà u nc đi trước.
. Từ đó hình thành nên ở Người tư tưởng yêu nước, thương dân sâu sắc, vốn văn
hố phong phú và chí hướng ra đi tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ 1911 - 1920: Tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc


- Ngày 5 tháng 6 năm 1911 HCM ra đi tìm đường cứu nước.Người bơn ba khắp
các Châu lục để tìm hiểu các cuộc CM lớn trên TG và khảo sát cuộc sống của nhân
dân thuộc địa.
• Người đã nhận thấy toàn thể người dân lao động đều là bạn, chỉ có bọn thực
dân là kẻ thù, chỉ có tình yêu thương thực sự giữa những ng lao động vs
nhau.Người đánh giá CM tư sản k triệt để thì đa số dân chúng vẫn cực khổ
-T7 năm 1920, Người được đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa” của Lênin.
giúp Người tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc - Con đường GPDT

theo CMVS.
-T12-1920, tại Đại hội Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập QTCS và
tham gia sang lập ĐCS Pháp. Sự kiện này khẳng định: Người đã lựa chọn dứt khoát
con đường GPDT theo CMVS, Người đã thấm nhuần chủ nghĩa dân tộc tiến lên
giác ngộ CN MLN,từ một người yêu nước trở thành 1 chiến sĩ cộng sản
3. Thời kỳ từ 1920 - 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
-Đây là thời kỳ HCM hoạt động sôi nổi ở nhiều nước
• ở Pháp (21-23):Người làm trong ban nghiên cứu thuộc địa, xuất bản tác phẩm
“Người cùng khổ”
• LX (23 - 24): Người dự hội nghị quốc tế nông dân,học lớp ngắn hạn tại trường
đh Phương đơng
• TQ (24 - 27): sáng lập hội VN Cách Mạng Thanh Niên,mở các lớp huấn luyện
chính trị…
• Thái Lan (28-29):tiếp tục đào tạo cán bộ,đưa họ về nước,xây dựng tổ chức
trong nước
-Trong giai đoạn này, đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng HCM, với
việc viết nhiều tác phẩm quan trọng,có tính lí luân cao như :Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927),chính cương vắn tắt,sách lược vắn
tắt,điều lệ vắn tắt... đã thể hiện những quan điểm lớn, sáng tạo về con đường
CMVN như sau:
• Bản chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp cơng nhân, và nhân dân lao động tồn
thế giới.
• Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc
gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp cơng nhân.
• Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi
bọn

ngoại
xâm
dành
độc
lập
tự
do.
-Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề.
Vì vậy, cần phải thu phục lơi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành
thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.


-Cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp,
giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.
4. Thời kỳ từ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác
định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam
-đầu năm 30, QTCS phê phán,chỉ trích đường lối của NAQ ở hội nghị thành lập Đảng
đầu xuân 1930
-dưới sự chỉ đạo của QTCS,hội nghị T10/1930 của Đảng đã phải đi tới nghị quyết thủ
tiêu chính cương vắn tắt,sách lược vắn tắt,điều lệ vắn tắt do NAQ đề ra,đây là thời
kì NAQ gặp phải những chỉ trích gay gắt
-bằng bản lĩnh,trí tuệ và sự kiên định NAQ vẫn giữ nguyên quan điểm
-Đại Hội VIII 1935 ,BCH mới của QTCS đã phê phán những tư tưởng tà khuynh trc
đây, chủ trương mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất vì hịa bình chống chủ nghĩa phát
xít. Trên quan điểm đó , Đảng đã đề ra chính sách mới,phê phán những biểu hiện tả
khuynh, cô độc, biệt phái trước đây
-1941.NAQ về nước và trực tiếp lãnh đạo CMVN,Người chủ trì hội nghị TW Đảng
lần VIII, Người khẳng định trong lúc này nhiệm vụ GPDT phải đc đặt lên trên hết
5. Thời kỳ từ 1945 - 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hồn thiện

-Đây là thời kỳ HCM cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân vừa tiến hành cuộc KC
chống P và Mỹ, vừa bước đầu xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
-Thời kỳ này tư tưởng của Người được bổ sung,phát triển và hồn thiện trên một
loạt các vấn đề:
• Về đường lối: CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS.
CMGPDT thuộc địa và CMVS chính quốc có mối quan hệ mật thiết với
nhau. CMGPDT không lệ thuộc vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ
động và có khả năng giành thắng lợi trước CM chính quốc.
• Về bản chất:CM thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh
đuổi thực dân, giành lại độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa.
• về lực lượng: CMGPDT là việc chung của cả dân chúng, phải xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh cơng nơng.
• Lãnh đạo:Cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có đảng cách mạng
lãnh đạo. Đảng muốn vững phải lấy CN MLN làm cốt.
• về Phương pháp đtr cách mạng là bằng bạo lực của quần chúng và KN dân
tộc.
-trước khi qua đời ,Người đã để lại di chúc thiêng liêng,đã tổng kết sâu sắc những
bài học đấu tranh và thắng lợi của CMVN đồng thời đề ra những định hướng cho sự
phát triển Đất nc và dân tộc sau khi kháng chiện thắng lợi.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản
phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọc cờ thắng lợi của
nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Trong các thời kỳ trên thì thời kỳ thứ 3 có ý nghĩa vạch đường đi
cho cách mạng Việt Nam. Nhờ có những hoạt động của Bác vào thời kỳ này tạo những


cơ sở vững chắc cho sau này như: thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước, góp phần gây dựng phong trào đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân áp bức bóc lột. Bác là người sáng lập ra Đảng Cộng
Sản Việt Nam chính đảng đầu tiên đại diện cho cho giai cấp cơng nhân, nơng dân bị áp

bức bóc lột. Đưa cách mạng Việt Nam vào thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh tự giác có
đường lối rõ ràng, có chính đảng của riêng mình
CÂU 3: Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về

vấn dề dân tộc? Ý nghĩa của tư tưởng Đó trong thời kỳ đấu
tranh dành chính quyền?
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
* Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
-Thực chất đó là việc GPDT thuộc địa thốt khỏi ách thống trị của CNTB phương Tây,
giành độc lập, tự do , xây dựng c/s ấm no, tự do, hạnh phúc.
- lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc, HCM viết: “làm tư sản dân quyền CM
và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”. xét về thực chất chính là độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH
*Độc lập dân tộc - cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
-Cách tiếp cận từ quyền con người
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
của cách mạng Pháp năm 1791
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng
ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc".

-Độc lập tự do là quyền bất khả xâm phậm của các dân tộc. Nội dung của độc lập
dân tộc gồm:
• độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự ,nghĩa là dân tộc đó có quyền tự
quyết trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, qn sự, ngoại giao,v.v..,k lệ
thuộc vào ai
• độc lập dân tộc phải gắn liền với hịa bình
• độc lập dân tộc gắn với tồn vẹn lãnh thổ
• độc lập dân tộc phải đi tới ấm no,hạnh phúc cho nhân dân
- Giá trị của độc lập dân tộc:

Qua 2 cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược,HCM đã khái quát thành chân lí
bất hủ “ k có gì q hơn độc lập,tự do” và độc lập tự do là nhu cầu cơ bản nhất của
con người
Tóm lại, độc lập tự do khơng chỉ là tư tưởng CM mà còn là lẽ sống của HCM.
Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu
tranh vì độc lập tự do của Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với các
dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
* Chủ nghĩa dân tộc - Một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập


- Thực chất của chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa u nước và tinh thần dân tộc
chân chính.Nó khác hẳn với chủ nghĩa dân tộc sô vanh,vị kỉ của gc tư sản,nó chính là
động lực lớn lao cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
- Cơ sở để khẳng định chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn:
• HCM thấy được truyền thống yêu nước của các dân tộc
• HCM thấy rõ tính chất xã hội ở thuộc địa lúc này là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân
• HCM thấy đc sự áp bức bóc lột quá nặng nề của chủ nghĩa thực dân vs
nhân dân các nước thuộc địa
- Dựa vào chủ nghĩa dân tộc - động lực vĩ đại và duy nhất trong cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa
HCM yêu cầu QTCS và các ĐCS phải nắm lấy và phát huy ngọn cờ dân tộc,
không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác.
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
- Kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp nhằm phát huy sức mạnh
của chủ nghĩa dân tộc,giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để.
Nhận thức sâu sắc lý luận Mác - Lênin về mối quan hệ này, HCM đã đặt vấn đề
dân tộc lên trên hết,. Người khẳng định các giai cấp, tầng lớp chỉ có thể được giải
phóng sau khi dân tộc đã được giải phóng. Nhưng cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do
cho các dân tộc thuộc địa phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp cơng nhân, lợi

ích của quần chúng nhân dân lao động.
+HCM khẳng định vai trò lịch sử của gccn và quyền lãnh đạo duy nhất của
ĐCS trong q trình giải phóng dân tộc
+ khi đất nc bị mất độc lập tự do,HCM đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên trên
hết,giải phóng dân tộc là tiền đề để giái phóng giai cấp
+Người khẳng định giải phóng dân tộc ln đi đơi vs giải phóng giai cấp
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội :để phát huy sức mạnh của chủ nghĩa
dân tộc,giải phóng dân tộc 1 cách triệt để cần xđ rõ con đường phát triển lâu dài cho dt
+Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đúng đắn cho dân tộc,“làm tư sản dân
quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản
+độc lập dân tộc là nền tảng xây dựng CNXH,độc lập dân tộc chỉ khi đó là
CNXH mới có được lợi ích tối đa,chỉ khi đó nhân dân lao động mới k bị áp bức,bóc
lột,và độc lập dân tộc có gắn với CNXH mới đảm bảo 1 nền độc lập bền vững
+kết hợp chặt chẽ giải phóng dân tộc vs gp giai cấp và giải phóng con người.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
+Kế thừa chủ nghĩa yêu nước của dân tộc và quan điểm nêu cao tinh thần quốc
tế vô sản của chủ nghĩa Mác – Lênin xđ rõ kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc
+HCM cho rằng muốn giải quyết thành công vấn đề dân tộc thuộc địa, các dân
tộc thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đồn kết với g/c VS ở chính quốc.
+HCM ln gắn lợi ích của dân tộc mình vs các dân tộc khác.Người tích cự ủng
hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên TG,đặc biệt là đối với các nước láng
giềng như Lào,Campuchia với tinh thần “giúp bạn là tự giúp mình”
II-ý nghĩa


Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc vừa có tính cách mạng triệt để vừa có tính khoa
học sâu sắc. Trên cơ sở đó Hồ Chí Minh đã xây dựng nên những luận điểm cụ thể về
cách mạng giải phóng dân tộc VN, soi đường cho dân tộc Việt nam tiến lên đấu tranh
giành độc lập.
Những thắng lợi CNVN trong TK 20 chứng tỏ giá trị khoa học và thực tiễn của tư

tưởng đó

CÂU 4: Phân tích những luận điểm cơ bản của Hố Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc? ý nghĩ a của tư tưởng đó trong
thời kỳ đấu trnh giành chính quyền
1. Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
-về tính chất: HCM nhận thấy sự phân hóa xã hội giữa các nước thuộc địa Phương
Đông k giống như ở các nước tư bản p.Tây
• ở p.Tây :nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa GCCN với
GCTS
• ở pĐông:nổi lên 2 mâu thuẫn là mâu thuẫn dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân
=> đặt ra yêu cầu cách mạng thuộc địa phải đánh đổ chủ nghĩa thực dân
và tay sai
-nhiệm vụ:đánh đổ sự thống trị của Cnghia thực dân và tay sai
-mục tiêu:là đánh đổ ách thống trị của CNTD, giành độc lập, thiết lập chính quyền
DCND
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản
HCM đã khẳng định luận điểm trên dựa vào 3 cơ sở sau đây:
-Rút bài học từ sự thất bại của các con đường theo hệ tư tưởng phong kiến,
hệ tư tưởng tư sản ở trong nước và hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản lớn
trên thế giới
để giải phóng dân tộc ra khỏi ách thống trị của TD pháp,ông cha ta đã sử dụng nhiều
con đường khác nhau :
• khuynh hướng phong kiến : Như của Nguyễn Chi Phương,Trương Định,ptrao
Cần Vương
• khuynh hướng tư sản: đơng du, đơng kinh nghĩa thục
Từ thực tiễn đặt ra ,mặc dù rất khâm phục các bậc cha anh nhưng HCM nhận
thấy phải tìm ra 1 con đường cứu nước khác

-HCM đã bơn ba khắp các châu lục, hịa mình vào cuộc Cm chung của TG tuy
nhiên những cuộc cm đó đều chưa tới nơi và chưa triệt để.
Người nhận định CM Tư sản là CM khơng triệt để vì:
• chưa giải quyết đc triệt để mâu thuẫn giai cấp
• chưa giải quyết đc tình trạng người áp bức bóc lột người


Khi tìm hiểu về cm T10 Nga, Người chỉ rõ cm t10 Nga thành cơng là do nc Nga
có đảng Bơn Sê vích Nga và Lê nin lãnh đạo, Người khẳng định Cm vơ sản là
Cm triệt để vì giải quyết được triệt để mâu thuẫn giai cấp và tình trạng người áp
bức bóc lột người
-luận cương của Leenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa
HCM khẳng định” muốn cứu nc và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác
ngồi con đường cm vơ sản”
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo
-HCm cho rằng,muốn làm CM trước hết phải có Đảng vì Đảng ở đây chính là
tổ chức lãnh đạo:
• đề ra chủ trương,đường lối để dẫn dắt ptrao CM
• là nơi tập hợp,giác ngộ,giáo dục quần chúng
• liên lạc vs ptrao CM trên TG
HCM khẳng định “trc hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ
chức dân chúng,ngồi thì liên lạc vs dân tộc bị áp bức.
- Đ ở đây là ĐCS,Đ là Đ của GCCN.Người khẳng định “ĐCS VN là người lãnh
đạo CMVN”
-ĐCS giữ vai trò lãnh đạo duy nhất mà k phải 1 Đ khác vì
*nn khách quan: các Đ,tổ chức khác k thể hiện được vai trò của mình ( PK,TS,Tiếu
TS)
*nn chủ quan:ĐCSVN có những yếu tố giúp cho Đ đủ năng lực,uy tín để lãnh đạo
Cm như:

 đc trang bị vũ khí lí luận sắc bén đó là CN MLN
 đc tổ chức chặt chẽ,có ý thức kỉ luật cao,có tinh thần cm triệt để
 đc tập hợp những ưu tú trong dân tộc
 có đc sự ủng hộ đông đảo của quần chúng nhân dân
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
-Người đưa ra quan điểm Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Người khẳng định “ cm là việc chung của cả dân chúng chứ k phải việc của 1,2
người” vì:
• 1 vài cá nhân k thể đánh thắng đc kẻ thù
-do hiểu đc sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân nên trong suốt q trình lãnh
đạo HCM ln qn triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc”,”Có dân là có tất cả” cơng
nơng”.
-tuy đánh giá cao vai trị của CN,ND nhưng HCM k coi nhẹ vai trị của các tầng lớp
khác
• Gcvs:phải lơi kéo đc tiểu tư sản, trí thức, trong nơng… đi vào phe vơ sản giai
cấp;
• phú nơng, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng là làm cho họ đứng trung lập.


• Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh
đổ.
• Bộ phận nào ủng hộ cm phải lôi kéo,kết nạp
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc
-HCM cho rằng cm gp dt cần đc tiến hành 1 cách chủ động sáng tạo: Người
khẳng định công cuộc gp nhân dân thuộc đại chỉ có thể giành thắng lợi nếu tự đem sức
ta gp cho ta. HCM cho rằng “ 1 dân tộc k tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc
khác giúp đỡ thì dt đó k xứng đáng đc độc lập”
-QTCS cho rằng cm gp thuộc địa phụ thuộc vào cm vơ sản ở chính quốc. Theo

HCM,2 cuộc cm này có mqh mật thiết,gắn bó,đây là mqh bình đẳng chứ k lệ thuộc,
chính phụ.Thậm chí ,Ng cho rằng cmdt thuộc đại thậm chí cịn có thể giành thắng lợi
trc cm vơ sản ở chính quốc.thực tiễn đã chứng minh điều đó hồn tồn đúng đắn.
HCm đưa ra khẳng định trên dựa vào những cơ sở sau:
• Sức sống của cn đế quốc tập trung ở các nc thuộc địa
• Ng thấy sự áp bức bóc lột tần bạo của CN thực dân và cs đã quá khổ
cực,bị dồn vào bước đường cùng của nd lao động
• Nd các nc thuộc địa có khả năng cm to lớn
• CM dt là 1 động lực to lớn cho công cuộc gp dt
 Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn,đã được
thắng lợi của CMVN và phong trào GPDT toàn TG thế kỉ 20 chứng minh là
hồn tồn đúng đắn.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực
*Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
-xuất phát từ qđiểm của chủ nghĩa M.lê nin cho rằng “ bạo lực là bàn đỡ của
mọi cuộc cm”
-hcm thấy đc bản chất của cn thực dân là vơ vét,bóc lột nd các nc thuộc địa
chúng sử dụng bạo lực.Xuất phát từ âm mưu,bản chất của cn đế quốc ,các nc thuộc địa
muốn gp mình bắt buộc phải dung bạo lực
*Hình thái bạo lực cách mạng:
-hcm cho rằng bạo lực cm là bạo lực của quần chúng nhân dân kết hợp giữa đấu
tranh chính trị vs đtranh vũ trang,đtranh trên các mặt trận khác
-hcm chủ trương huy động sức mạnh của toàn dân, tiến hành khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân …,
-trc kẻ thù lớn mạnh,hcm chủ trương sử dụng theo phương châm là đánh lâu dài và
dựa vào sức mình là chính.
* Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hịa bình
-xuất phát từ tính u thương con ng,q trọng sinh mạng con ng,HCM luôn tranh
thủ khả năng giành và giữ chính quyền = con đường hịa bình.Việc tiến hành ctranh

chỉ là giải pháp cuối cùng khi k còn khả năng hịa hỗn mà thơi.
-trong khi tiến hành ctr thì vẫn tìm mọi cách để cứu vãn hịa bình


-qđiểm sdung bạo lực cm của HCM ở đây là đánh cho kẻ thù thui chột ý chí xâm
lược chứ k phải tiêu diệt tồn bộ ll của địch
-có chính sách đổi xử nhân đạo,nhân văn vs tù binh, hang binh.
=Ý nghĩa: HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về
cách mạng thuộc địa để xây dựng nên một hệ thống luận điểm mới mẻ về cách
mạng giải phóng dân tộc, bao gồm cả đường lối cách mạng, chính đảng lãnh đạo, lực
lượng cách mạng, sự liên minh, liên kết với lực lượng bên ngoài và phương pháp cách
mạng. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh hùng hồn tính cách mạng và khoa học của tư
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm
quyền; vai trị lãnh đạo; quy luật ra đời; bản chất của Đảng
cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa của tư tưởng đó trong cuộc vận
động xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay?
Trả lời:
I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền; vai trò lãnh đạo; quy
luật ra đời; bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam?
1. Về Đảng cầm quyền
- Khái niệm đảng cầm quyền: Theo HCM, Đảng cầm quyền là Đảng lãnh đạo
quần chúng nhân dân đtr giành đc chính quyền và tiếp tục lãnh đạo đất
nước hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Những người
cộng sản chúng ta khơng một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là
phấn đấu cho Tổ quốc hồn tồn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội hoàn toàn
thắng lợi trên đất nước ta và trên toàn thế giới”. Khi trở thành đảng cầm

quyền mục đích,lí tưởng đó k những k thay đổi mà cịn có thêm những điều kiện
và sức mạnh nhằm thực hiện hóa mục đích,lí tưởng ấy.
- Trong mối quan hệ với nhân dân, Người khẳng định: “Đảng phải vừa là người
lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân”. Xác định “người
lãnh đạo” là xác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Muốn lãnh đạo được
nhân dân, HCM yêu cầu Đảng phải có tư cách, phẩm chất, năng lực ,đc nhân
dân tín nhiệm … Nhưng sự lãnh đạo của Đảng là để phụng sự cho nhân dân.
--là đầy tớ của nhân dân. Hồ Chí Minh yêu cầu toàn Đảng phải tận tâm, tận
lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân. Người đòi hỏi mỗi đảng viên phải có tri
thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ giỏi; phải có đạo đức, lý tưởng cách
mạng.
2. Về sự ra đời của ĐCS VN


-Quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới là sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân.
- Quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo quan điểm của Hồ
Chí Minh, là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Điểm giống giữa quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng
sản Việt Nam và quy luật ra đời chung của các Đảng Cộng sản trên thế giới là có
sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Điểm khác là
trong quy luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam có thêm yếu tố là
phong trào yêu nước. Hồ Chí Minh đã khẳng định sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyên nhân của sự khác biệt trên đó là:
• Phong trào u nước là 1 ptr rộng lơn,nó được coi là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
chiều dài CMVN,là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt
Nam
• Ptr yêu nc kết hợp được vs ptr cơng nhân vì hai ptr đều có chung 1 mục
tiêu đó là: chống ách áp bức của chủ nghĩa đế quốc

• Ptr u nước của nơng dân và cơng nhân gắn bó khăng khít,có mối quan
hệ chặt chẽ vs nhau.GCCN và GCND hợp thành quân chủ lực của cách
mạng
• Ptr yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN
3. Vai trò của ĐCS VN
-HCM khẳng định “Cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh”.vì: ?
Để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cần phải có nhiều nhân tố, yếu tố
như phải có đường lối cách mạng đúng, phải động viên được lực lượng của toàn
dân thực thi đường lối,v.v.. Nhưng muốn xây dựng được đường lối cách mạng
đúng, muốn vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối đó thì phải có
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh viết: “Trước hết phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”).
-HCM khẳng định vai trị quan trọng của Đảng
• Đảng ra đời đảm nhận sứ mệnh lịch sử chèo lái con thuyền cách mạng. Sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng . Có Đảng lãnh đạo đất nước mới vững mạnh, cách mạng mới thành
cơng.
• Đảng ra đời chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối và tổ chức lãnh
đạo, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn cách mạng


-Người khẳng định ĐCSVN giữ vai trò lãnh đạo CMVN mà k phải là 1 đảng nào
khác vì: ?
• Theo Hồ Chí Minh, sở dĩ Đảng Cộng sản Việt Nam có thể đảm đương
được vai trị lãnh đạo cách mạng Việt Nam vì Đảng “là đội tiền phong, là
bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân
tộc”. “Bao giờ Đảng cũng tận tâm, tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân

dân”, “trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân
tộc”, “ngồi lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta khơng
có lợi ích gì khác”.
• Vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thực tế lịch sử
chứng minh. Trong Cách mạng Tháng Tám, cũng như trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản luôn là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng.

4. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
-Ngay từ khi Đảng mới ra đời, HCM khẳng định bản chất gccn của Đảng.
Đảng là đội tiền phong của gcvs
- Các yếu tố quyết định bản chất gccn của ĐCS VN là:
• Có 1 số lượng đảng viên xuất phát từ gccn
• Nền tảng tư tưởng là CN Mác lê nin mà CN Mác Lê Nin là cơ sở lí luận để
giải phóng gccn trên TG nên nó
• Mục đích của Đảng là:độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ,vì thế
n gắn liền vs gccn
• Đảng đc xây dưng theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới trong đó đặc
biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ,nó gắn liền vs gccn nên n mang bản
chất gccn
-Điểm khác biệt là ĐCSVN khơng chỉ là đảng của gcccn mà cịn là Đảng của
nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam,Đảng gắn bó máu thịt với
gccn,với nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn,mọi thời kì
phát triển của CMVN
Do vậy,Đảng CSVN vừa mang bản chất gccn,vừa có sự thống nhất giữa tính
nhân dân và dân tộc
Tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam, dù là đảng viên hay không phải là đảng viên,
dù thuộc giai cấp, tầng lớp nào cũng đều thấy Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng
của Bác Hồ, là Đảng của mình, tự hào với niềm tự hào của Đảng và thấy mình
có trách nhiệm trong việc xây dựng Đảng.==> Đây là điều mà khơng phải Đảng

nào cũng có được.
II- Ý nghĩa của tư tưởng đó trong cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện
nay


Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên tất
cả các lĩnh vực làm cho Đảng thật sự trong sạch, đạt đến tầm cao về đạo đức, trí tuệ
,có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi thử thách của lịch sử.
- Về chính trị: Có đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng
trước mọi tình huống phức tạp, mọi giai đoạn cách mạng khác nhau. Có
đường lối cứng rắn về chiến lược, mềm dẻo về sách lược, linh hoạt về biện
pháp đấu tranh, tập hợp được lực lượng tồn dân, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ của bạn bè quốc tế.
- Về tư tưởng, lý luận: Có tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng
tiến công, chống chủ nghĩa cơ hội, xét nét, giáo điều, bảo thủ. Đảng phải biết
làm giàu trí tuệ của mình bằng việc kế thừa và phát huy những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, để giành thắng lợi
cho cách mạng.
- Về tổ chức: Là 1 tổ chức chính trị trong sạch, vững mạnh, 1 tổ chức chiến
đấu kiên cường; trọng chất lượng hơn số lượng, lấy việc nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán
bộ, Đảng viên.
- Về đạo đức, lối sống: Cán bộ đảng viên coi trọng việc tu dưỡng đạo đức,
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, nâng cao năng lực, gắn bó máu thịt
với nhân dân, dám hi sinh, xả thân về sự nghiệp cách mạng của dân tộc;
không ngừng học tập và làm theo tấm gương Hồ Chí Minh để hồn thiện
nhân cách, giành được niềm tin yêu trọn vẹn của nhân dân.
Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta quyết tâm xây dựng, chỉnh đốn về mọi
mặt 1 cách thiết thực; xác định đổi mới và chỉnh đốn đảng đáp ứng nhu cầu phát
triển của giai cấp và dân tộc là quy luật tồn tại sống cịn của Đảng. Chính trên ý

nghĩa đó, việc tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh về đảng và xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh phải được quán
triệt đến từng tổ chức cơ sở đảng, từng cán bộ đảng viên.



×