Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ đánh giá trong dạy học trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.97 KB, 9 trang )

Lê Văn Hảo
Đinh Đồng Lưỡng
Trường Đại học Nha Trang
Đánh giá học tập theo các phương pháp truyền thống bao gồm kiểm tra/thi
viết trên giấy, trắc nghiệm, vấn đáp, làm dự án, làm bài tập nhóm và nhiều hình
thức khác. Khi chuyển sang dạy học trực tuyến, việc đánh giá trực tuyến cũng đã
mở rộng khả năng đánh giá hơn nữa so với các phương pháp đánh giá truyền
thống bởi nó cung cấp cho giảng viên rất nhiều công cụ hỗ trợ có thể sử dụng để
giúp sinh viên tương tác với các tài nguyên trực tuyến theo những cách mới và
thú vị. Khi đó việc đánh giá học tập ngồi chức năng kiểm tra thành tích, tạo
động lực cho người học, đánh giá cũng được sử dụng như là phương pháp dạy
học hiệu quả. Hơn thế nữa, hình thức đánh giá trực tuyến cũng đã được xác lập,
công nhận trong quy chế đào tạo trình độ đại học (tại thơng tư 08/2021/TTBGDĐT), với điều kiện không quá 50% trọng số điểm học phần, bảo vệ luận văn
và đồ án trực tuyến cũng được áp dụng. Trong bài viết này, chúng tôi đưa ra một
số giải pháp nhằm gợi ý giảng viên ứng dụng sáng tạo hơn nữa các phương pháp
đánh giá trong các khóa học trực tuyến (online courses), cùng với những ví dụ
cụ thể và một số kinh nghiệm đánh giá đánh giá trên hệ thống NTU-Elearning.
A. Một số phương pháp đánh giá đề xuất trong dạy học trực tuyến
1. Tận dụng các nguồn tài nguyên trực tuyến
Sinh viên khi tham gia khóa học trực tuyến là họ đang sử dụng một cơng
cụ mạnh mẽ nhất để tìm kiếm, khai thác và thu thập thông tin. Hãy suy nghĩ về
cách mà bạn có thể tận dụng để thực hiện các bài đánh giá nhằm khai thác tối đa
môi trường kỹ thuật số, tạo động lực cho người học, thay vì chỉ thuyết giảng mà
vẫn đáp ứng tốt các mục tiêu học tập/chuẩn đầu ra của khóa học. Chẳng hạn bạn
có thể khảo sát mong đợi hoặc sự hiểu biết sinh viên qua công cụ Polling của
Zoom, hệ thống nhắn tin, bạn có thể u cầu sinh viên tìm kiếm, giải thích đánh
giá và tóm tắt hay tổng hợp thơng tin từ các tài nguyên tìm được trên Google để
trả lời các câu hỏi hoặc giải quyết vấn của học phần. Hoặc bạn có thể yêu cầu họ
sử dụng các công cụ đa phương tiện để làm video, tiktok, lập sơ đồ tư duy, … để
triển khai và trình bày công việc được giao.
213




Ví dụ:
Trong khóa học Địa lý du lịch, mỗi (nhóm) sinh viên được giao thực hiện
một video clip để giới thiệu và các thắng cảnh tại địa phương sinh sống.


Trong khóa học Vật lý đại cương, (nhóm) sinh viên được giao chuẩn bị
để trình bày trước lớp học trực tuyến một chủ đề về các ứng dụng trong thực tiễn
liên quan đến một thành tựu của Vật lý học.


Trong khóa học Thể dục, giảng viên yêu cầu sinh viên đánh giá các chế
độ dinh dưỡng và bài tập thể dục được cung cấp bởi một khóa học trực tuyến, từ
đó đưa ra các khuyến nghị dựa trên những gì họ đã học.


Trong các mơn học lập trình, giảng viên đưa ra tình huống và yêu cầu
sinh viên sử dụng chức Remote Control, Team view để chỉnh sửa trực tiếp lỗi và
thực hiện chạy trực tiếp để cả lớp cùng quan sát và đánh giá.


2. Hướng đến thực tế đời sống/nghề nghiệp
Nhiều sinh viên học trực tuyến thường đặt câu hỏi: “Học những điều này
có thể giúp gì cho tơi trong thực tiễn?” Dạy học dựa trên vấn đề/tình huống
(Problem/Case-based learning), Đánh giá xác thực (Authentic assessment) là
những cách để bạn trả lời câu hỏi đó. Để thiết kế các đánh giá xác thực, hãy suy
nghĩ về những gì các nhà chuyên môn trong lĩnh vực của bạn thường xuyên làm
hoặc cuộc sống thực tế yêu cầu và sau đó tự hỏi làm thế nào sinh viên có thể sử
dụng kiến thức và kỹ năng từ khóa học để áp dụng vào các nhiệm vụ đó. Cũng

nên xem xét liệu bạn có thể cung cấp cho sinh viên thơng tin phản hồi từ các bên
liên quan về sản phẩm công việc của họ. Chẳng hạn, bạn có thể chuyển sản phẩm
của sinh viên đến doanh nghiệp để xin ý kiến đóng góp.
Ví dụ:
Trong khóa học Kỹ thuật mơi trường, sinh viên nhận được hồ sơ về tình
hình các loại thủy sản ở một con sơng bị chết nghi ngờ do hóa chất thải ra từ một
nhà máy. Sinh viên được giao nhiệm vụ xác định xem nhà máy đó có chịu trách
nhiệm hay không. Họ phải làm các nghiên cứu để cho câu trả lời.


Trong khóa học Hành vi tổ chức, các nhóm sinh viên được làm việc với
các cơng ty địa phương để nghiên cứu các vấn đề của tổ chức và đưa ra các
khuyến nghị hoặc giải pháp.




Trong môn học Cấu trúc máy tính, sinh viên sẽ sử dụng một cấu hình
của máy tính cụ thể lấy trên mạng để thực hiện phân tích, đánh giá và so sánh
hiệu suất có phù hợp u cầu cơng việc và phù hợp giá thành, đưa ra khuyến
nghị cho người dùng.
214


3. Khai thác kinh nghiệm và môi trường sống của người học
Một trong những lợi ích chính của các khóa học trực tuyến là cơ hội tập hợp
thông tin về kinh nghiệm và môi trường sống của các sinh viên từ những các địa
phương khác nhau để từ đó họ có thể chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. Hãy suy nghĩ về
cách bạn có thể thiết kế các đánh giá cho phép tận dụng các đặc điểm của môi
trường sống và trải nghiệm đa dạng của sinh viên để làm phong phú thêm việc

học tập của chính họ.
Ví dụ:
 Trong khóa học Marketing, (nhóm) sinh viên được yêu cầu thống kê và
phân loại các phương pháp quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp hiện diện tại
địa phương họ sinh sống, từ đó đề xuất các khuyến nghị cho doanh nghiệp.
Trong khóa học Tiếng Việt, (nhóm) sinh viên được yêu cầu tập hợp các
phương ngữ được sử dụng tại vùng/miền họ sinh sống và giải thích ý nghĩa, cách
dùng.


Trong mơn học kỹ năng mềm, sinh viên được chia sẻ các tình huống phát
sinh trong gia đình của mình, các mối quan hệ và cách giải quyết.


4. Thúc đẩy sự hợp tác giữa người học
Trong các khóa học trực tuyến, cần quan tâm xây dựng ý thức làm việc
nhóm và tính kết nối giữa các cá nhân bởi chúng là những phẩm chất, kỹ năng
quan trọng trong cuộc sống và trong công việc. Một cách để làm điều này là phân
công các nhiệm vụ và dự án theo nhóm sinh viên. Các dự án nhóm được thiết kế
tốt có thể giúp sinh viên kết nối với nhau để cùng tìm hiểu nội dung khóa học sâu
hơn thơng qua thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ. Tuy nhiên, cần quan tâm đến
sự phân cơng làm việc trong nhóm và hiệu quả cơng việc của mỗi cá nhân để có
sự đánh giá cơng bằng.
Ví dụ:
 Trong khóa học Tự động hóa, sinh viên được tổ chức theo nhóm để thiết kế
một phần mềm cho robot có khả năng thực hiện một số cơng việc. Các sinh viên
trong nhóm được giao các nhiệm vụ chuyên sâu như lập trình, thiết kế phần cứng,
….
 Trong khóa học Phương pháp nghiên cứu khoa học, các nhóm sinh viên tự
hình thành đề tài nghiên cứu, thực hiện khảo sát về một vấn đề được lựa chọn và

phân công triển khai thực hiện, lập báo cáo kết quả.
5. Tăng cường đánh giá quá trình
Khi bàn về đánh giá khóa học, giảng viên thường quan tâm nhiều hơn đến
đánh giá thành tích, tổng kết/cuối khóa (summative assessment). Nhưng quan
trọng khơng kém là các đánh giá q trình (formative assessment) bởi việc này
215


giúp giảng viên kịp thời hiểu rõ hơn về sinh viên, về tính hiệu quả của bài giảng,
và quan trọng nhất là chúng góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy học tập. Trong
mơi trường học tập trực tuyến địi hỏi tính tự giác cao của người học thì điều này
càng trở nên quan trọng hơn, thay vì việc giám sát chúng ta hay thực hiện các bài
đánh giá quá trình ngắn, cho kết quả ngay sau khi khi hồn thành. Hãy suy nghĩ
về cách bạn có thể kết hợp các đánh giá q trình vào khóa học trực tuyến của
bạn. Hồ sơ học tập điện tử (e-portfolio) và online blog là hai hình thức thể hiện
quá trình, sự nỗ lực và kết quả học tập nên được quan tâm cho cả đánh giá quá
trình và đánh giá tổng kết/cuối khóa. Ngồi ra, tính tích cực của mỗi sinh viên
khi tham gia vào q trình chuẩn bị bài, chịu khó phát biểu xây dựng bài, chịu
khó giải thích và trả lời diễn đàn học trực tuyến cần được chú ý để ghi nhận điểm
đánh giá q trình.
Ví dụ:
 Giảng viên yêu cầu mỗi sinh viên lập một e-portfolio hoặc blog để tập hợp
tất cả những bài tập và câu hỏi được trả lời trong suốt q trình học, các thơng tin/tài
liệu liên quan đến các chủ đề được giảng viên giao tìm hiểu trong suốt khóa học và
nội dung phân tích/đánh giá. Dựa vào sản phẩm này, giảng viên chấm điểm q trình
cho mỗi sinh viên hoặc nhóm sinh viên.
 Trong quá trình giảng online, giảng viên dừng lại sau một đơn vị/phần bài
giảng và mời sinh viên cho ý kiến hoặc giải thích lại vấn đề. Giảng viên cho điểm
thưởng hoặc điểm trừ dựa vào kết quả trả lời của sinh viên.
 Giảng viên có thể đưa các chủ đề, câu hỏi lên diễn đàn, sinh viên tham gia

bình luận, đặt câu hỏi, hoặc hỗ trợ việc trả lời câu hỏi, dựa vào kết quả bình luận trả
lời giảng viên cho điểm tạo động lực cho sinh viên.
6. Chú trọng các phương thức đánh giá hạn chế sự gian lận
Cho đến nay đánh giá trực tuyến chưa có thể khẳng định đáp ứng tốt các
yêu cầu công bằng, khách quan như phương pháp kiểm tra/đánh giá trực tiếp,
riêng phương pháp vấn đáp đang được đánh giá tương đương. Khi mà thành tích
vẫn quan trọng thì việc gian lận trong kiểm tra, thi là vấn đề gây nhức nhối trong
giáo dục. Một số phương thức có thể được lựa chọn để hạn chế sự gian lận khi
đánh giá trực tuyến là:
 Kiểm tra/thi vấn đáp trực tuyến có sử dụng camera.
 Đánh giá thông qua e-portfolio, việt blog hoặc diễn đàn của sinh viên.
 Đánh giá thông qua các sản phẩm (ví dụ một phần mềm, video clip, tác phẩm
nghệ thuật, …) được hình thành sau một q trình có sự theo dõi của giảng viên.
 Tóm tắt lý thuyết và liên hệ bản thân, đánh giá thông qua các hoạt động
nhóm có sự hỗ trợ giám sát từ các sinh viên khác.
216


7. Tăng cường cung cấp thông tin phản hồi cho người học
Thông tin phản hồi về kết quả học tập là điều đại đa số người học mong đợi
trong quá trình học, nhưng lại là một trong những điều ít được đáp ứng nhất trong
giáo dục đại học. Người học cần có thơng tin phản hồi kịp thời để nhận ra những
gì mình biết là đúng hay chưa đúng. Mơi trường học tập trực tuyến hạn chế sự
gặp gỡ trực tiếp giữa thầy-trị và giữa trị-trị, vì vậy việc cung cấp thông tin phản
hồi thường xuyên và kịp thời cho người học càng trở nên quan trọng. Một số
phương thức có thể được lựa chọn để tăng cường thơng tin phản hồi trong đào
tạo trực tuyến là:


Công khai Rubric chấm điểm kiểm tra, thi và đáp án các bài kiểm tra, thi.




Cho nhận xét về kết quả kiểm tra của mỗi cá nhân sinh viên trên hệ thống
đào tạo trực tuyến.
 Lựa chọn một số bài kiểm tra có các hạn chế mang tính phổ biến để trao
đổi chung với cả lớp.
Thiết lập Diễn đàn Q&A trực tuyến để trao đổi chung trong lớp học và
giải đáp các thắc mắc của sinh viên.
 Tổ chức các buổi giải đáp thắc mắc chung cho cả lớp đối với môn học.


B. Một số kinh nghiệm triển khai đánh giá trong dạy học trực tuyến
Ở phần trên, bài viết tập trung giới thiệu bảy giải pháp nhằm gợi mở cho
việc đánh giá hoặc kết hợp giữa giảng dạy và đánh giá trong dạy học trực
tuyến một cách hiệu quả hơn. Trong phần này, chúng tôi sẽ chia sẻ một số
kinh nghiệm triển khai đánh giá quá trình đối người học trong dạy học trực
tuyến trên hệ thống quản lý giảng dạy tại trường Đại học Nha Trang (NTUElearning).
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 vừa qua, trường Đại học Nha Trang đã
thực hiện triển khai giảng dạy trực tuyến cho hầu hết các môn học ngoại trừ các
học phần thực hành và giáo dục thể chất. Nhà trường hiện đang sử dụng hệ thống
quản lý lớp học trực tuyến tự phát triển trên nền tảng Moodle (Open Source), phần
mềm sử dụng giảng dạy trực tuyến là Zoom meeting và Google meet. Trường Đại
học Nha Trang là trường đào tạo đa lĩnh vực, mỗi lĩnh vực, chun mơn khơng
hồn tồn giống nhau nên khi triển khai cần có sự linh hoạt để đáp ứng các mục
tiêu mong đợi, ngồi ra khi triển khai vẫn cịn một số thầy/cô vẫn muốn được áp
dụng nguyên xi cách đánh giá như truyền thống, đây là điểm trừ đối với tất cả các
hệ thống quản lý dạy học trực tuyến hiện nay, từ thực tế triển khai thành công việc
dạy và học trực tuyến trong học kỳ 1, năm học 2019-2020, chúng tôi muốn chia sẻ
một số kinh nghiệm đã triển khai, trong đó tập trung đến khâu đánh giá người học

trên hệ thống NTU Elearning của Trường Đại học Nha Trang.
217


1. Tập trung ngay trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy định, hướng
dẫn, hỗ trợ cho giảng viên và người học, trong đó quan trọng phương pháp sư phạm,
cách tiếp cận dạy và học trực tuyến, trong đó lưu ý việc quản lý người học và đánh
giá quá trình của người học được thực hiện hàng tuần, quan tâm đến chuẩn mực,
quy định đối với lớp học trực tuyến của giảng viên và sinh viên, có cơ chế xây dựng
cơ chế giám sát, thành lập tổ hỗ trợ sư phạm và kỹ thuật.
2. Tăng cường công các tuyên truyền, thay đổi nhận thức để mọi người cùng
ủng hộ. Để làm tốt việc này ngoài việc hỗ trợ Tổ kỹ thuật, Nhà trường quan tâm các
buổi tập huấn trực tuyến, tập huấn sư phạm số, mở các phân hệ trên hệ thống NTU
elearrning để hỗ trợ trực tiếp giảng viên, có thời gian hỏi đáp trực tuyến, Tổ hỗ trợ
kỹ thuật có đại diện các đơn vị chịu trách nhiệm hỗ trợ cho đơn vị mình và hỗ trợ
chung trong toàn trường. Khi triển khai dạy học trực tuyến, nhà trường quy định
tuần đầu tiên giảng viên chỉ tập trung hướng dẫn về cách dạy học trực tuyến hiệu
quả có đánh giá sự hiệu biết của người học. Trong tuần đầu này giảng viên cần thống
nhất với người học về cách tiếp cận dạy và học, trong đó tăng nhiều thời gian trao
đổi giải đáp thay cho việc thuyết giảng, người học cần tự nghiên cứu nhiều hơn (theo
cách tiếp cận theo lớp học đảo ngược).
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát và đánh giá kết
quả người học cần đi đôi với nhau, sử dụng tối đa sự hỗ trợ của hệ thống NTU
elearning, zoom meeting hay google meet:
 Thực hiện đa dạng các hoạt động đánh giá người học như việc khảo sát
ý kiến, hỏi đáp qua hệ thống tin nhắn, bài tự luận, thống kê cách hoạt động
tương tác của người học, diễn đàn, hội thảo, trắc nghiệm, đánh giá sự tham gia,
… một số minh họa Hình 1-4.

Hình 1: Một phần trong phân hệ hỗ trợ triển khai dạy học và đánh giá

trực tuyến trên hệ thống NTU elearning
218


Hình 2: Các hoạt động triển khai để đánh giá người học

Hình 3: Sử dụng hệ thống để thống kê các tương tác của người học lên các
chủ đề, nội dung của giảng viên cung cấp

Hình 4: Chức năng thống kê sự tham gia của từng người học
219


 Tất cả các bài đánh giá cần được công bố các tiêu chí và được cơng bố ngay
từ đầu để người học chủ động, việc làm này được thực hiện bằng việc định nghĩa các
rubric trên hệ thống, minh họa cụ thể trên Hình 5 và 6. Việc kết hợp giao bài tập, thực
hiện đánh giá và phản hồi trực tiếp người học qua trên hệ thống quản lý học tập có sử
dụng rubric là một trong nghiệp vụ sư phạm số rất được quan tâm.

Hình 5: Định nghĩa các Rubric

Hình 6: Giao diện thực hiện đánh giá và phản hồi trực tiếp trên hệ thống
NTU elearning có sử dụng rubric
220


C. Kết luận
Dạy học trực tuyến có thể khai thác sức mạnh của công nghệ để giúp sinh
viên tương tác với tài liệu khóa học theo những cách mới. Thay vì sử dụng bút,
giấy thì các bài đánh giá hướng đến khai thác đa dạng các công cụ và tài liệu trực

tuyến để giúp sinh viên hình thành kiến thức và phát triển các năng lực cần thiết
đã được xác định tại mục tiêu học tập/chuẩn đầu ra của khóa học. Ngồi ra, giảng
viên có thể tận dụng các cơng cụ giao tiếp trực tuyến để giúp sinh viên kết nối
với nhau và kết nối với doanh nghiệp, cộng đồng. Đánh giá trong dạy học trực
tuyến khơng cịn là những kỳ kiểm tra, thi khô khan, căng thẳng mà sinh viên
thường sợ hãi; mà thay vào đó, nó có thể là cơ hội cho những sáng tạo và trải
nghiệm thú vị dành cho họ. Việc chuyển từ việc đánh giá trực tiếp trên giấy thay
bằng sử dụng các công cụ hỗ trợ cũng là nội dung quan trọng trong chuyển đổi
số trong giáo dục.
Tài liệu tham khảo:
[1].
[2].
[3].
[4].
[5].
[6].
[7].
[8].

Conrad, D. & Openo, J. (2018). Strategies for Online Learning - Engagement and
Authenticity. AU Press, Athabasca University.
Cường, T. Q. (2020) Xu hướng triển khai dạy học trong bối cảnh ứng dụng công nghệ
giáo dục hiện nay.
Giang, V. T., & Nam, N. H. (2019) Dạy học kết hợp: một hình thức phù hợp với dạy học
đại học ở Việt Nam thời đại kỷ nguyên số.
Lê V. Hảo, Đinh. Đ. Lưỡng và Phạm Th. Yến (3/2021) hướng dẫn thiết kế, sử dụng rubric
và bộ rubric mẫu dùng cho đánh giá hoạt động học tập
Walker, D. J. (2007). Principles of Good Online Assessment Design. Assessment design
for learner responsibility, 29-31, May 07.
/> /> />

221



×