Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đổi mới kiểm tra đánh giá trong thời đại số về thành quả học tập của người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.72 KB, 10 trang )

Lê Đức Ngọc
Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt: Bài này tác giả trình bầy về đổi mới kiểm tra đánh giá trong thời đại số
qua 4 nội dung: 1-Thời đại số tác động đến giáo dục đại học thế nào?, 2-Nội dung Giáo
dục 4.0 gồm những nội dung chính gì? và giáo dục đại học đã và đang phát triển để
đáp ứng như thế nào?, 3- Đổi mới kiểm tra đánh giá thành quả học tập của người học
gồm những gì? và 4-Phải làm những gì để thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thành
quả học tập của người học.
Từ khóa: Giáo dục 4.0, Đổi mới, kiểm tra đánh giá, ngân hàng câu hỏi.

1. Thời 4.0
Thời 4.0, Thông tin (tri thức) bùng nổ, dạy không xuể. Người học có thể thu
thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, khơng chỉ từ nhà trường. Nghề nghiệp
thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi năng lực hành nghề thay đổi liên tục. Hoạt động
giáo dục mang tính cơng nghệ cao. Vì vậy, cốt lõi của Nghị quyết 29 [1] là đề xuất
chuyển từ chủ yếu dạy kiến thức, kỹ năng sang dạy Phẩm chất và Năng lực.
Để đáp ứng nguồn nhân lực, theo UNESCO [3], hiện nay cho đến 2030, cần
dạy và rèn luyện cho người học các phẩm chất và năng lực sau:
Bảng 1. Phẩm chất và năng lực nguồn nhân lực cho đến 2030
Ví dụ về giá trị, năng lực, kỹ năng và thái độ cốt lõi

1

Lĩnh vực
Tư duy đổi
mới và
sáng tạo

2

Kỹ năng xã


hội

Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng tổ chức, Làm việc theo
nhóm, Cộng tác, Hịa đồng, Tinh thần đồng đội, Sự đồng
cảm, Lòng trắc ẩn.

3

Kỹ năng cá
nhân

Kỷ luật tự giác, Khả năng độc lập trong học tập, Linh
hoạt và Thích ứng, Biết mình, Kiên trì, Tự tạo động lực,
Nhất qn, Tự trọng.

4

Cơng dân
tồn cầu

Ý thức, Khoan dung, Cởi mở, Trách nhiệm, Tôn trọng
sự đa dạng, Hiểu biết về đạo đức, Hiểu biết đa văn hóa,
Khả năng giải quyết mâu thuẫn, Tham gia dân chủ, Giải

STT

Khả năng sáng tạo, Tinh thần khởi nghiệp, Tháo vát,
Kỹ năng vận dụng, Tư duy phản chiếu, Ra quyết định
hợp lý.


231


quyết xung đột, Tôn trọng môi trường, Bản sắc dân tộc,
Ý thức mình thuộc về một nơi nào đó.
5

6

Tri thức
cơng nghệ
thông tin
và truyền
thông
Kỹ năng
khác (lối
sống, giá
trị tôn
giáo)

Khả năng thu thập và Phân tích thơng tin thơng qua cơng
nghệ thơng tin và truyền thông (ICT), Khả năng đánh giá
phản biện nội dung thông tin và truyền thông, Sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp đạo đức.
Tôn trọng lối sống lành mạnh, Tôn trọng các giá trị tôn
giáo. (Hiểu biết về Khoa học sức khỏe và Khoa học giáo
dục)

Với nhận thức, nhà trường là nơi chuẩn bị tiềm năng (Phẩm chất và Năng
lực) cho người học phát triển, vì vậy nhà trường cần tổ chức học tập, rèn luyện

các Phẩm chất và Năng lực sau cho người học:
• Trong giáo dục cơng dân (chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [2])
đã khẳng định năm phẩm chất gốc (fo): 1-yêu nước, 2-nhân ái, 3-chăm chỉ, 4trung thực và 5-trách nhiệm.Giáo dục sau phổ thông vẫn phải tiếp tục và nâng
cao các phẩm chất này.
• Có hai năng lực gốc (fO) của mỗi cá nhân, đã được khoa học Tâm lý Giáo
dục xác định: 1) Trí tuệ thơng minh (IQ) gồm: 1-Năng lực nhận thức (năng lực
tiếp thu tri thức) có 6 bậc từ thấp đến cao, bậc sau hàm chứa bậc trước: nhớ, hiểu,
áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, 2-Năng lực tư duy (năng lực vận dụng
tri thức) có 5 năng lực chính: tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy hệ thống, tư
duy phê phán và tư duy sáng tạo. Và 2) Trí tuệ cảm xúc (EQ) là khả năng giám sát
cảm xúc của mình và nhận biết đối với những người khác, phân biệt giữa họ và sử
dụng cảm xúc này để dẫn dắt mình suy nghĩ và hành động đúng đắn, hợp lý.
• Cịn có Ba năng lực nền tảng của thời đại 4.0: (3 Năng lực nền tảng thứ
cấp (f1)) đó là: 1- Năng lực thu thập thông tin (qua công nghệ và học hỏi), 2Năng lực xử lý thông tin (qua định tính và định lượng) và 3- Năng lực sử dụng
thông tin (để ra quyết định hay giải quyết vấn đề).
• Ngồi ra, cịn cần có giáo dục, rèn luyện các năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ đối với nghề nghiệp người học theo đuổi. (thuộc năng lực thứ cấp (f2))
2. Giáo dục 4.0
Cùng với tiến triển của các cuộc cách mạng công nghiệp, giáo dục cũng
được xác định các mốc GD 1.0, GD 2.0, GD 3.0 và GD 4.0. Tác giả C.B.J.Ong
và T.M.N.Nguyễn (2017) [3] đã mô tả các mốc Phát triển GD từ 1.0 đến 4.0 được
tóm tắt trong Bảng 2 dưới đây.
232


Bảng 2. Các đặc trưng quốc tế về Giáo dục từ 1.0 đến 4.0
Đặc trưng
quốc tế về
Giáo dục


GD 1.0Trước 1980

GD 2.0- sau
1980-

GD 3.0Những năm
1990

GD 4.0- Từ
những năm
2000

Mục tiêu-Tập Kiến thức
trung vào
Chương trình Đơn ngành

Việc làm

Sáng tạo tri
thức

Đổi mới và
Sáng tạo tri thức

Đa ngành

Liên ngành

Tích hợp ngành


Giấy và bút

Máy tính

Internet và
Mobile

IoTs

Nhập ITC

Làm chủ ICT

Công dân ICT

Đa cách

Mọi nơi

Công nghệ

Kiến thức ICT Chưa có
Dạy học

Đơn cách

Hai cách

ĐBCL


Chất lượng
học thuật

Chất lượng
dạy học

Nhà trường
Đầu ra

Chất lượng dựa
trên nguyên tắc

Gạch và vữa

Chất lượng
dựa trên tiêu
chuẩn
Gạch và bấm Mạng

Kỹ năng
làm việc

Tri thức
làm việc

Nhà sáng tạo và
Doanh nhân

Tích hợp tri
thức vào sản

xuất

Hệ sinh thái

Từ Bảng 2 ta thấy thời 4.0, mục tiêu của giáo dục là tạo nên nguồn nhân
lực có năng lực đổi mới và sáng tạo tri thức. Để đạt được điều đó, chương trình
giáo dục phải là tích hợp ngành để nguồn nhân lực có kiến thức rộng mang tính
tích hợp ngành, cơng dân ICT, học mọi nơi, học suốt đời, đáp ứng nghề nghiệp
có thể thay đổi và phát triển liên tục với cơng nghệ Internet xâm nhập vạn vật.
Khi đó nhà trường là một hệ sinh thái giáo dục, đầu ra phải là những nhà sáng
tạo và khởi nghiệp.
Trong những thập kỷ qua, từ dựa vào kinh nghiệm, đến dựa vào sự phát
triển của các khoa học và kỹ thuật khác (triết học, xã hội học, tâm lý giáo dục
học, kinh tế học và ngay cả công nghệ thông tin và truyền thơng...) khoa học giáo
dục đã phát triển: chương trình dạy học được xem là công cụ để chuyển tải chuẩn
đầu ra (Phẩm chất và Năng lực) đến người học; Dạy học là dạy cách học (cách
tìm thơng tin, cách xử lý thơng tin, cách sử dụng thơng tin; đấy chính là hoạt động
học và đó cũng chính là 3 năng lực nền tảng cần có thời 4.0 dù làm bất kỳ cơng
việc gì; Kiểm tra đánh giá thành quả học tập chính là kiểm tra đánh giá mức độ
đạt được chuẩn đầu ra của học phần hay của chương trình dạy học/đào tạo
233


3. Đổi mới kiểm tra đánh giá thời 4.0 [5]
Khái niệm Kiểm tra đánh giá (tương ứng với từ tiếng Anh là Assessment)
cần được làm rõ trong nghĩa tiếng Việt khi dùng trong giáo dục: “Kiểm tra" tương
ứng với từ "Đo” (measurement), công cụ để đo trong giáo dục là "các câu hỏi"
(questionnaires) và "bài trắc nghiệm” (test); Bài trắc nghiệm có 2 loại chinh: trắc
nghiệm tự luận (người học phải đưa ra đáp án) và trắc nghiệm khách quan (người
học được chọn đáp án để trả lời). Còn "Đánh giá" (evaluation) có cơng cụ để

đánh giá là "các chuẩn" (standards), "các tiêu chí" (criteria) được viết ra ở dạng
"bảng kiểm" (Rubrics..) hay đáp án kết hợp với thông tin đo được để phán xét tức đánh giá. Vậy “Kiểm tra đánh giá” thực ra là trùng với nghĩa rộng hơn là “Đo
lường đánh giá”.
Chất lượng câu hỏi hay bài trắc nghiệm được đánh giá qua 4 đại lượng với
định nghĩa nơm na như sau:
1- Độ khó: Tỷ lệ thí sinh trả lời đúng câu hỏi/đề thi,
2- Độ phân biệt: Tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi/đề thi khác nhau giữa nhóm thí
sinh điểm cao và nhóm thí sinh điểm thấp,
3- Độ tin cậy: Mức độ làm đúng cùng một câu hỏi/đề thi giữa các lần trả lời,
4- Độ giá trị: Mức độ câu hỏi/đề thi đo được điều cần đo.
Kiểm tra đánh giá bao giờ cũng mắc sai số, điểm thể hiện trên bài làm chỉ
là điểm biểu kiến. Điểm thực khơng xác định được chính xác vì điểm thực này
luôn bị làm sai lệch (sai số dương hay sai số âm) do các yếu tố khách quan như
câu hỏi/đề thi có độ giá trị hoặc độ tin cậy thấp... Do các yếu tố chủ quan như
mỏi mệt, gian lận…của người dự thi. Vì vậy, để giảm sai số cần chọn loại
hình/phương pháp mắc sai số khách quan và sai số chủ quan nhỏ nhất. Để giảm
thiểu sai số, người ta phải triển khai nhiều lần kiểm tra đánh giá cho một học
phần, rồi lấy trung bình điểm các bài kiểm tra đánh giá đó của học phần thì sai
số sẽ tiến tới nhỏ nhất, và điểm trung bình biểu kiến sẽ tiến tới điểm thực.
Với bối cảnh thời 4.0, yêu cầu phẩm chất và năng lực nguồn nhân lực và sự
phát triển của khoa học giáo dục: bản chất dạy học ngày nay là dạy nhận thức và
tư duy, là dạy cách học (hướng dẫn học) như đã nêu ở trên. Vì vậy, kiểm tra đánh
giá thời 4.0 này cũng có những đổi mới có thể trình bầy ngắn gọn qua những nội
dung sau:
1- Đổi mới Mục tiêu kiểm tra đánh giá:
Trước đây, khi giáo dục là truyền thụ kiến thức, thì mục tiêu kiểm tra đánh
giá là kết quả học tập (Assessment of learning), khi giáo dục là rèn luyện phẩm
chất và năng lực để chuẩn bị tiềm năng cho người học phát triển, thì mục tiêu
kiểm tra đánh giá là để hỗ trợ cho việc học của người học; Ngày nay, thông tin
bùng nổ, dạy không xuể, giáo dục là dạy cách học/cách kiến tạo kiến thức nên

234


coi kiểm tra đánh như một hoạt động dạy và học (Assessment as learning) mới
nâng cao hiệu quả của hướng dẫn học.
2- Đổi mới Triết lý kiểm tra đánh giá:
Trước đây triết lý kiểm tra đánh giá là đánh giá sự tiếp thu kiến thức, kỹ
năng của người học, nên câu hỏi/đề thi chủ yếu hỏi kiến thức/kỹ năng đã nắm/đã
thuộc đến mức độ nào. Ngày nay, do bản chất dạy học là dạy nhận thức và tư
duy, nên triết lý kiểm tra đánh giá là đánh giá năng lực nhận thức và tư duy của
người học, câu hỏi đề thi lúc này nhằm vào đánh giá năng lực nhận thức và năng
lực tư duy, qua một tình huống cụ thể nào đó, người học đạt đến mức độ nào
nhận thức (phân tích, bình luận-đánh giá và sáng tạo) và tư duy (hệ thống, phê
phán và sáng tạo) về tính huống đó.
 Đổi mới Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Trước đây chủ yếu dùng câu hỏi/đề thi trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm
khách quan. Ngày nay, giáo dục 4.0 gắn liền cới công nghệ cao, cho phép không
chỉ dùng các câu tự luận hay trắc nghiệm khách quan mà cịn sử dụng mơ tả tình
huống một cách linh hoạt qua các loại tranh, ảnh, đồ hình, câu đố thực và ảo…để
đánh giá phẩm chất (trí tuệ cảm xúc) và năng lực (nhận thức và tư duy) xác thực
hơn. Gần đây, để đánh giá năng lực trong tuyển chọn (người học, người làm việc
theo mục đích khác nhau …) nhờ cơng nghệ 4.0 đã sử dụng Phương pháp trắc
nghiệm thích ứng qua máy tính (Computerized Adaptive Testing) nghĩa là câu
hỏi ban đầu đưa ra được xác định mức năng lực cho trước, nếu đạt ngay thì câu
hỏi tiếp theo trong cuộc thi sẽ đòi hỏi ngay mức năng lực cao hơn mức trước, cứ
như vậy tiếp diễn cho đến khi đạt tới giới hạn nào đó thì dừng, do đó cuộc thi
khơng cần tốn thời gian và nhanh chóng xác định được chính xác mức năng lực
người dự tuyển để quyết định tuyển hay khơng tuyển.
 Đổi mới Hình thức kiểm tra đánh giá
Trước đây kiểm tra viết qua các câu hỏi chủ yếu ở mức nhận thức, tư duy

thấp (nhớ, hiểu, áp dụng) nên không cho mở tài liệu; ngày nay câu hỏi chủ yếu
hỏi nhận thức bậc cao (phân tích, đánh giá, sáng tạo) nên cho truy tìm tài liệu để
làm bài. Trước đây thi vấn đáp bằng câu tự luận chấm thiếu chính xác và khách
quan, ngày này thi vấn đáp bằng câu trắc nghiệm, đánh giá ngẫu nhiên tức thời
và trực tiếp nên chính xác đồng thời về phẩm chất và năng lực, lại khách quan
hơn. Trước đây kiểm tra đánh giá theo bài làm cá nhân, ngày nay kiểm tra đánh
gia chủ yếu thông qua nhóm, để rèn luyện được năng lực hợp tác, chia sẻ được
nhận thức và tư duy, giúp san bằng tri thức, chống phân hóa trình độ giữa người
học với nhau. Trước đây trọng số chỉ dồn cho bài thi cuối kỳ, thiếu chính xác và
khách quan; ngày nay kiểm tra đánh giá qua hồ sơ học tập (qua các sản phẩm
học tập trong q trình học học phần) nên chính xác và khách quan hơn.
235


1. Đôi điều cuối bài [5]
Công cụ cốt lõi để đổi mới kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học viên
là ngân hàng câu hỏi tự luận và ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Qui
trình xây dựng ngân hàng câu hỏi bao gồm các bước sau:
Bảng 3-Qui trình xây dựng chương trình dạy học
Bước 1
XÂY
DỰNG
CĐR-CT
DẠY
HỌC

Bước 2
XÂY
DỰNG
MỤC

TIÊU
HỌC
PHẦN

Bước3
XÁC
ĐỊNH NỘI
DUNG
HỌC
PHẦN

Bước 4
XÂY
DỰNG
CĐR-HỌC
PHẦN

Bước 5
XÂY
DỰNG
NGÂN
HÀNG
CÂU HỎI

CĐR
chung:
Khẳng
định tốt
nghiệp
phải đạt

phẩm chất
và năng
lực gì?

Mục tiêu
chung:
Chuyển tải
phẩm chất
và năng
lực nào
của CĐR
CT DH.

Căn cứ vào
mục tiêu
chung của
học phần
xác định
nội dung
chung học
phần

HP Lý
thuyết
theo thang
Bloom:
Bậc 1 tái
hiện, Bậc 2
Tái tạo,
Bậc 3 Lập

luận sáng
tạo.

Ngân
Hàng câu
tự luận.

CĐR cụ
thể:
Khẳng
định tốt
nghiệp
phải đạt
kiến
thức,kỹ
năng và
mức tự
chủ và
trách
nhiệm gì?

Mục tiêu
cụ thể:
Chuyển tải
kiến thức,
kỹ năng và
mức tự chủ
và trách
nhiệm nào
của CĐR

CT DH Từ đó xây
dựng nội
dung HP.

Căn cứ vào
mục tiêu
cụ thể của
học phần
(Kiến
thức,kỹ
năng và
mức tự
chủ-trách
nhiệm) xác
định nội
dung cụ
thể học
phần

HP thực
hành theo
thang
Dave: Bậc
1 chuẩn
hóa, Bậc 2
Phối hợp,
Bậc 3
thành
thạo.


Ngân
Hàng câu
trắc
nghiệm
khách
quan.

236


Bước 1, cần xây dựng chuẩn đầu ra chương trình dạy học/đào tạo của ngành
học theo chuẩn đầu ra của bậc học qui định trong Khung trình độ quốc gia đã
ban hành với nguyên tắc cụ thể hóa các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và mức tự
chủ và trách nhiệm của ngành học, có thể thêm các ý do đặc thù của ngành học,
nhưng không được thiếu bất kỳ ý nào trong văn bản chuẩn đầu ra của Khung trình
độ quốc gia.
Bước 2, từ chuẩn đầu ra chương trình, xây dựng mục tiêu chung nêu rõ học
phần này tham gia chuyển tải Phẩm chất và Năng lực nào của chương trình dạy
học và muc tiêu cụ thể học phần này tham gia chuyển tải những kiến thức, kỹ
năng và mức tự chủ và trách nhiệm nào của chuẩn đầu ra chương trình dạy học.
Từ đó mới có căn cứ khoa học để xây dựng chương trình dạy học: Học phần nào
chuyển tải nhiều thành phần của chuẩn đầu ra chương trình thì cho là học phần
bắt buộc và gán cho nhiều tín chỉ (khơng q 3 hay 4 tín chỉ). Học phần nào
chuyển tải ít, cho là học phần tự chọn và ít tín chỉ (1 hoặc 2 tín chỉ). Học phần
nào khơng chuyển tải chuẩn đầu ra, khơng đưa vào chương trình.
Bước 3, từ mục tiêu cụ thể của học phần, xây dựng nội dung kiến thức, kỹ năng
và mức tự chủ và trách nhiệm mà học phần sẽ dùng để chuyển tải đến người học các
thành phần kiến thức, kỹ năng và mức tự chủ của chuẩn đầu ra chương trình.
Bước 4, căn cứ vào nội dung học phần đã xác định được, xây dựng chuẩn
đầu ra học phần. Vì bản chất dạy học ngày nay là dạy nhận thức và tư duy trước

một tri thức, nên đối với môn lý thuyết xây dựng chuẩn đầu ra học phần theo
thang Bloom rút gọn gồm 3 bậc: 1-Tái hiện (nhớ), 2-Tái tạo (Hiểu và Áp dụng)
và 3-Lập luận sáng tạo (phân tích, đánh giá và sáng tạo)). Đối với môn thực
hành, xây dựng chuẩn đầu ra theo thang Dave rút gọn gồm 3 bậc 1-Chuẩn hóa,
2-Phối hợp và 3-Thành thạo. Việc xây dựng chuẩn đầu ra học phần do các giảng
viên cùng dạy học phần xây dựng theo 2 tiêu chí: 1-Sứ mạng của nhà trường và
2-Mục tiêu của chương trình dạy học/đào tạo. Từ 2 tiêu chí này nhóm xây dựng
sẽ đồng thuận phân loại nội dung cho các bậc nhận thức hay bậc thực hành đã
nêu ở trên để xây dựng chuẩn đầu ra học phần.
Bước 5, từ chuẩn đầu ra học phần xây dựng theo thang Bloom hay
thang Dave.
Xây dựng ngân hàng câu hỏi tự luận bằng cách rút từng nội dung đã phân
định trong chuẩn đâu ra học phần làm câu hỏi tự luận.
Thí dụ: trích Chuẩn đầu ra Học phần “Tư Tưởng Hồ Chí Minh” có dạng
dưới đây:
237


(Đại học Giáo dục, ĐHQGHN (2009)
CĐR

Bậc 1

Bậc 2

Tại hiện

Tái tạo

Nội Dung


(Nhớ)

(Hiểu, Áp dụng)

Nội dung 3
Chương 1

III.A.1. Các cơ
sở hình thành tư
tưởng Hồ Chí
Minh.

III.B.1. Phương pháp kế
thừa biện chứng của Hồ
Chí Minh đối với các giá
trị tư tưởng - văn hóa của
III.A.2.
Nội dân tộc và nhân loại.
dung tư tưởng III.B.2. Vai trị của phẩm
Hồ Chí Minh chất cá nhân của Hồ Chí
trong từng thời Minh đối với sự hình
kỳ hình thành và thành tư tưởng của Người.
phát triển.
III.B.3. Sự phát triển của
tư tưởng Hồ Chí Minh qua
các thời kỳ

Bậc 3
Lập luận sáng tạo

(Phân tích, Đánh
giá, sáng tạo)
III.C.1. Giá trị của
tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với dân
tộc và nhân loại.

Từ thí dụ trên, nếu ta lấy ngẫu nhiên mục III.C.1 làm đề thi tự luận ta sẽ có
câu tự luận sau:
Hãy phân tích “Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc và nhân loại”.
Nếu người học làm đề này đạt được 8 điểm, có nghĩa là người học đạt chuẩn
đầu ra Học phần “Tư Tưởng Hồ Chi Minh”; về mặt định lượng-đạt 8 điểm là loại
giỏi; về mặt định tính người học đạt mức nhận thức cao-Lập luận sáng tao.
Nếu chuyển thành câu hỏi hỏi từng ý một, ta sẽ có 2 câu tư luận sau:
- Hãy phân tích “Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc” và
- Hãy phân tích “Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với nhân loại”.
PGS.TS.Vũ Quang Hiển ở Trường Đại học Xã Hội Nhân Văn, ĐHQGHN đã
giúp chuyển thành câu trắc nghiệm 4 lựa chọn như sau:
Câu 1.
Giá trị bao quát nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với dân tộc là
a. trực tiếp dẫn tới sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
b. ngọn cờ của phong trào cách mạng Việt Nam trước năm 1930.
c. chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
d. soi đường cho sự nghiệp giải phóng và phát triển dân tộc.*
238


Câu 2.
Giá trị bao quát nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thời đại là góp phần
a.vào cuộc đấu tranh trong phong trào cộng sản quốc tế.

b.vào sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.*
c. phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở các nước thuộc địa.
d. xây dựng quan hệ hữu nghị giữa các nước trên thế giới.
Khi ngân hàng câu hỏi khi đủ lớn (tối thiểu phải có 300 câu trắc nghiệm
khách quan cho học phần 2 tín chỉ), thì bản chất ngân hàng là chuẩn kiến thức,
kỹ năng và mức tự chủ và trách nhiệm của học phần, vì về cơ bản nội dung nào
của học phần cũng có câu hỏi và đáp án thế nào là đúng. Cho nên nó có các chức
năng sau đây:
1- Để lập đề thi theo bảng trọng số đã ban hành trong đề cương học phần,
đảm bảo đề thi có độ tin cậy và độ giá trị cao, thực hiện được mục tiêu cuộc thi.
2- Ngân hàng câu hỏi để đổi mới hoạt động dạy học, thực hiện được dạy
cách học hiệu quả; đảm bảo hai người dạy cùng học phần cho kết quả tương
đương. Như vậy là có thể thay nhau dạy khi một người có việc đột xuất, đảm bảo
học chế tín chỉ được thực hiện đúng lịch trình, khơng bị xáo trộn.
3- Ngân hàng câu hỏi/chuẩn kiến thức này góp phần tạo nên đội ngũ giảng
viên dạy được 2 đến 3 loại học phần cùng ngành học, nhờ đó các giảng viên này
có năng lực dạy tích hợp kiến thức cho các chương trình đào tạo liên ngành,
xuyên ngành mà trong thời đại 4.0 này đang nở rộ để đáp ứng nguồn nhận lực
thời nay địi hỏi có kiến thức, kỹ năng rộng.
4- Ngân hàng câu hỏi là công cụ để triển khai dạy học trực tuyến (online)
hay Phối hợp trực tuyến với trực diện (Blended) đáp ứng thời đại 4.0. Giảm chi
phí đi lại, ăn ở (vì học tại nhà, tại nơi làm việc), đáp ứng tùy chọn theo khả năng
và điều kiện của từng cá nhân. Đặc biệt là rất có giá trị cho các chương trình bồi
dưỡng, cập nhật cho các cựu sinh viên mà bấy lâu nay khơng có cơng nghệ thì
khó thực hiện; thực chất là một hoạt động đào tạo phát huy cao độ học chế tín
chỉ, tạo nên một xã hội học tập thuận lợi và thực chất hơn.
5- Ngồi ra cịn để tổ chức thi qua máy tính hay smarphone, đảm bao chất
lượng cuộc thi (chính xác và khách quan), người học có thể thi học phần nhiều
lần, bao giờ máy xác nhận đạt chất lượng mới thôi.
6- Đối với người học, ngân hàng câu hỏi bản chất là người thầy ảo, là công

cụ để người học tự học, để người học biết tự chiếm lĩnh/kiến tạo kiến thức, góp
phần giảm phân hóa trình độ trong người học.
Tóm lại, ngân hàng câu hỏi là cơng cụ cá nhân hóa việc học của người học,
là phương tiện để xây dựng xã hội học tập và là một trong các giải pháp để thực
hiện hiệu quả chuyển đổi số cho giáo dục đại học.
239


Tuy nhiên để khai thác được đầy đủ giá trị của ngân hàng câu hỏi trong giáo
dục đại học, giảng viên phải thơng thạo:
1- Qui trình xây dựng các ngân hàng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm
khách quan.
2- Có kỹ năng chuyển đổi số trong giảng dạy và hướng dẫn học cho
người học.
Đương nhiên phải được trang bị tốt về các phương tiện kỹ thuật chuyển đổi
số để sử dụng linh hoạt ngân hàng câu hỏi trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
của ngành học.
Tài liệu tham khảo:
[1].
[2].
[3].
[4].

[5].

Nghi quyết Trung ương Đảng số 29 (2013) Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo hội nhập quốc tế.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018) Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
UNESCO Bankok (2016), Assessment of transversal Competencies Policy and Practice
in the Asia-Pacific Region. p4.

C.B.J. Ong and T.M.N. Nguyen (2017), The 4Cs Framework to Transform Higher
Education Institution as an Innovation Producing Ecosystem, International Workshop
“Creativity Development and Opportunities for Business and Startup Ideas”. Hanoi, 1112/8/2017.
5-Lê Đức Ngọc (2019-2021), Một số bài giảng về nghiệp vụ sư phạm đại học, dành cho
các lớp giảng viên đại học cấp I và cấp II tại một số cơ sở giáo dục đại học 3 miền.

240



×