Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đẩy mạnh xây dựng học liệu điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.41 KB, 9 trang )

Thiều Huy Thuật
Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên
Tóm tắt: Trong kỷ nguyên số, nhất là khi dịch Covid-19 bùng phát, kéo dài, đào
tạo trực tuyến đã và đang được các cơ sở giáo dục đại học lựa chọn là giải pháp hữu
hiệu cho hoạt động đào tạo đại học. Học liệu điện tử là một trong các thành tố quan
trọng để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Nó vừa giúp các cơ sở giáo
dục đại học cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu cho giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học, vừa giúp sinh viên, giảng viên dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn tài liệu
phong phú, đa dạng và chất lượng. Bài viết này đưa ra một vài phân tích, đánh giá về
sự cần thiết phải xây dựng học liệu điện tử, thực trạng nguồn học liệu điện tử ở các
cơ sở giáo dục đại học và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng học liệu điện tử
nhằm đáp ứng quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: Học liệu điện tử, chuyển đổi số, giáo dục đại học.

1. Sự cần thiết phải xây dựng học liệu điện tử trong giáo dục đại học
Chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương thức dạy học, áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
người học, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng
tạo, chủ động.
Chuyển đổi số trong giáo dục là một quá trình xảy ra mà sự thay đổi khơng
nằm ở đối tượng tham gia vào q trình giáo dục hay các bên liên quan mà nằm
ở phương thức thực hiện giáo dục. Sự thay đổi về phương thức tất yếu dẫn tới
những thay đổi về phương pháp, cách thức, kỹ thuật thực hiện giảng dạy, đào
tạo. Sự thay đổi này buộc các cơ sở giáo dục đại học phải nghiên cứu đưa vào sử
dụng, khai thác học liệu điện tử (HLĐT) để phù hợp với quá trình chuyển đổi số.
Quan niệm chung về HLĐT:
Có nhiều quan niệm về HLĐT. Có quan niệm cho rằng HLĐT là một tài
liệu học tập được cung cấp dưới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa
phương tiện được số hóa khác nhau, như văn bản, âm thanh, hình ảnh. Có quan
niệm cho rằng HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định
dạng và kịch bản nhất định, lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy học.


Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video
số, các ứng dụng tương tác và hỗn hợp các dạng thức nói trên.
459


Tuy có nhiều quan niệm về HLĐT nhưng nhìn chung có thể hiểu HLĐT là
một tài liệu học tập được cung cấp dưới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức
đa phương tiện, được số hóa khác nhau như văn bản, âm thanh, hình ảnh, được
số hóa theo một cấu trúc nhất định, lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy
và học thông qua các thiết bị điện tử. Xét dưới dạng thức thể hiện. Các loại HLĐT
sử dụng trong dạy, học bao gồm:
Cơ sở dữ liệu là một kho dữ liệu sử dụng trong dạy học, cho phép chứa
đựng tất cả các dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, âm thanh, hình ảnh. Nếu
được tổ chức tốt và có nội dung phù hợp thì đây sẽ là nguồn tư liệu quý báu, hữu
ích cho giáo viên.
Sách điện tử: là một tài liệu tham khảo nhưng có sự kết hợp với các kỹ thuật
đa phương tiện nhằm cung cấp khối lượng thông tin lớn với các thao tác tìm kiếm
dễ dàng, thuận tiện.
Phần mềm dạy học là các phần mềm dùng cho mục đích dạy học, được thiết
kế theo ý đồ của các nhà sư phạm.
Ngoài các dạng thức phổ biến trên, HLĐT cịn có một số dạng thức khác
như kho tài nguyên dạy học, các môi trường học tập mở.
Sự cần thiết phải xây dựng HLĐT trong giáo dục đại học:
HLĐT là một trong các thành tố quan trọng hàng đầu để triển khai đào tạo
đại học dưới hình thức trực tuyến ở các cơ sở giáo dục đại học. HLĐT trong dạy
học không chỉ là những công cụ, phương tiện truyền đạt thông tin đến người học
dưới dạng in bài, sao chép, xem video mà với những ưu thế của mình, HLĐT
được xem như một phương tiện dạy học, có vai trị thúc đẩy và điều phối hoạt
động dạy và học nhằm giúp người học khám phá và chiếm lĩnh tri thức. HLĐT
giúp các trường đại học cải thiện trên nhiều phương diện, trong đó có thể thấy rõ

nhất ở các phương diện sau:
HLĐT giúp hỗ trợ tìm kiếm tri thức và giúp người học tạo ra kiến thức một
cách có hệ thống; tạo ra môi trường hỗ trợ học tập thông qua biểu diễn, mơ phỏng
các tình huống và vấn đề thực tế, xác lập không gian để người học thực hiện các
nhiệm vụ học tập; tạo ra môi trường xã hội hỗ trợ người học thông qua trao đổi
cộng đồng, hợp tác, tranh luận, bàn bạc với các thành viên khác trong lớp cũng
như với giảng viên để giải quyết nhiệm vụ học tập. HLĐT còn được xem như
người đồng hành tri thức hỗ trợ học tập qua các phản ánh cũng như điều hướng
hoạt động tương ứng, giúp người học đi đúng hướng trong quá trình lĩnh hội tri
thức; tạo và duy trì mơi trường tương tác tích cực giữa người học với người dạy,
cũng như giữa người học với người học. Trong một số trường hợp, HLĐT góp
phần chuyển hướng đánh giá từ đánh giá kết quả sang đánh giá quá trình.
460


HLĐT giúp gia tăng sự bình đẳng. Tất cả các sinh viên có sự truy cập tới
các tư liệu học tập chất lượng cao với nội dung thích hợp và cập nhật nhất vì
HLĐT có thể được phân phối dễ dàng hơn cho nhiều người có nhu cầu.
HLĐT giúp tiết kiệm chi phí. Việc sử dụng HLĐT cho phép các trường đại
học tái mục đích tiền đầu tư cho các sách giáo khoa tĩnh vào các nhu cầu cấp
bách khác, như việc đầu tư để chuyển sang học tập số. Trong nhiều trường hợp,
việc thay thế chỉ một cuốn sách giáo khoa có thể giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí
cho các mục đích khác.
HLĐT góp phần trang bị cho đội ngũ giảng viên, các nhà nghiên cứu kho
tàng tri thức phong phú, có thể truy cập dễ dàng hơn. HLĐT sẽ giúp các trường
đại học hịa mình vào q trình xây dựng nguồn học liệu mở (OER) một cách dễ
dàng hơn. Từ đó giúp họ trở nên chuyên nghiệp, sáng tạo bằng việc trao cho họ
khả năng tùy biến thích nghi các tư liệu học tập để đáp ứng nhu cầu của sinh viên
của họ mà không vi phạm các luật bản quyền. HLĐT sẽ hỗ trợ quá trình nghiên
cứu được thuận lợi hơn, dễ dàng chia sẻ tri thức, phổ biến các cơng trình khoa

học đến nhiều người. Từ đó sẽ giúp các nhà nghiên cứu liên kết với nhau trong
một mạng lưới rộng lớn, giúp cho họ có định hướng tốt và nâng cao chất lượng
nghiên cứu của mình.
Ngồi ra, HLĐT sẽ góp phần hỗ trợ các trường đại học trong việc xây dựng
và hoàn thiện các khung chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo. Quá trình xây
dựng và sử dụng HLĐT, nhất là xây dựng được hệ thống học liệu mở dưới hình
thức sách điện tử, dữ liệu hay tạp chí điện tử sẽ giúp các trường đại học hoặc bản
thân những người trực tiếp biên soạn tài liệu thu thập được nhiều hơn các ý kiến
đóng góp, đề xuất và qua đó dần có những thay đổi phù hợp đối với các kế hoạch
đào tạo. Bên cạnh đó, truy cập mở dưới hình thức các diễn đàn thảo luận cũng sẽ
hỗ trợ các trường đại học tiếp nhận các phản hồi tốt hơn, phục vụ cho công tác
dạy và học đạt chất lượng cao hơn. Một vai trò khác khá quan trọng của HLĐT
là giúp sinh viên có được nhiều hơn các nguồn tài liệu học tập và cơ hội để tham
gia vào quá trình giáo dục hiệu quả hơn. Bằng việc sử dụng HLĐT, sinh viên
không chỉ tiếp cận tri thức nhanh hơn mà cịn có nhiều cơ hội mở rộng hiểu biết,
được giải đáp thắc mắc thông qua học tập tương tác và trao đổi với giáo viên.
Với những lợi ích to lớn mà HLĐT mang lại, khơng có lý do gì các trường
đại học tại Việt Nam lại từ chối xây dựng nguồn học liệu này. Quan trọng hơn,
hiện nay đào tạo trực tuyến đang là xu hướng chung mà đa số các trường đại học
hướng đến. HLĐT chính là một trong những nền tảng quan trọng để xây dựng
HLĐT. Chừng nào các trường đại học không muốn hoặc không thể xây dựng
được HLĐT thì rất khó để nói đến chuyện chuyển đổi số tồn diện và thành cơng
trong giáo đục đại học. Do đó, xây dựng cho được HLĐT là một giải pháp cơ
461


bản để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Vấn đề chỉ nằm ở chỗ giải
pháp nào để các trường đại học xây dựng được HLĐT mà thôi.
2. Thực trạng việc xây dựng, sử dụng, khai thác học liệu điện tử ở các cơ sở
giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Trong những năm trở lại đây, việc sử dụng HLĐT tại các cơ sở giáo dục
đại học ở Việt Nam đã trở nên khá phổ biến, cho thấy mức độ tích cực của việc
sử dụng HLĐT cho mục đích đào tạo nói chung. Năm 2018, ngành Giáo dục đưa
vào sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc về giáo dục với 53.000 trường học, gần 24
triệu học sinh và hơn 1.4 triệu giáo viên được gắn mã định danh; thông tin của
393 trường đại học, cao đẳng với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng
được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành. Việc phát triển học liệu số cũng
được Bộ Giáo dục đào tạo chú trọng triển khai. 5.000 bài giảng e-learning; 2.000
bài giảng dạy trên truyền hình, 200 đầu sách giáo khoa phổ thơng, 200 thí nghiệm
ảo và hơn 35.000 câu hỏi trắc nghiệm đã được hình thành và đưa vào khai thác1.
Trong các trường đại học, giảng viên, sinh viên đã khai thác HLĐT như
một trong những nguồn học liệu quan trọng. Trên thực tế, việc sử dụng HLĐT
đã đạt được một vài kết quả tích cực. Giảng viên đã sử dụng bài giảng điện tử
thông qua thiết kế các slide bài giảng để truyền đạt đến người học. các bài giảng
trực tuyến đã được giảng viên thực hiện và đăng trên mạng internet để sinh viên
dễ tiếp cận. Giáo án điện tử cũng được một số trường bắt đầu sử dụng. Sinh viên,
học viên đã biết khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu trên mạng internet. Cả slide
hay các bài giảng trực tuyến đều là tài liệu học tập đáng quý của sinh viên. Nhiều
giảng viên và sinh viên đã tiếp cận được với các tạp chí điện tử có uy tín trong
nước và quốc tế hay các cuốn sách hay đã được số hóa thơng qua Ebook.
Sự phổ biến của các thiết bị điện tử như máy tính cá nhân hay điện thoại
thơng minh giúp cả người dạy và người học dễ dàng hơn trong quá trình truy cập,
tìm kiếm, đọc và nghiên cứu HLĐT như sách điện tử, tạp chí điện tử hay dữ liệu
học tập. Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, sự hình thành của các khóa
học trực tuyến đã thúc đẩy không chỉ nhiều trường đại học trên thế giới mà ngay
cả ở Việt Nam nhu cầu xây dựng nguồn học liệu mở dưới dạng điện tử để dễ
dàng tìm kiếm và sử dụng. Nhiều giảng viên, các nhà khoa học, nghiên cứu sinh,
sinh viên đã bắt đầu tham gia vào q trình xây dựng này, từ đó góp phần hình
thành một nguồn HLĐT ở dạng mở vơ cùng lớn, không chỉ giới hạn trong mỗi
trường đại học mà là cộng đồng các trường đại học có thể dùng chung. Đây là

một thành tựu quan trọng bước đầu của quá trình xây dựng HLĐT ở Việt Nam,
nhất là ở các trường đại học.
1

Trích
từ
/>
462


Tuy nhiên, việc sử dụng, khai thác HLĐT ở các trường đại học cũng còn
nhiều hạn chế, vướng mắc. Hầu hết các trường đại học vẫn quen với việc sử dụng
các nguồn tài liệu giấy vốn đã được biên soạn, sử dụng trong suốt một quá trình
dài. Các trường đại học mới bắt đầu triển khai đào tạo trực tuyến trong thời gian
gần đây nên cơ bản chưa xây dựng được cho mình nguồn HLĐT. Ngay cả một
số trường đại học đã tổ chức đào tạo trực tuyến từ trước đó như Trường Đại học
Mở Hà Nội, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học FPT
cũng mới hoàn thiện phần cứng về hạ tầng, kết nối, một phần về phần mềm chứ
chưa xây dựng được nguồn HLĐT đầy đủ, có hệ thống để phục vụ hoạt động đào
tạo trực tuyến.
Giảng viên vẫn quen với phương thức làm việc truyền thống, cơ bản vẫn sử
dụng tài liệu giấy phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy. Giảng viên
cũng chưa được khuyến khích để tham gia vào hoạt động xây dựng HLĐT ở các
cơ sở giáo dục đại học. Sinh viên, học viên càng là đối tượng sử dụng nhiều tài
liệu giấy. Bởi việc truy cập, tìm kiếm, sử dụng tài liệu trên internet là khơng thuận
lợi, nhiều tài liệu họ cần thì khơng được đăng tải trên internet, hoặc ngay cả khi
được đăng tải trên internet thì họ cũng chưa được cấp quyền truy cập, sử dụng.
Trên thực tế, HLĐT mới chỉ được một số trường đại học quan tâm và xây
dựng được một phần như Đại học Mở Hà Nội, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đa số các trường đại học đã nhen nhóm triển

khai đào tạo trực tuyến, bắt tay vào công cuộc chuyển đổi số nhưng chưa xây
dựng được hệ thống HLĐT cần thiết cho q trình này.
Sở dĩ cịn nhiều hạn chế trong việc xây dựng, sử dụng HLĐT ở các trường
đại học là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, vấn đề pháp lý trong quyền sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng, khai
thác HLĐT. Đây là vấn đề tương đối mới mẻ nên Nhà nước chưa có quy định
pháp luật rõ ràng và đầy đủ. Đã có một vài hội thảo liên quan đến đào tạo trực
tuyến được tổ chức, các chuyên gia đã đề xuất nhiều giải pháp để giải quyết vấn
đề này, tuy nhiên về mặt quản lý hành chính thì đến nay vẫn chưa có một văn
bản chính thức nào của Nhà nước ban hành theo hướng giấy phép bản quyền
HLĐT. Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có chỉ đạo cụ thể nào để các trường đại học
xây dựng, sử dụng, khai thác hệ thống HLĐT. Do đó, khi các trường đại học
muốn xây dựng, sử dụng HLĐT cũng bị “vướng” bởi cơ chế, chính sách. Nhà
nước đã có chủ trương cho phép các trường đại học đào tạo trực tuyến nhưng lại
chưa được thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, làm cho các trường
đại học chưa hình dung được sự hỗ trợ hay quy định từ phía Nhà nước về vấn đề
này như thế nào.
463


Vấn đề bản quyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình xây dựng, phát triển HLĐT. Bản quyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc các tác giả, các trường đại học sẵn sàng tham gia đóng góp và phát triển
HLĐT hay khơng. Tình trạng vi phạm bản quyền như hiện nay tại Việt Nam là
rào cản lớn ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống HLĐT một cách đầy đủ và
bài bản. Vấn đề nằm ở chỗ các tác giả lo ngại tri thức mà mình xây dựng, chia sẻ
trên hệ thống internet, với quyền truy cập rộng rãi có thể bị sao chép khơng trích
nguồn, bị sử dụng cho mục đích thương mại, thậm chí chiếm đoạt cả tác phẩm
mà họ dày cơng biên soạn, xây dựng. Bên cạnh đó, ở nước ta cũng chưa có cơ sở
pháp lý để giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Việc giải quyết tranh chấp không

thể chỉ dựa vào nội quy sử dụng HLĐT của nội bộ mỗi trường đại học mà phải
dựa vào hành lang pháp lý được quy định một cách rõ ràng và minh bạch. Việt
Nam đang thiếu một hệ thống pháp lý về vấn đề HLĐT như vậy.
Hai là, sự lúng túng của các cơ sở giáo dục đại học. Đào tạo trực tuyến mới
được triển khai rộng rãi trong thời gian gần đây, các trường đại học chưa có đủ
thời gian để trưởng thành trong việc đào tạo trực tuyến và chuẩn bị các điều kiện
cần thiết, trong đó có kinh nghiệm xây dựng, sử dụng, khai thác HLĐT. Đa số
các trường đại học chưa hình dung được sẽ bắt đầu xây dựng nguồn học liệu này
như thế nào, việc khai thác chúng sẽ ra sao. Do đó, xây dựng HLĐT gặp khó
khăn từ chính nội bộ các trường đại học.
Ba là, nguyên nhân từ nguồn nhân lực để xây dựng HLĐT. Các giảng viên,
nhà nghiên cứu và các chuyên gia sẽ là nguồn nhân lực chủ yếu thiết kế nội dung
HLĐT. Họ có tiếng nói quyết định đến việc xây dựng nội dung cho HLĐT. Cho
dù các trường đại học có chủ trương phát triển HLĐT, nhưng khơng có sự đồng
ý của họ trong việc cung cấp các tác phẩm của mình dưới dạng số hóa thì cũng
khơng thể triển khai được, trừ trường hợp các tác phẩm được thuê để viết. Như
đã phân tích ở trên, một trong những yếu tố để các tác giả không sẵn sàng cung
cấp các tác phẩm của mình đó là tình trạng vi phạm bản quyền. Điều này có thể
ảnh hướng đến quyền lợi kinh tế của tác giả. Đây cũng là yếu tố khiến các trường
đại học gặp khó khăn trong việc số hoá và cung cấp các bài giảng, giáo trình dưới
dạng số cho người học khi mà khơng có sự đảm bảo về mặt bản quyền.
Bốn là, cơng nghệ và tiêu chuẩn cơng nghệ cịn nhiều khó khăn. HLĐT ra
đời và phát triển được nhờ công nghệ và phụ thuộc vào công nghệ, đặc biệt là
Internet - công cụ làm nổi bật lợi thế và chuyển tải tốt giá trị của HLĐT, đó là tri
thức cho nhiều người và dễ dàng được chia sẻ, khai thác. Công nghệ giúp tạo lập,
lưu trữ và chia sẻ nội dung của HLĐT. Tuy nhiên, việc số hóa tài liệu ở các trường
đại học hay giữa các trường đại học với nhau đang gặp khó khăn do vấn đề cơng
nghệ (cả phần cứng và phần mềm) chưa thực sự tốt như kỳ vọng. Việc sử dụng,
464



khai thác HLĐT một cách hiệu quả hay không cũng phụ thuộc rất lớn vào các thiết
bị công nghệ mà người dùng sử dụng. Trong khi không phải người dùng nào cũng
có các thiết bị cơng nghệ đạt chuẩn để sử dụng, khai thác nguồn HLĐT.
Năm là, vấn đề kinh phí xây dựng, phát triển HLĐT. Kinh phí đầu tư cho
HLĐT không phải là vô hạn bởi bên cạnh kinh phí dành cho xây dựng tài liệu,
mỗi trường đại học cịn vơ số các nguồn khác phải chi trả. Trong khi để có thể
xây dựng được một hệ thống HLĐT một cách bài bản và chất lượng thì cần một
khoản kinh phí ban đầu khơng hề nhỏ. Do đó, đây cũng là một trong những lý do
khiến việc xây dựng HLĐT ở các trường đại học gặp khó khăn.
3. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng học liệu điện tử nhằm phục vụ quá
trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học mang lại rất nhiều cơ hội học tập cho
người học, nó cũng giúp rút ngắn khoảng cách, khiến người học chủ động hơn
về thời gian. Nhưng nếu muốn chuyển đổi số hiệu quả thì việc triển khai, xây
dựng chương trình và học liệu đào tạo trực tuyến cần bắt buộc phải được đầu tư
xứng tầm. Học liệu là một nguồn thông tin đặc thù, được sử dụng để phục vụ cho
quá trình dạy, học và nghiên cứu. Vì vậy, thiếu nguồn học liệu, dạy và học từ xa
không thể thành công.
Thứ nhất, cần xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến xây
dựng, khai thác, sử dụng HLĐT. Những văn bản này sẽ tạo hành lang pháp lý
để xây dựng, khai thác HLĐT, đó sẽ là “mỏ neo” để các trường đại học, các
tổ chức và cá nhân tích cực xây dựng HLĐT. Việc xây dựng chính sách có thể
do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
trên cơ sở tập hợp các chuyên gia về HLĐT tại Việt Nam, cũng như tham khảo
kinh nghiệm của các chuyên gia quốc tế. Nhà nước cần có những quy định
pháp lý phù hợp liên quan đến giấy phép xuất bản để có một văn bản pháp lý
chính quy tạo nền tảng và hành lang pháp lý cho HLĐT phát triển một cách
lâu dài, rộng rãi.
Muốn xây dựng được hệ thống pháp lý hợp pháp và hợp lý về HLĐT, bản

thân Nhà nước phải là chủ thể hiểu biết rõ về HLĐT. Muốn vậy, các cơ quan
quản lý phải tích cực, tăng cường tìm hiểu về HLĐT. Nhà nước nên tham khảo
ý kiến các chuyên gia tham gia xây dựng HLĐT từ các trường đại học để xây
dựng các văn bản pháp luật về HLĐT. Sau khi hoàn thành dự thảo các văn bản
pháp luật về HLĐT, Nhà nước cần công bố rộng rãi dự thảo để các trường đại
học cũng như sinh viên, giảng viên tham gia góp ý. Bởi đây chính là đối tượng
chịu tác động trực tiếp của các văn bản pháp lý về HLĐT.
Thứ hai, các trường đại học cần có chiến lược rõ ràng về xây dựng, khai
thác HLĐT. Các trường đại học cần cung cấp cho sinh viên những thông tin về
465


học thuật, thực tiễn liên quan đến các chuyên ngành học tập mà họ không thể
nhận được ở bất kỳ trang mạng nào. Trang bị thêm cho sinh viên khả năng suy
nghĩ, phân tích mà internet khơng thể đạt được. Nói cách khác, các trường phải
xây dựng lộ trình xây dựng được cho mình hệ thống HLĐT. HLĐT khơng chỉ là
bài giảng mà còn là các hướng dẫn, tài liệu như giáo trình bằng băng hình, băng
tiếng phát trên truyền hình, phần mềm giáo dục, sử dụng các phương tiện kết nối
mạng internet, phát thanh, truyền hình, truyền thơng đa phương tiện, dưới sự tổ
chức, trợ giúp của nhà trường, sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Để đảm bảo chất
lượng nguồn học liệu, mỗi trường nên thành lập một hội đồng thẩm định và đánh
giá nguồn học liệu điện tử. Ít nhất nguồn HLĐT phải đảm bảo tính chính xác,
khoa học và sư phạm.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các nhà quản lý trong các trường đại học
về phát triển HLĐT. Tầm nhìn và quan điểm của nhà quản lý về HLĐT là rất
quan trọng. Trong phạm vi một trường đại học, những chính sách và sự ủng hộ
của lãnh đạo nhà trường đóng vai trị quyết định cho việc phát triển của HLĐT
nói riêng và học liệu nói chung. Nếu lãnh đạo nhà trường khơng cho HLĐT là
một hướng đi quan trọng, không đầu tư nguồn lực thì khơng thể phát triển được
HLĐT. Thực tế cho thấy, vai trò của học liệu trong một trường đại học chưa thực

sự được chú trọng khi mà thư viện không được sử dụng tối đa, giảng viên và sinh
viên ít vào thư viện. Do vậy, cần một cách nhìn đổi mới trong tiếp cận, đổi mới
phương pháp giảng dạy, đặc biệt là có chính sách cụ thể trong việc xem học liệu
là công cụ không thể thiếu trong giảng dạy và học tập. Chấm dứt dạy chay và học
chay, chấm dứt việc một môn học chỉ vài tài liệu tham khảo không được cập nhật,
chấm dứt xu hướng sinh viên lên mạng sử dụng các nguồn thông tin không được
kiểm chứng để làm bài luận, khoá luận hay luận văn. Để làm được việc này, tầm
nhìn và quyết sách của nhà lãnh đạo đóng vai trị quyết định. Do đó, bản thân các
nhà quản lý ở các trường đại học phải nhận thức đầy đủ, hết sức trách nhiệm về
nhiệm vụ xây dựng, phát triển HLĐT.
Thứ tư, xây dựng nguồn nhân lực phục vụ xây dựng, sử dụng, khai thác
HLĐT trong giáo dục đại học. Trước hết, các cơ sở giáo dục đại học nên tổ chức
các khóa học, tập huấn để các giảng viên, các nhà nghiên cứu và sinh viên hiểu
rõ về HLĐT. Chỉ khi hiểu rõ về HLĐT thì họ mới bắt đầu hình thành kỹ năng
xây dựng, phát triển HLĐT ngay từ trường đại học của mình. Các trường đại học
nên đưa ra các giải pháp cụ thể tạo động lực cho giảng viên, các nhà khoa học
trong chính cơ sở của mình tích cực tham gia xây dựng hệ thống HLĐT. Thậm
chí nên mời các chun gia bên ngồi tham gia vào q trình này để nâng cao
chất lượng hệ thống HLĐT.

466


Thứ năm, cần quan tâm đến nguồn lực tài chính nhiệm vụ xây dựng HLĐT.
Như trên đã phân tích, kinh phí là một trong những rào cản đối với việc xây dựng,
phát triển OER trong giáo dục đại học. Do đó, trong thời gian tới, các trường đại
học cần dành một nguồn kinh phí nhất định hàng năm cho việc xây dựng OER,
coi đó là một khoản kinh phí bắt buộc để giúp thúc đẩy sự phát triển nguồn tài
nguyên giáo dục của mình. Về phía Nhà nước cũng phải có những động thái cụ
thể trong việc dành một khoản kinh phí cho việc phát triển HLĐT ở Việt Nam

nói chung và HLĐT trong giáo dục đại học nói riêng.
Thứ sáu, tăng cường sự hợp tác giữa các trường đại học, giữa các trường
đại học với các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, khai thác, phát triển HLĐT.
Internet phát triển tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hợp tác, trao đổi
học thuật, tài liệu, kinh nghiệm đào tạo với nhau. Sự hợp tác giữa các trường đại
học trong xây dựng nguồn HLĐT sẽ góp phần tạo lập một hệ sinh thái HLĐT
cho các trường đại học gồm: cộng đồng phát triển và sử dụng, nguồn học liệu,
nội dung, các dịch vụ và sản phẩm, các nhà phân phối thông tin. Hệ sinh thái này
là sự cộng sinh giữa các bên cung cấp nội dung (các trường đại học, giảng viên),
bên cung cấp giải pháp công nghệ (các công ty kinh doanh công nghệ) và người
sử dụng.
Chuyển đổi số đang tạo ra cơ hội lớn cho giáo dục đại học Việt Nam, mà
cụ thể là các trường đại học trong việc tiếp cận đến nguồn học liệu có chất lượng
với chi phí thấp nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Tuy nhiên,
đây là vấn đề tương đối mới, chưa được tiếp cận một cách đầy đủ, các trường đại
học và Nhà nước chưa có đủ thời gian chuẩn bị nên việc xây dựng HLĐT cịn
nhiều khó khăn. Xây dựng, khai thác, sử dụng HLĐT là một trong các giải pháp
quan trọng để đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Hiện nay, việc
xây dựng HLĐT đang gặp nhiều khó khăn từ nội tại các trường đại học cho đến
vấn đề pháp lý, tiêu chuẩn công nghệ, nhưng nếu các chủ thể liên quan như trường
đại học, Nhà nước, sinh viên, HLĐT sẽ sớm được xây dựng thành công trong
tương lai gần.
Tài liệu tham khảo:
[1].
[2].

[3].

Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Phạm Văn Quyết (2017), Những trăn trở cho đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, Báo
điện tử tầm nhìn, nguồn />Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường
ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, NCKH góp phần nâng
cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”.

467



×