Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Khóa: 27

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

Thái Nguyên, năm 2021



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Mọi sự
trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, tháng10 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Tĩnh


ii

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Đinh
Ngọc Lan người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt
thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là
cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn, Phịng Nơng
nghiệp và PTNT, phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi nguồn tư liệu phục vụ cho việc
thực hiện đề tài.

Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán
bộ, cơng chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tơi tập trung
nghiên cứu và hồn thành bản luận văn thạc sĩ của mình./.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Tĩnh


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................... 4
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về HTX .................................................................................. 5
1.1.2. Vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp ........................................................ 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10
1.2.1.Cơ sở thực tiễn về quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
trên Thế giới .................................................................................................... 10

1.2.2.Thực trạng phát triển Hợp tác xã tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ...... 14
1.2.3. Thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sơn La .................. 16
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................. 17
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 19
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 19
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 20
2.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ............................................................................ 20
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 27
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn lực ............................................................. 28
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............... 29
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 29
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Thực trạng phát triển htx nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn ....... 30
3.1.1. Quy mô và loại hình hợp tác xã nơng nghiệp tại huyện Mai Sơn ........ 30
3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý trong các Hợp tác xã nông nghiệp ................. 36
3.1.3. Tài sản vốn quỹ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp
tácxã nơng nghiệp. .......................................................................................... 40
3.1.4. Tình hình cấp đăng ký kinh doanh và con dấu của các Hợp tác xã ...... 41
3.1.5.Thực trạng về sử dụng lao động tại các Hợp tác xã ............................... 42
3.1.6. Thực trạng về đóng bảo hiểm xã hội của các Hợp tác xã Nông nghiệp 42

3.1.7. Thực trạng về vốn của các Hợp tác xã .................................................. 43
3.1.8. Thực trạng cơ sở vật chất của các Hợp tác xã ...................................... 43
3.1.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã................. 44
3.1.10. Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế của các Hợp tác xã .......................... 47
3.2. Một số khó khăn, hạn chế trong q trình phát triển hợp tác xã nơng
nghiệp .............................................................................................................. 49
3.2.1. Khó khăn, hạn chế ................................................................................. 49
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động
của các Hợp tác xã........................................................................................... 50
3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển hợp tác xã .............................. 51
3.3.1.Nhóm các nhân tố khách quan ............................................................... 51


v

3.3.2.Nhóm các nhân tố chủ quan ................................................................... 52
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở
huyện Mai Sơn ................................................................................................ 53
3.4.1. Định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện mai sơn ......... 54
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động htx nông nghiệp ở
huyện Mai Sơn ................................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 67
2.1. Kiến nghị với Trung ương........................................................................ 67
2.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ........................................... 68
2.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Mai SơnError! Bookmark not
defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC:………………………………………………………………….73

Phụ lục 1: Số lượng và trình độ của cán bộ quản lý của HTX…………….73
Phụ lục 2: Tình hình vốn quỹ của các HTX……………………………….80
Phụ lục 3: Phiếu điều tra Giám đôc HTX …………………………………86
Phụ lục 4: Phiếu điều tra thành viên HTX………………………………...95


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 -2020…….23
Bảng 3.1. Tình hình thành lập mới hợp tác xã nơng nghiệp giai đoạn 2018-2020. .. 33
Bảng 3.2. Tổng hợp HTX nông nghiệp theo địa bàn toàn huyện ............................. 33
Bảng 3.3. Tổng hợp HTX nông nghiệp theo lĩnh vực hoạt động.............................. 35
Bảng 3.4: Số lượng và trình độ cán bộ quản lý HTX nơng nghiệp ......................... 38
Bảng 3.5: Tình hình vốn quỹ của các HTX nơng nghiệp ......................................... 40
Bảng 3.6. Tình hình ĐKKD và con dấu của các hợp tác xã nông nghiệp (điều tra
mẫu 30 HTX) ........................................................................................... 41
Bảng 3.7. Số lượng lao động tại các HTX nơng nghiệp ........................................... 42
Bảng 3.8. Tình hình đóng BHXH của các HTX Nơng nghiệp ................................. 43
Bảng 3.9. Vốn hoạt động của các HTX .................................................................... 43
Bảng 3.10. Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở ...................................................... 44
Bảng 3.11. Doanh thu bình quân của HTX ............................................................... 45
Bảng 3.12. Lợi nhuận bình quân của HTX ............................................................... 46
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của lao động tại HTX ............................................ 47
Bảng 3.14. Tình hình nộp Thuế VAT + TNDN + Môn bài + thuế khác của các HTX
................................................................................................................. 47
Bảng 3.15. Xếp loại hợp tác xã năm 2020 theo tiêu chí của Bộ Nơng nghiệp và
PTNT ....................................................................................................... 48



vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTX
HTX NN

Hợp tác xã
HTX nơng nghiệp

HTXPNN

HTX Phi nơng nghiệp


ICA

Liên minh HTX Quốc tế

KTHT

Kinh tế hợp tác

KTTT

Kinh tế tập thể

LMHTXVN

Liên minh HTX Việt Nam

LMHTX

Liên minh HTX

LHQ

Liên hiệp quốc

NN

Nông nghiệp

ND


Nông dân

NT

Nơng thơn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THT

Tổ hợp tác

UBT¦MTTQV

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


iv


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Những thơng tin chung
1.1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Tĩnh.
1.2.Tên đề tài: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
1.3.Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp; Mã số: 8620115
1.4. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan.
1.5. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông – Lâm Thái Nguyên.
2. Nội dung bản trích yếu
2.1.Lý do chọn đề tài
Hợp tác xã là thành phần kinh tế bao gồm những người lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình
đẳng, cùng có lợi. Phát triển HTX nơng nghiệp khơng chỉ góp phần thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn mà cịn góp phần tạo sự ổn định về chính trị - xã hội trên
địa bàn thơng qua tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đói,
giảm nghèo. Trong điều kiện Mai Sơn cịn là một huyện khó khăn, cơ cấu
kinh tế chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. HTX nông nghiệp ở Mai Sơn vẫn
chưa thốt khỏi tình trạng yếu kém: Tài sản vốn, quỹ ít, năng lực trình độ
quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các HTX còn thấp; sự liên kết, hợp
tác của các HTX chưa chặt chẽ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn và lạc hậu,
hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt thấp. Với những lý do trên tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Giải pháp phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra
những tiềm năng, ưu thế, những khó khăn, hạn chế và những nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp. Từ đó,



v

đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn.
2.3.Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp
thu thập thông tin (Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp); Phương pháp xử lý số
liệu; Phương pháp phân tích (gồm phương pháp SWOT; phương pháp phân tổ
thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp
chuyên khảo)
2.4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Tồn huyện có có 100 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong những năm qua, nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách để khuyến
khích phát triển HTX. Tuy nhiên các HTX được thành lập đều có quy mơ siêu
nhỏ và nhỏ; phần lớn số lượng thành viên trong Ban quan lý hầu như chưa
được đào tạo quản lý bài bản; việc quản lý điều hành HTX chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm thực tế là chính; nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh còn
hạn chế; việc áp dụng các khoa học tiến bộ cịn chậm; chưa tìm kiếm được thị
trường hàng hóa.... dẫn đến hiệu quả hoạt động của các HTX chưa thật sự
hiệu quả, thu nhập của các xã viên chưa cao. Một số ngừng hoạt động, phải
giải thể.
Đề tài đề xuất 4 khối giải pháp để phát triển HTX nông nghiệp trong
thời gian tới: Đổi mới chính sách đào tạo, nâng cao trình độ chun môn cho
cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ quản lý của các HTX; tăng cường sự lãnh
đạo của Nhà nước đối với HTX; nâng cao vai trò của Liên minh Hợp tác xã trong
phát triển kinh tế hợp tác; đổi mới cơng tác quản lý tài chính và thực hiện tốt
chế độ kế toán trong các HTX.
2.5.Kết luận



vi

Mai Sơn là một huyện miền núi khó khăn, phát triển kinh tế nông
nghiệp vẫn là chủ yếu trong nền kinh tế của huyện nói riêng, của tỉnh Sơn La
nói chung. Từ thực tiễn cho thấy, việc phát triển HTX là một việc làm hết sức
cần thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Sơn La trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Để HTX ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động tích cực, tự thân
vận động của mỗi HTX cần phải triển khai đồng bộ những giải pháp cần thiết
từ thống nhất từ nhận thức và hành động. Từ đó, nhằm góp phần vào sự phát
triển của các HTX và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. 6. Khuyến nghị chính sách
Đề nghị Quốc hội chỉ đạo các cơ quan hữu quan tổ chức tổng kết, đánh
giá việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, từ đó chỉ đạo sửa đổi, bổ sung
một số điều trong Luật cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
Đề nghị Chính phủ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính
sách, cơ chế hỗ trợ phát triển HTX nơng nghiệp.
Đề nghị UBND tỉnh Sơn La thường xuyên rà soát các văn bản, kịp thời
sửa đổi các quy định chưa phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện, điều
chỉnh những vấn đề phát sinh trên thực tế phù hợp với các văn bản quy định
của hệ thống văn bản pháp luật về phát triển kinh tế tập thể và chính sách đối
với các HTX, đảm bảo các chính sách có tính nhất quán, đồng bộ, khả thi
trong tổ chức thực hiện.
Đề nghị UBND huyện Mai Sơn triển khai thực hiện tốt Luật hợp tác xã
năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tham mưu xây dựng đề án củng cố và phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một mơ hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được
khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình
doanh nghiệp tại Việt Nam, là thành phần kinh tế bao gồm những người lao
động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập
trung, bình đẳng, cùng có lợi. Phát triển HTX nơng nghiệp khơng chỉ góp
phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thơn mà cịn góp phần tạo sự ổn định về chính
trị - xã hội trên địa bàn thơng qua tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, xóa đói, giảm nghèo.
Hợp tác xã có vai trị, vị trí quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh,
giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho thành viên và người lao động cũng
như góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển về an ninh - chính trị và kinh
tế - xã hội tại địa phương, là chỗ dựa tin cậy của các hộ sản xuất nhỏ, kinh tế
hộ gia đình. Đây cũng là nội dung quan trọng, góp phần hồn thành mục tiêu
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
Sự hình thành và phát triển của HTX nhằm mục đích phát huy sức
mạnh của các thành viên cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, nâng cao thu nhập cho xã viên và người
lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đó cũng là yêu
cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách tạo điều kiện cho HTX phát triển như: Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Nghị định số



2

193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật
HTX; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX 2012… Kết luận số 56-KL/TW
ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể. Tại Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã
ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nhờ đó, khu vực kinh tế tập thể có
những chuyển biến tích cực. Nhiều HTX mới được thành lập, hoạt động đa
dạng về nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau; phần lớn các HTX đã hoàn
thành việc chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012; nhiềuHTX được củng
cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế
hộ thành viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động.
Bước đầu đã có sự liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế
khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng
bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mai Sơn còn là một huyện cịn khó khăn, tồn huyện có 10/22 xã đặc
biệt khó khăn, chủ yếu là đồng bào các dân tộc: Dân tộc Mông chiếm7,4%,
dân tộc Thái chiếm 55%, Khơ Mú chiếm 2,5%; dân tộc kinh chiếm 31%; trình
độ dân trí cịn hạn chế, cơ cấu kinh tế chủ yếu là kinh tế nơng nghiệp; tỷ lệ hộ
nghèo cịn 12,77%. Trước những khó khăn đó, Đảng bộ và chính quyền huyện
ln quan tâm, nỗ lực đưa các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả quan
trọng. Những năm gần đây, nông nghiệp Mai Sơn đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, dần hình thành các khu vực sản xuất nông nghiệp chất lượng,

hiệu quả kinh tế và giá trị thu nhập cao. Số lượng HTX thành lập mới tăng
lên; các HTX đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành nghề, quy mơ và trình


3

độ; củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu khẳng định vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, các HTX nơng nghiệp ở Mai Sơn vẫn chưa thốt khỏi tình
trạng yếu kém kéo dài. Tiềm lực kinh tế khu vực này cịn yếu, tài sản vốn,
quỹ ít, năng lực trình độ quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các HTX
còn thấp; sự liên kết, hợp tác của các HTX chưa chặt chẽ, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn và lạc hậu, năng lực quản lý, kỹ năng quản trị cho đội ngũ
quản lý HTX, các thành viên HTX, tổ hợp tác và những người có nhu cầu về
kỹ thuật sản xuất nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ caocịn hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh còn thấp.
Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phát
triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng về phát triển HTX nông nghiệp tại huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La; tìm hiểu được khó khăn thuận lợi, cơ hội và thách thức
trong quá trình phát triển HTX nơng nghiệp tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTX
nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của huyện Mai Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã.
Đối tượng khảo sát là các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn,.
4. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương


4

thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức
tổ chức sản xuất kinh doanh… của các HTX.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX trên địa bàn huyện Mai Sơn.Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu thu thập từ năm 2018 đến
năm 2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Phân tích chỉ ra những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của HTX trên địa bàn huyện Mai Sơn.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển HTX huyện Mai Sơn
nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong cơng tác tổ chức, điều hành
hoạt động của các HTX trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất về cơ chế, chính sách để giúp đỡ các HTX phát triển, nhằm góp
phần xố đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế xã hội,
phát huy lợi thế, tiềm năng trong khu vực kinh tế HTX của huyện Mai Sơn.


5

Chương 1
CƠ SỞKHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về HTX
Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester
– Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như sau: "HTX là hiệp hội hay là
tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng

qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ".
Trong bản khuyến nghị phát triển HTX của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) được thông qua tại kỳ họp thứ 90, diễn ra vào năm 2002 tại Geneve –
Thụy Sỹ định nghĩa về HTX: "HTX là một tổ chức tự chủ của những người
tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh
nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẻ lợi ích và
rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý
dân chủ".
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa HTX cho phù hợp với
điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã
hội của đất nước và kế thừa những quy định của Luật HTX năm 1996. Nước
ta định nghĩa về HTX như sau: "HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự


6

chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật".
Khái niệm HTX theo Luật HTX 2012: “HTX nông nghiệp là tổ chức
kinh tế tập thể do nông dân, hộ nông dân (sau đây gọi chung là thành viên)
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh
doanh nông nghiệp, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành

viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý HTX nông nghiệp”
So với Luật HTX năm 1996 và 2003 thì Luật HTX năm 2012 đã làm rõ
được bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập
thể thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên.
Luật HTX năm 2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp”, quy định này đã gây ra hai luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho
rằng, HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành lập
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên đơn lẻ khơng thực
hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng:
Cần khẳng định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” như được
quy định tại Luật HTX năm 2003 vì thực chất HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi
loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một số ngành nghề mà
pháp luật khơng cấm. Trong q trình hình thành và phát triển HTX, khái
niệm HTX đã được hoàn thiện và dần tiếp cận với khái niệm của quốc tế về
HTX và chúng ta đang hướng tới khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình
độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX;
doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp
(Điều 3- Luật HTX 2012).
Khái niệm về HTX nông nghiệp: Dựa trên khái niệm HTX được quy


7

định tại khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã nơng nghiệp là
một loại hình hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp thì loại hình này
được hiểu là một tổ chức về nông nghiệp với số lượng thành viên tối thiểu là
07 thành viên cùng tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp, đồng thời hợp tác xã tạo ra việc làm cho những người
nông dân, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của tập thể các thành viên về tạo ra
sản phẩm cũng như lợi nhuận đối với các hoạt động nông nghiệp. Hợp tác xã
nông nghiệp cũng như các hợp tác xã khác là tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức
quản lý hợp tác xã theo cơ chế bình đẳng và dân chủ.
1.1.2. Vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp
Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã nông nghiệp cũng như các quy định
khác về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng thì hợp tác
xã nơng nghiệp có những vai trị sau đây:
HTX nơng nghiệp là hình thức kinh tế tập thể của nơng dân, vì vậy hoạt
động của HTX nơng nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất
của hộ nơng dân.
Nhờ có hoạt động của HTX nơng nghiệp, các yếu tố đầu vào và các
khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy
đủ và đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho
hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trị điều tiết sản xuất của HTX nơng
nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng
tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chun mơn
hố. Ví dụ, dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nuớc, dịch vụ bảo vệ thực vật... địi
hỏi sản xuất của hộ nơng dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng
về chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. Nếu hộ nông dân


8

không thực hiện thống nhất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc sản xuất
và đến kết quả sản xuất cuối cùng của họ. HTX nơng nghiệp cịn là nơi tiếp
nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nơng dân, vì vậy hoạt động của

HTX nơng nghiệp có vai trị cầu nối giữa Nhà nước với hộ nơng dân một cách
có hiệu quả... HTX nơng nghiệp ở những vùng chun mơn hóa cịn là hình
thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết giữa khâu sản xuất
nguyên liệu và chế biến nông sản.
Như vậy, với tư cách tổ chức hợp tác, tổ chức tự trợ giúp và giúp đỡ lẫn
nhau của những người nông dân, những người sản xuất, khinh doanh, những
người lao động trong các ngành nghề khác nhau, đồng thời là một khu vực
kinh tế, một lực lượng xã hội mang tính liên kết và tổ chức cộng đồng cao,
gắn kết chặt chẽ với địa bàn dân cư, các HTX nông nghiệp đóng vai trị thiết
thực, quan trọng đối với sự phát triển về kinh tế và cải thiện đời sống của các
thành viên cũng như sự phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa phương và
cả nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các HTX nơng nghiệp đóng vai trị “Bà đỡ” cho các thành
viên phát triển kinh tế, đồng thời có những đóng góp trực tiếp, quan trọng vào
sự tăng trưởng, phát triển chung của nền kinh tế.
Được các thành viên tự nguyện cùng nhau thành lập nên nhằm giải
quyết những vấn đề mà từng thành viên không thể tự mình giải quyết, các
HTX nơng nghiệp có vai trị to lớn trong việc hỗ trợ họ phát triển kinh tế. Vai
trị đó thể hiện trước hết và chủ yếu ở những lợi ích kinh tế mà chúng mang
lại cho họ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX nông nông nghiệp tập trung
vào các khâu dịch vụ thiết yếu hỗ trợ hộ xã viên phát triển sản xuất như dịch
vụ thủy lợi; dịch vụ làm đất; bảo vệ thực vật; cung ứng vật tư, phân bón;
khuyến nơng, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm… Đặc biệt, các HTX nơng
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ xã viên chuyển giao tiến bộ
khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo


9

hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong lĩnh vực công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ, các HTX nông nghiệp
cũng đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho các thành viên thơng qua các hình
thức liên kết trong hoạt động kinh tế và cung cấp những dịch vụ thiết yếu phục
vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ.
Vai trò “Bà đỡ” của HTX nông nghiệp là căn cứ đặc biệt quan trọng và chủ
yếu để đánh giá tính chất và hiệu quả hoạt động của tổ chức kinh tế này.
Bên cạnh đó, HTX nơng nghiệp khơng chỉ có vai trò “Bà đỡ” cho các
thành viên phát triển kinh tế mà nó cịn có những đóng góp trực tiếp, quan
trọng vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế thông qua việc tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa, lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là những hàng hóa, lương thực, thực
phẩm thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống, sinh hoạt của người dân ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Thứ hai, tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho xã viên
và người lao động. Thơng qua hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, các
HTX nông nghiệp tạo việc làm trực tiếp cho xã viên và người lao động. Các
việc làm này thường gắn với địa bàn sinh sống của người lao động, đòi hỏi
trình độ, chun mơn kỹ thuật khơng q cao, có thời gian làm việc linh hoạt.
Đây là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết việc làm ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Bên cạnh đó, nhiều HTX nơng nghiệp cịn tiếp nhận lao động là những
người yếu thế, những người khuyết tật… Thông qua việc làm được tạo ra, xã
viên và người lao động trong các HTX có được nguồn thu nhập nhất định.
Ngồi việc tạo ra việc làm trực tiếp, các HTX cũng tạo việc làm và thu nhập
thêm cho các hộ xã viên thông qua nhiều hình thức khác như hợp đồng gia
cơng sản phẩm, hợp đồng chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi, hợp đồng


10


tổ chức các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh…; hỗ trợ các điều kiện để
các hộ tự tạo việc làm.
Mặt khác, hầu hết các HTX nông nghiệp là tổ chức của những người
sản xuất nhỏ, những người lao động mà phần lớn trong số họ là những người
có hồn cảnh khó khăn, người nghèo, thuộc tầng lớp yếu thế trong xã hội. Do
vậy, HTX nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo ở nước ta. Vai trị đó được thể hiện thơng qua việc cung cấp cho xã
viên và người dân trong cộng đồng, đặc biệt là những người nghèo các điều
kiện thiết yếu để tổ chức sản xuất, hỗ trợ vốn, tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật,
cung cấp thông tin, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ hội việc làm… nhằm
giúp họ phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thốt khỏi đói nghèo.
Ngồi ra, các HTX nơng nghiệp đều coi trọng việc hỗ trợ trực tiếp về
kinh tế cho người nghèo và các đối tượng yếu thế…
Thứ ba, cung cấp và hỗ trợ cho các thành viên và cộng đồng dân cư tiếp
cận các dịch vụ về an sinh xã hội. Nhiều HTX nông nghiệp cung cấp các dịch
vụ xã hội cơ bản cho xã viên và cộng đồng dân cư, như: dịch vụ nước sạch,
dịch vụ điện, dạy nghề … Hoạt động của các HTX nông nghiệp này thể hiện
xu thế mới trong hợp tác nhằm cung cấp và hỗ trợ các thành viên và cộng
đồng dân cư tiếp cận các dịch vụ thiết yếu về an sinh xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống, cải thiện các điều kiện sinh hoạt về văn hóa, tinh thần. Tùy
theo điều kiện cụ thể và khả năng tài chính của mình, các HTX hỗ trợ xã viên,
người lao động trong HTX như chăm sóc y tế, giáo dục và trong các trường
hợp khó khăn khác; hỗ trợ tiếp cận các chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước thơng qua các biện pháp cụ thể như mua hoặc hỗ trợ mua bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế…; bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tài sản
thông qua quỹ bảo hiểm tương hỗ.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1.Cơ sở thực tiễn về quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác



11

xã trên Thế giới
1.2.1.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ).ICA là một
trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nước có
phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho trên
800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước.
ICA có vai trị và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người
tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và
văn hố của mình và cộng đồng, là tổ chức tự chủ, tự chiụ trách nhiệm, phối
hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; HTX
hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, cơng bằng và
đồn kết.
Tun truyền về vai trị HTX trong phát triển kinh tế-xã hội tồn cầu,
các giải pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh tồn cầu hố và tự do
hóa thương mại
; thúc đẩy liên kết giữa các HTX với nhau vì mục đích phát
triển kinh tế, xã hội, văn hố cộng đồng và chia sẻ kinh nghiệm.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài
chính, khuyến khích tạo việc làm, tham gia xố đói nghèo, phịng chống HIV
và chương trình tài chính vi mơ trên tồn thế giới…
Hệ thống tổ chức ICA bao gồm: Đại hội đồng toàn cầu, Đại hội đồng
khu vực. Đại hội đồng toàn cầu họp 2 năm 1 lần. Đại hội đồng toàn cầu là cơ
quan ra quyết định cao nhất của ICA. Đại hội bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch
và Ủy viên Ban chấp hành ICA với nhiệm kỳ 4 năm. Đại hội đồng khu vực
được tổ chức 2 năm 1 lần vào những năm không tổ chức Đại hội đồng
tồncầu. Đại hội đồng khu vực có trách nhiệm thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ



12

chức thành viên và là diễn đàn thảo luận các vấn đề liên quan đến phong trào
hợp tác xã các nước trong khu vực.
Thành viên của ICA gồm 223 tổ chức HTX quốc gia ở 96 nước có
phong trào HTX, trong đó Việt Nam đã trở thành thành viên của ICA từ năm
1988 và các tổ chức HTX quốc tế chuyên ngành có ảnh hưởng quan trọng trên
nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội: Tổ chức HTX nông nghiệp quốc tế (ICAO),
Hiệp hội Ngân hàng HTX quốc tế (ICBA), Tổ chức HTX tiêu dùng quốc tế
(CCI), Tổ chức HTX nghề cá quốc tế (ICFO), Tổ chức HTX y tế quốc tế
(IHCO), Tổ chức HTX nhà ở quốc tế (ICA Housing), Liên đoàn bảo hiểm
HTX và bảo hiểm tương hỗ quốc tế (ICMIF), Tổ chức HTX công nghiệp, thủ
công và sản xuất quốc tế (CICOPA), Hiệp hội du lịch HTX quốc tế (TICA).
ICA là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên được LHQ công nhận
và hợp tác. Từ năm 1946 đến nay, ICA là đối tác tư vấn về các vấn đề kinh tế,
xã hội của LHQ.
Đại hội đồng LHQ đã nhiều lần thông qua các báo cáo của Tổng thư ký
về HTX và ban hành các nghị quyết về HTX. LHQ khẳng định vai trò to lớn
của HTX trong giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, thực hiện
những mục tiêu thiên niên kỷ, đặc biệt là tạo việc làm hữu ích, xố đói giảm
nghèo, nâng cao khả năng hội nhập xã hội và tiến bộ của phụ nữ. Nghị quyết
A/58/497 ngày 19/1/2004 về “HTX trong sự phát triển xã hội” Đại hội đồng
LHQ đã “công nhận các HTX đang trở thành một nhân tố cơ bản của phát triển
kinh tế và xã hội” và đề nghị các nước “tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
HTX”, “xem xét sửa đổi chính sách quốc gia về HTX cho phù hợp”.
Cơng nhận vai trị quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu
HTX quốc tế trong phát triển kinh tế- xã hội và củng cố hồ bình trên tồn thế
giới, ngày 16/12/1992, LHQ đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy

đầu tiên của tháng 7 hàng năm là “Ngày quốc tế HTX” của thế giới.


13

1.2.1.2. Phát triển kinh tế hợp tác xã ở một số nước trên thế giới
Càng ở những nước tư bản phát triển, HTX càng phát triển và trong
nhiều lĩnh vực, các HTX đã và đang chiếm những vị trí hàng đầu. Ở Canada
và Nauy cứ ba người dân thì có một người là xã viên HTX; Anh chiếm 20%
dân số, Singapore chiếm 50% dân số, còn ở Mỹ, cứ 10 người có 4,2 người là
xã viên HTX. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, phong trào HTX thế giới tạo
ra công ăn việc làm và đảm bảo cuộc sống của 3 tỷ người. Riêng trong lĩnh
vực nơng nghiệp, HTX đóng vai trò đặc biệt quan trọng ở nhiều quốc gia với
việc thu hút sự tham gia của đại bộ phận nông dân, từ những người nông dân
với 2,5 – 3 ha canh tác như ở Nhật, Hàn Quốc, đến các chủ trang trại với quy
mơ bình qn 30 - 40 ha như ở Châu Âu, Bắc Âu, và quy mô lớn nữa là ở Bắc
Mỹ đều tham gia HTX. Ở các nước này, HTX nông nghiệp đảm nhận phần
lớn các dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản. Với sự hỗ trợ của
HTX, sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, chất lượng sản
phẩm cao hơn, nông dân cùng mua chung nguyên liệu đầu vào với giá rẻ hơn
và bán nông sản với giá cao hơn, ổn định hơn. Bên cạnh đó, HTX cịn có
trách nhiệm chăm lo đời sống văn hố, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân
và thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng nông thôn.
Ở Nhật Bản, 98% nông dân là thành viên của hơn 850 HTX nông
nghiệp đa chức năng. Ở khu vực nông thôn, các HTX nơng nghiệp đa chức
năng đóng vai trị quan trọng với nhiệm vụ cung cấp hầu hết các dịch vụ phục
vụ sản xuất và đời sống cho nông dân với khẩu hiệu “từ cái nôi cho đến nấm
mồ”, như cung cấp ngun liệu đầu vào, máy móc, thiết bị nơng nghiệp, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật, thu mua,
chế biến và tiêu thụ nông sản, cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tín dụng, bảo

hiểm, y tế, tổ chức các cửa hàng bán lẻ, cung cấp đồ gia dụng, xây dựng nhà
tang lễ, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch, các câu lạc bộ sinh hoạt
cộng đồng v.v... Hệ thống các HTX nông nghiệp được tổ chức từ cấp cơ sở cho


×