Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Ô tô Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.91 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường cùng ban chủ nhiệm khoa Kế
toán trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Thái Nguyên. Với sự tiếp nhận
của Ban giám đốc em đã về thực tế tại Phịng Kế tốn - tài chính của Cơng ty TNHH Ơ
tơ Thái Ngun. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu thực tế tại Công ty em đã lựa
chọn đề tài “Tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Ơ tơ Thái Ngun” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hồn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Kế
tốn, các thầy cơ giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tế.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc cùng tập thể các bác, cô chú,
anh chị làm việc tại Phịng Kế tốn - tài chính đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt q trình thực tế tại Cơng ty.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Nga đã
tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2022

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

CNV

Cơng nhân viên

NLĐ

Người lao động

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

CNTTSX


Công nhân trực tiếp sản xuất

BCTC

Báo cáo tài chính

NKC

Nhật ký chung

BCC

Bảng chấm cơng

NVK

Nghiệp vụ khác

PC

Phiếu chi

KT – TC

Kế tốn – tài chính

KD – KH

Kinh doanh – kế hoạch


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GBN

Giấy báo nợ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với người lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để đạt được lợi ích cụ thể, đó
là tiền lương mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu tiền lương
và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) rất được mọi người
quan tâm. Đầu tiên là họ muốn biết lương chính thức của mình được hưởng bao nhiêu
và bao nhiêu % trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Sau đó là sự hiểu biết về
lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước
quy định về khoản này, qua đó họ biết được người sử dụng lao động đã trích đúng,
trích đủ cho họ quyền lợi này hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp
cán bộ, công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao
động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về q trình hạch
tốn lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ, cơng nhân viên của doanh
nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động
sản xuất. Hoàn thiện hạch tốn lương cịn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí
nhân cơng vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp
lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Là một sinh viên chuyên ngành kế toán tổng hợp trong những năm học tập và
rèn luyện ở trường với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến thức,
vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ
tận tình của cơ giáo hướng dẫn, các cơ, các chú phịng KT - TC, Ban lãnh đạo cùng
tồn thể cán bộ trong Cơng ty TNHH Ơ tơ Thái Ngun, em đã tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng
ty TNHH Ơ tơ Thái Ngun”.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Ơ tơ Thái Ngun.
Nhằm tổng kết và khái qt những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền lương
và kế tốn tiền lương. Qua đó, đánh giá tình hình trả lương và hạch tốn tiền lương để
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để có những biện pháp khắc phục nhằm hồn thiện
cơng tác hạch tốn tiền lương, đảm bảo sự công bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ,
công nhân viên trong Công ty phát huy hết khả năng sức lao động, sáng tạo của mình
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó, kịp thời cung cấp thơng tin kế tốn cho
Ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của Cơng ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, phù
hợp với thực trạng của Cơng ty để có thể đạt được hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Ơ tơ Thái Ngun.
 Phạm vi nghiên cứu:

Khóa luận tập trung nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tạiCơng ty TNHH Ơ tơ Thái Nguyên.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp chứng từ và kiểm kê: Là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh
của nghiệp vụ đó vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó phục vụ cho
cơng tác kế tốn và quản lý.
+ Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình biến động của
từng loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu.

4


+ Phương pháp ghi sổ kép: Phản ánh những biến động của các đối tượng kế toán
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa chúng bằng
cách ghi vào bên Nợ, bên Có của tài khoản liên quan với cùng số tiền.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối: Dùng các bảng biểu có tính chất tổng hợp và
tính cân đối để các bảng này có thể tự kiểm tra số liệu.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Điều tra thống kê: Thống kê các tài liệu liên quan ở phòng KT - TC và các
phịng ban có liên quan.
- Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn những người có trách nhiệm trong Cơng ty để
hiểu rõ thực trạng hoạt động của Công ty.
- Phương pháp trực quan: Quan sát các phòng ban, thị sát các kho.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngồi lời nói đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp.
Phần II: Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Ơ tơ Thái Ngun.

Phần III: Nhận xét và kiến nghị cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Ơ tô Thái Nguyên.

5


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.1.1. Tiền lương
*Khái niệm
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của con người.
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù laolao động mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động theo số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà họ đóng góp cho
doanh nghiệp
* Ý nghĩa, nhiệm vụ, chức năng của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Ý nghĩa:

- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh nên
hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho cơng tác quản lý
nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản
trợ cấp, BHXH cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động.
- Tổ chức tốt cơng tác tiền lương cịn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ,

đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời cịn căn cứ để tính tốn,
phân bổ chi phí nhân cơng và chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý.
 Nhiệm vụ:

Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:

6


- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác các số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch tốn chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH; qua đó
tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có
biện pháp sử dụng lao động hiệu quả hơn.
 Chức năng của tiền lương:

+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử ln được
hồn thiện và nâng cao nhờ thường xun được khơi phục và phát triển, cịn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một khoản tiền lương sinh hoạt nhất định để
họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích
lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là cơng cụ quản lý của doanh nghiệp:

Mục đích cuối cùng của nhà quản trị là đem lại lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu
tố trong quá trình SXKD. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, giám sát
và theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thơng qua việc
chi trả lương cho họ, nhưng phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả
và hiệu quả cao nhất. Qua đó, người sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng
và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (địn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
7


làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
* Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngườilao động và người sử
dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồnglao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định.
- Ngườilao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động
và kết quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc, cụ thể:
+ Làm cơng việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo cơng việc, chức vụđó; dùở độ
tuổi nào, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tơn giáo miễn là hồn thành tốt cơng việc
được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với cơng việcđó. Đây làđiều kiệnđảm
bảo cho sự phân phốitheo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suấtlao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền

lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suấtlao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận.
* Phân loại tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp (nếu có) theo thang bảng lương quy
định của Nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường đượcáp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả
lương theo thời gian (mang tính chất bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất)
nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ
tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
8


- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họđã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều
cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho cơng nhân trực tiếp hay gián
tiếp với mụcđích nhằm khuyến khích cơng nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngồi ra, cịn trả lương theo hình
thức khốn sản phẩm cuối cùng.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Được áp dụng đối với những khối
lượng công việc hoặc những cơng việc cần phải được hồn thành trong một thời gian
nhấtđịnh. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng
cơng việc khi hồn thành nghiệm thu, nhất là đối với các cơng trình xây dựng cơ bản vì
có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hồn thành sẽ

khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành hai loại: Tiền lương chính và
tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng lương như: nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,...
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành hai loại: Tiền lương trực tiếp
và tiền lương gián tiếp.

9


- Tiền lương trực tiếp: Là tiền lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp: Là tiền lương phải trả cho người lao động tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân loại theo đối tượng trả lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được chia thành: Tiền lương sản xuất, tiền
lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất: Là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
- Tiền lương bán hàng: Là tiền lương cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng.
- Tiền lương quản lý: Là tiền lương cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.
1.1.2. Các hình thức trả lương và tính lương trong Doanh nghiệp

* Hình thức trả lương theo thời gian
Khái niệm:Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang
bậc lương của người lao động. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
cơng tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với người làm công tác quản lý (nhân
viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp,...) hoặc cơng nhân sản xuất thì chỉ áp
dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những cơng việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hay vì tính chất của sản xuất đó mà nếu
trả lương theo sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem
lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
+ Ngày công thực tế của người lao động
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
+ Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
+ Hệ số phụ cấp

10


Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những cơng việc mà
ở đó chưa (khơng) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho công
nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho cơng nhân sản xuất. Hình
thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính tốn.Phản ánh được trình độ kỹ thuật và
điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa
kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: Trả lương theo thời gian giản đơn và
trả lương theo thời gian có thưởng.
 Trả lương theo thời gian giản đơn:


Trả lương theo thời gian giản đơn là hình thức tiền lương được tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lương thời gian (không xét đến thái độ làm việc và thời gian lao
động).
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương cơ bản + phụ cấp
Lương
tháng

=

Số ngày làm việc thực
x tế trong tháng của

Số ngày làm việc theo chế độ trong

NLĐ

tháng
Trong đó:



Lương cơ bản = Bậc lương x lương tối thiểu
Phụ cấp = Hệ số phụ cấp x lương tối thiểu

+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc, được áp dụng trả cho
các đối tượng lao động có thời gian lao động khơng ổn định mang tính chất thời vụ.
Lương tháng x 12 tháng

Lương tuần

=
52 tuần

11


+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Được tính bằng cách
lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng. Lương ngày làm
căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cơng nhân viên, tính trả lương cho cơng nhân
viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Lương tháng
Lương ngày

=
Số ngày làm việc trong tháng

+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc. Được tính bằng cách lấy
lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm
căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Lương ngày
Lương giờ

=
Số giờ làm việc theo chế độ

Theo Luật Lao động thì số giờ làm việc khơng q 8 tiếng/ngày.
Mức lương giờ được xác định:



Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm trong ngày làm việc bình thường.



Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.



Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.

 Trả lương theo thời gian có thưởng:

12


Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy định.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này dễ làm, dễ tính nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát
huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn
vị sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác

dụng làm tăng năng suất của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo,… để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm giúp nâng cao và hoàn thiện cơng tác quản lý, nâng
cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau
như trả theo sản phẩm trực tiếp, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng và theo sản phẩm lũy tiến.
a. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp

13


Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương
sản phẩm đã quy định, không chịu sự hạn chế nào. Hình thức này áp dụng đối với lao
động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh
nghiệp.
Tiền lương trả theo

Số lượng sản phẩm đạt

Đơn giá tiền lương trên

=
x
sản phẩm trực tiếp
quy cách phẩm chất
một đơn vị sản phẩm

Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của người lao động nhận được và kết quả
lao động của họ được thể hiện rõ ràng qua tiền lương. Điều này, kích thích người lao
động nâng cao trình độ để tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập của chính họ.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến cơng việc chung của tập thể.

b. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Được áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu,
sản phẩm; bảo dưỡng máy móc, thiết bị,…). Trong trường hợp này, căn cứ vào kết quả
sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Tiền lương trả theo

=

Tiền lương phải trả

Mức độ hoàn thành định mức

x
sản phẩm gián tiếp
cho công nhân phụ
phục vụ cho công nhân chính
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp
phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết
quả chung. Tuy nhiên, hình thức này khơng đánh giá được đúng kết quả lao động của
người lao động gián tiếp.
c. Trả lương theo sản phẩm có tính chất thưởng
Trả lương theo sản phẩm có tính chất thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp) với chế độ thưởng trong sản xuất (thưởng
nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,…). Từ
đây, giúp cho người lao động quan tâm tới việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng

sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất,…

14


Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, khơng
đảm bảo ngày cơng quy định,... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền
lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu phải
chịu mức phạt tương ứng. Do đó, tạo cho người cơng nhân có ý thức làm việc, hăng say
lao động.
d. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định
mức sản xuất càng cao thì lương trả theo sản phẩm lũy tiến càng lớn. Từ đó sẽ kích
thích được người lao động tăng năng suất lao động.
* Hình thức trả lương theo lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hồn thành.
Hình thức trả lương khốn cũng là một trong những hình thức trả lương theo sản
phẩm, áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng chi tiết, bộ phận
công việc mà thường giao khối lượng công việc tổng hợp và phải hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
Hình thức trả lương khốn có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa q trình làm việc, giảm thời gian cơng
việc, hồn thiện cơng việc giao khoán.
1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, quỹ KPCĐ
* Quỹ tiền lương

 Khái niệm:

Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là tồn bộ số tiền lương tính phải trả cho tất cả
các lao động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng, kể cả lao động có trong danh sách và
ngoài danh sách.
15


Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, tiền lương trả cho
người lao động theo số lượng sản phẩm hay cơng việc hồn thành, tiền lương khốn.
- Tiền lương trả cho thời gian ngừng làm việc do đi học tập, hội nghị hoặc nghỉ
phép năm theo chế độ quy định.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên được tính vào lương như: phụ cấp làm thêm
giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên,…
- Các khoản thưởng có tính chất thường xuyên.

 Phân loại quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:
Trong cơng tác hạch tốn và phân tích tiền lương, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp được chia làm hai loại sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động theo thời gian làm
việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ chính đã được giao như: tiền lương theo thời gian, tiền
lương theo sản phẩm hoàn thành và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động như làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng sản
xuất,...và tiền lương trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép theo chế độ quy định.
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất định
trong cơng tác hạch tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và phục vụ cho công
tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Quỹ Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ độc lập, tập trung, nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ
BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH
nhằm mục đích chi trả cho những người được hưởng BHXH và gia đình họ khi họ giảm
hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
16


- Nguồn hình thành: Quỹ được hình thành bằng cách trích theotỷ lệ % quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng.
- Tỷ lệ trích BHXH: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người
lao động trong tháng. Trong đó, 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
- Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHXH nhằm trợ cấp cho người lao động tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
+ Trợ cấp cho người lao động ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động.
+ Trợ cấp cho người lao động khi về hưu, mất sức lao động.
+ Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ Bảo hiểm y tế
- Nguồn hình thành: Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theotỷ lệ % quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng.
- Tỷ lệ trích BHYT: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người
lao động trong tháng. Trong đó, 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn 1,5% trừ vào lương của người lao động.
- Mục đích sử dụng quỹ:

+ Thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
+ Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức của cơ quan Nhà
nước;
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả;
+ Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
* Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

17


- Nguồn hình thành: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ % quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, thâm niên, vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề,…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng và
nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Tỷ lệ trích BHTN: Theo chế độ hiện hành, người lao động đóng 1% tiền lương,
tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
*Kinh phí cơng đồn
- Nguồn hình thành: KPCĐ được hình thành bằng cách trích theotỷ lệ % quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng.
- Tỷ lệ trích KPCĐ: Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp tiến hành
trích lập KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao
động trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn
bộ số KPCĐ được trích lập một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng: KPCĐ được trích lập để phục vụ cho mục tiêu hoạt động tổ chức
của cơng đồn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.2. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1. Kế toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao
động” của doanh nghiệp do phòng (bộ phận lao động - tiền lương) lập dựa trên số lao động
hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực
tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. “Sổ danh sách lao động”
không chỉ lập cho tồn doanh nghiệp mà cịn được lập riêng cho từng bộ phận trong doanh
nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp.

18


Cơ sở để ghi “Sổ danh sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc,… Các chứng từ trên chủ yếu do phòng quản lý nghiệp
vụ lao động, tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, cho thôi việc,…
1.2.2. Kế toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được
lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng ban)
trực tiếp ghi và để nơi công khai để cán bộ, công nhân viên giám sát thời gian lao động của
từng người. Cuối tháng, Bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính
tiền lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số
ngày cơng, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng người lao động,
từng đơn vị sản xuất, từng phịng ban trong doanh nghiệp.
1.2.3. Kế tốn kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng sản
phẩm hồn thành của từng cơng nhân hoặc của tập đồn cơng nhân.
Để hoạch tốn kết quả lao động, kế tốn sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau,
tuỳ vào loại hình và đặc điểm của sản xuất ở từng doanh nghiệp. Tuy các chứng từ này có

mẫu khác nhau nhưng đều bao gồm các nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hồn thành,… Đó chính là các báo
cáo về kết quả như: Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc cơng việc hồn thành,…
Chứng từ hạch tốn lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận được lãnh đao duyệt. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng,
mỗi bộ phận sản xuất nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Phịng
kế tốn doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp chung
cho toàn doanh nghiệp.

19


1.2.4. Kế toán tiền lương cho người lao động
Để thanh tốn tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho từng người lao
động, hàng tháng kế toán phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người.
Bảng thanh tốn tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phịng ban,
tổ, đội,…) tương ứng với Bảng chấm cơng.
Cơ sở lập Bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
cơng; Bảng tính phụ cấp, trợ cấp; Phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc cơng việc
hồn thành.Từ Bảng thanh tốn tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế tốn
tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Chứng từ kế tốn sử dụng
Các chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp bao gồm các chứng từ sau:

+ Mẫu số 01a-LĐTL/Bảng chấm công
+ Mẫu số 01b-LĐTL/Bảng chấm cơng làm thêm giờ
+ Mẫu số 02-LĐTL/Bảng thanh tốn tiền lương
+ Mẫu số 03-LĐTL/Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Mẫu số 05-LĐTL/Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
+ Mẫu số 06-LĐTL/Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
+ Mẫu số 07-LĐTL/Bảng thanh tốn tiền th ngồi
+ Mẫu số 08-LĐTL/Hợp đồng giao khoán
+ Mẫu số 09-LĐTL/Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
+ Mẫu số 10-LĐTL/Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+ Mẫu số 11- LĐTL/Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng
20


Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động sử dụng các
tài khoản sau:
1.3.2.1. Tài khoản 334 - “Phải trả người lao động”
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp,
bảo hiểm xã hội, và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã
trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
- Kết chuyển số tiền người lao động chưa nhận.
Bên Có:
- SDĐK: Phản ánh số tiền phải trả người lao động ở đầu kỳ.
- Các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho

người lao động và lao động thuê ngoài.
- SDCK: Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng và các khoản khác cịn phải trả
người lao động.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao
động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 334.1 - Phải trả công nhân viên
+ Tài khoản 334.8- Phải trả người lao đông khác
* Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản 338 –“Phải trả, phải nộp khác”phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho
cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào tiền lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý.
21


Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
+Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
+ Khoản BHXH phải trả cho người lao động
+ Các khoản đã chi về kinh phí cơng đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân, các khoản đã trả, đã nộp khác
+ BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản đối ứng liên quan
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương
của người lao động
+ Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác
+ Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân hoặc tập thể đã xác định
được nguyên nhân
+ Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi
BHXH, KPCĐ chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 338.2: Kinh phí cơng đồn
+ Tài khoản 338.3: Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 338.4: Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 338.5: Phải trả về cổ phần hóa
+ Tài khoản 338.6: Bảo hiểm thất nghiệp
+ Tài khoản 338.7: Doanh thu chưa thực hiện
22


+ Tài khoản 338.8: Phải trả, phải nộp khác

23


1.3.3. Sổ sách kế tốn sử dụng
*Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ tổng hợp: Nhật ký - Sổ Cái.

Chứng từ gốc: Bảng chấm

cơng, Bảng thanh tốn
lương,…

Sổ quỹ

Sổ chi tiết TK 334,
338, 641, 642,…

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại

NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết (Bảng tổng hợp
thanh tốn lương)

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Nhật ký - Sổ Cái”
(Nguồn: Phịng kế tốn-tài chính)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

24


1.3.3.2. Hình thức kế tốn Nhật ký chung

- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 334, TK 338.

Chứng từ gốc (Bảng chấm
cơng, Bảng thanh tốn lương,...)

Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ chi tiết TK 334,
338, 622,...

SỔ NHẬT KÝCHUNG

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ Cái TK 334, 338

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức “Nhật ký chung”
(Nguồn: Phịng kế tốn-tài chính)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
25



×