Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

HỆ THỐNG KIẾN THỨC và bài tập TIẾNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.22 KB, 22 trang )

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Câu nghi vấn
1 .Bài tập 1: Xác định câu nghi vấn ? Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì ?
a . Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho cảnh biệt li . Vậy thì sự biệt li khơng
chỉ co một nghĩa buồn rầu khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một
chiếc lá nhẹ nhàng rơi ?
b . Quan lớn đỏ mặt tía tai , quay ra quát rằng :
- Đê vỡ rồi ! ... Đê vỡ rồi , thời ông cách cổ chúng mày , thời ơng bỏ tù chúng mày !
Có biết khơng ? ... Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chậy xồng xộc vào đây như
vậy ? Khơng cịn phép tắc gì nữa ?
( Phạm Duy Tốn )
c. Vua sai lính điệu em bé vào phán hỏi :
- Thằng bé kia , mày có việc gì ? Sao lại đến đây mà khóc ?
( Em Bé Thơng Minh )
d. Một hôm cô tôi gọi tôi đén bên cười hỏi :
- Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hố chơi với mẹ mày khơng ?
Tơi cười dài trong tiếng khóc , hỏi cơ tơi :
- Sao cơ biết mợ con có con ?
( Nguyên Hồng )
2 . Bài tập 2 :
Xác định câu cầu khiến trong các đoạn trích sau :
a . Bà buồn lắm , toan vứt đi thì đứa con bảo :
- Mẹ ơi , con là người đấy . Mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp .
( Sọ Dừa )
b . Vua rất thích thú vội ra lệnh :
- Hãy vẽ ngay cho ta một chiếc thuyền ! Ta muốn ra khơi xem cá .
[ ... ]
Thấy thuyền còn đi quá chậm , vua đứng trên mũi thuyền kêu lớn :
- Cho gió to thêm một tý ! Cho gió to thêm một tý !
[ ... ]
Vua quống quýt kêu lên :


- Đừng cho gió thổi nữa ! Đừng cho gió thổi nữa !
( Cây Bút Thần )
3 . Bài tập 3 : So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau :
a . Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột !
b . Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột !
( Tắt Đèn , Ngơ Tất Tố )
II. Ôn tập câu cảm thán :
1 . Khái niệm :Là câu dùng để bộc lộ một cách rõ rệt những cảm xúc , tình cảm ,
thái độ của người nói đối với sự vật , sự việc được nói tới .
VD : Thiêng liêng thay tiếng gọi của Bác Hồ ! ( Tố Hữu )
Ôi , quê mẹ nơi nào cũng đẹp , nơi nào cũng rực rỡ chiến tích kì cơng !
2 . đặc diểm hình thức và chức năng :


a. Đặc điểm hình thức :
Câu cảm thán được cấu tạo nhờ những từ ngữ cảm thán như : ôi , than ôi , hỡi ơi ,
trời ơi ,biết bao , biết chừng nào ....Khi viết , câu cảm thán thường kết thúc bằng
dấu chấm than.
- Câu cảm thán được câu tạo bằng thán từ :Ôi , ái, ơi ối, eo ơi hỡi ơi ,trời ơi ...
VD :Ôi , buổi trưa nay tuyệt trần nắng đẹp ! ( Tố Hữu )
+ Thán từ đứng tách riêng :
VD : Ôi! trăm hai mươi lá bài đen đỏ có cái ma lực gì mà run rủi cho quan mê được
như thế ?
+ Thán từ kết hợp với thực từ :
VD : Mệt ơi là mệt !
- Câu cảm thán được cấu tạo bằng từ thay hoặc nhỉ
VD : Thương thay cũng một kiếp người .
( Nguyễn Du )
Bố mày khôn nhỉ !
( Nguyễn Công Hoan )

- Các từ lạ , thật , ghê quá , dường nào , biết mấy , biết bao ... thường đứng
sau vị ngữ để tạo thành câu cảm thán .
VD : Con này gớm thật !
( Nguyên Hồng )
Thế thì tốt quá !
( Nam Cao )
b . Chức năng chính : biểu thị cảm xúc trực tiếp của người nói .
VD : Hỡi ơi lã hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết ...
( Nam Cao )
III. Câu Trần Thuật .
1 . Khái niệm : Là kiểu câu dùng để kể , xác nhận , miêu tả thông báo , nhận định
trình bày ...
VD : Xem khắp đất việt ta , chỉ nơi này là thắng địa .
2 . Đặc điểm và chức năng .
a . Đặc điểm : Câu trần thuật khơng có dấu hiệu hình thức của nhgững kiểu câu khác
( Khơng có từ nghi vấn , cầu khiến , từ ngữ cảm thán ) ; thường kết thúc bằng dấu
chấm nhưng khi dùng để yêu cầu , đề nghị hay bộc lộ tình cảm , cảm xúc ...nó có thể
kết thúc bằng dấu chấm lửng hoặc chấm than .
VD : - Con đi đây . ( Câu trần thuật ) - Con đi đi ! ( Câu cầu khiến )
- Con đi à ? ( Câu nghi vấn ) - Ôi , Con đi ! ( Câu cảm thán )
b . Chức năng :
- Trình bày : Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở .
- Tả : Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn , làm nổi
bật màu hồng của hai gị má .
- Kể : Mẹ tơi thức theo .
- Biểu lộ tình cảm , cảm xúc : Cậu này khá !
IV . Phân biệt câu phân loại theo mục đích với hành động nói .
- Câu phân loại theo mục đích nói dựa vào đặc điểm hình thức .
- Hành động nói chú ý đến chức năng của kiểu câu .



* Bài tập :
1. Các câu sau đây có phải là câu cảm thán không ?
a . Lan ơi ! Về mà đi học !
b. Thôi rồi, Lượm ơi !
c . Trời ơi ! Vì sao thế ?
2 . Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết ... Một
người như thế đấy ! ... Một người đã khócvì đã chót lừa một con chó ! ... Một người
nhịn ăn để tiền lại làm ma , bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm láng giềng ...
Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? Cuộc đời quả
thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn ...
( Nam Cao )
3 . Những câu sau đây có phải là câu trần thuật khơng ?
a . Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ , ngặt vì cất dở mẻ rượu , em chịu khó
thay anh , đến sáng thì về . ( Thạch Sanh )
b . Tuy thế , nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi : “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”
(Tạ Duy Anh )
4 . Xác định kiểu câu và chức năng của những câu sau đây :
a . Thế rồi Dế Choắt tắt thở . Tôi thương lắm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình .
( Tơ Hồi )
b . Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh , em sung bướng reo lên :
- Cây bút đẹp quá ! Cháu cảm ơn ông ! Cảm ơn ông !
( Cây Bút Thần )
Bài tập 1 :Hãy xác định kiểu câu nghi vấn , cầu khiến, cảm thán , trần thuật trong
các câu sau ( Không xét các câu trong ngoặc vuông ).
a . – U nó khơng được thế ! ( Ngơ Tất Tố )
b .Người ta đánh mình thì khơng sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội
( Ngơ Tất Tố)
c. – Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ? ( Tơ Hồi )
d . – Này , em khơng để chúng nó n được à?

( Tạ Duy Anh )
e . - Các em đừng khóc .
( Thanh Tịnh )
g . – Ha ha ! [ Một lưỡi gươm ! ]
( Sự tích Hồ Gươm )
h.
“Làng tơi ở vốn làm nghề chài lưới ,
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”
( Tế Hanh )
Gợi ý :
a . Câu cầu khiến .
d. Câu nghi vấn.
h . Câu trần thuật .
b . Câu trần thuật .
e .câu cầu khiến .
c . Câu nghi vấn .
g . Câu cảm thán .
Bài tập 2 : Xác định hành động nói của các câu trên .
Gợi ý : a . Hành động nói can ngăn ( Thuộc hành động điều khiển )
b . Hành động nói nhận định ( Thuộc hành động trình bày )
c . Hành động hỏi .
d . Hành động nói đề nghị ( Thuộc hđ điều khiển )


e .Hành động khuyên bảo ( Thuộc hành động điều khiển )
g . Hành động nói bộc lộ cảm xúc .
Bài tập 3 :Cho đoạn văn :
“ (1) Cái Tí chưa hiểu hết ý câu nói của mẹ , nó xám mặt lại và hỏi bằng giọng
luống cuống :
- ( 2 ) Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu ?

( 3) Điểm thêm một giây nức nở , chị Dậu ngó con bằng cách xót xa:
- (4) Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thơn Đồi .
(5 ) Cái Tí nghe nói giãy nảy , giống như sét đánh bên tai, nó liệng củ khoai vào rổ
và ồ lên khóc.
[...]
( 6) U nhất định bán con ư ? ( 7) U không cho con ở nhà nữa ư ? ( 8) Khốn nạn thân
con thế này ! ( 9) Trời ơi !
Chỉ ra hành động nói của các câu (2 ) , (4 ), (6) , ( 7) , (8) , (9)
Gợi ý :
Lời của cái Tí :Câu ( 2) : HĐ hỏi
Câu (6) : HĐ hỏi .
Câu (7): HĐ hỏi .
Câu ( 8) ( 9) : HĐ cảm thán , bộc lộ cảm xúc .
Lời của chị Dậu : Câu ( 4): HĐ báo tin ( thuộc hành động trình bày )
Tiết 2
Bài tập 4 :Năm câu sau thể hiện các hành động nói : Phủ định , khẳng định ,
khuyên , đe doạ , bộc lộ cảm xúc .Hãy xác định kiểu câu và hành động noí thể hiện
ở từng câu .
a.
Đẹp vô cùng , tổ quốc ta ơi !
HĐ nói : Bộc lộ cảm xúc .
b .[ Nhà cháu đã túng ... .] Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu?
HĐ nói :Phủ định ( Thuộc kiểu HĐ nói trình bày )
c .Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung
sướng .
HĐ nói :Khuyên bảo ( Thuộc HĐ nói điều khiển )
d . – Nếu khơng có tiền nộp sưu cho ơng bây giờ , thì ơng sẽ dỡ cả nhà mày đi , chửi
mắng thơi a !
HĐ nói : Đe doạ ( Thuộc kiểu điều khiển )
e . Xem khắp đất Việt ta , chỉ nơi đây là thắng địa .

HĐ nói khẳng định ( thuộc kiểu trình bày )
Bài tập 5 : Xác định kiểu câu và hành động nói của từng câu :
“ Tinh thần yên nước cũng như các thứ của q . Có khi được trưng bày trong tủ
kính , trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy . Nhưng cũng có khi được cất giấu kín đáo
trong rương trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quí kín đáo ấy
được đưa ra trưng bày .Nghĩa là phải ra sức giải thích , tuyên truyền , tổ chức , lãnh
đạo , làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người được thực hiện vào công việc
yêu nước , công việc kháng chiến”.


Gợi ý :
Kiểu câu : Tất cả các câu đều là câu trần thuật
HĐ nói : Câu 1,2,3 : HĐ trình bày .( Cách thực hiện HĐ nói : trực tiếp .)
Câu 4,5 : HĐ cầu khiến ( HĐ điều khiển ). ( Cách thực hiện HĐ nói : Gián tiếp ).
Bài tập 6 : Xác định kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau :
“ ( 1) Với vẻ mặt băn khoăn , cái Tí bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ :
- (2) Này u ăn đi ! (3) Để mãi ! (4) U có ăn thì con mới ăn . (5) U khơng ăn con
cũng không muốn ăn nữa .
( 6) Nể con , chi Dậu cầm lấy một củ , rồi chị lại đặt xuống chõng .
(7) Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt , con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha :
- ( 8) Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm khơng ?
(9) Chị Dậu khễ gạt nước mắt :
- (10) Không đau con ạ !
Gợi ý : (1) Câu trần thuật – HĐ kể ( Thuộc HĐ trình bày).
(2) Câu cầu khiến - HĐ đề nghị ( Thuộc HĐ điều khiển ).
(3) Câu trần thuật – HĐ kể ( Thuộc HĐ trình bày).
(4) Câu khẳng định( câu trần thuật ) – HĐ nhận định ( Thuộc HĐ trình bày).
(5) Câu khẳng định( câu trần thuật ) – HĐ nhận định ( Thuộc HĐ trình bày).
(6) Câu trần thuật – HĐ kể ( Thuộc HĐ trình bày).
(7) Câu trần thuật – HĐ kể ( Thuộc HĐ trình bày).

(8) Câu nghi vấn – HĐ hỏi .
( 9) Câu trần thuật – HĐ kể( Thuộc HĐ trình bày).
10) Câu phủ định – HĐ phủ định bác bỏ ( Thuộc HĐ trình bày).
CÂU NGHI VẤN
Bài tập 1 :Xác định kiểu câu , cho biết tác dụng của các câu đó ?
“ Chẳng phải người ta đã giao họ cho bọn súc sinh kiểm sốt và đánh đập họ vơ cớ
đó sao ?Chẳng phải người ta đã cho họ ăn như lợn ăn và xếp họ như xếp lợ dưới hầm
tàu ẩm ướt , không giường nằm , không ánh sáng thiếu khơng khí đó sao ? Về xứ
sở , chẳng phải họ đã được một quan cai trị biết ơn đón chào nồng nhiệt bằng một
bài diễn văn yêu nước: “ Các anh đã bảo vệ tổ quốc , thế là tốt . Bây giơ chúng tôi
không cần đến các anh nữa , cút đi !” đó sao ?
Gợi ý : Các câu trên đều thuộc kiểu câu nghi vấn .
Tác dụng : Dùng để khẳng định bản chất lừa đảo , sự thật phũ phàng và số phận
thảm thương của những người dân bản xứ các nước Đông Dương sau khi chiến tranh
kết thúc .Đồng thời thể hiện thái độ mỉa mai ,căm phẫn của tác giả .
Bài tập 2 : Xác định các kiểu câu ( Câu nghi vấn , cầu khiến , cảm thán ,trần
thuật ,phủ định ) trong đoạn trích sau :
“Thống thấy mẹ về đến cổng , thằng Dần mừng nhảy chân sáo :
- U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ ? Có mua được gạo hay không ?Sao u lại về
không thế ?
Cái Tí ở trong bếp sa sả mắng ra :


- Đã bảo u khơng có tiền , lại cứ lằng nhằng nói mãi ! Mày tưởng người ta dám
bán chịu cho nhà mày sao ? Thơi ! Khoai chín rồi đây, để tôi đổ ra ông xơi , ông
đừng làm tội u nữa .
Rồi nó tất tả bồng em chạy ra trước thềm đon đả chào mẹ :
- U đã về ạ ! ơng lí cởi trói cho thầy con chưa , hở u ? Cái nón của u làm sao bị
rách tan thế này ?Tay u làm sao phải buộc giẻ thế kia ?
Chị Dậu không trả lời . Thẩn thơ , chị đón lấy con bé và ngồi ghé vào bên mép

chõng .”
Bài tập 3 :Phân biệt kiểu câu trần thuật với các kiểu câu khác trong đoạn trích sau :
a . Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ :” Kìa chúng bay đâu , xem thằng Nồi
Đồng hơm nay có gì chén được khơng ?
Lũ chuột bị lên chạn , leo lên bác Nồi đồng . Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào ,
cố mãi mới lật được cái vung nồi ra . Ha ha ! Cơm nguội ! Lại có một bát cá kho !
Cá rô kho khế , vừa dừ vừa thơm . Chít chít , anh em ơi , lại đây chén đi thơi !”
Bác Nịi Đồng run như cầy sấy : “ Bùng bông . ái ái ! Lạy các cậu , các ơng , ăn thì
ăn , nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất . Cái chạn cao như thế này , tôi ngã xuống
không vỡ cũng bẹp , chết mất !
( Nguyễn Đình Thi )
b.Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối tít , tỏ ra dáng bộ vui mừng .
Anh Dâu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị
tù tội .
Cái Tí , thằng Dần cũng vỗ tay reo :
- A ! Thầy đã về ! A ! Thầy đã về !...
Mặc kệ chúng nó , anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa , nặng
nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản , anh ta lăn
kềnh ra trên chiếc chiếu rách .
Ngồi đình , mõ đập chan chát , trống cái đánh thùng thùng , tù và thổi như ếch kêu
*******************************************************************
A. ƠN TẬP CÂU NGHI VẤN
1/ Tìm các câu nghi vấn trong các câu dưới đây và cho biết chúng có những đặc
điểm hình thức nào của câu nghi vấn :
a/ Tơi hỏi cho có chuyện :
-Thế nó cho bắt à ?
(Nam Cao)

b) – Khơng ! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt :

- Sao lại khơng vào ? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu !
(Nguyên Hồng)

c) Vua hỏi : “Còn nàng út đâu ?”. Nàng út bẽn lẽn dâng lên vua mâm bánh nhỏ.
(Truyền thuyết Hùng Vương)

d) Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không ?
(Tạ Duy Anh)


e) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng ?
(Nam Cao)
g.- Giấy đỏ buồn không thắm ;
Mực đọng trong nghiên sấu…
- Lá vàng rơi trên giấy ;
Ngoài giời mưa bụi bay.
Theo em những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình ?
2/ Phân biệt sự khác nhau trong hai câu nghi vấn (in đậm) sau :
(Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tơi :)
- Con có nhận ra con khơng ?
- Con đã nhận ra con chưa ? (…Mẹ vẫn hồi hộp.)
(Tạ Duy Anh)

3/ Phân biệt sự khác nhau trong hai câu nghi vấn sau :
- Hôm nào lớp cậu đi píc-níc ?
- Lớp cậu đi píc-níc hơm nào ?
4/ Các câu sau có phải là câu nghi vấn khơng ? Hãy điền dấu câu thích hợp vào cuối
câu.
a) Vua hỏi :
-Còn nàng út đâu ( )

b) Vua hỏi nàng út đâu ( )
5) Cho biết sự khác nhau giữa các đại từ in đậm trong các câu sau :
a/ - Ai đấy ?
- Anh cần ai thì anh gọi người ấy.
b/ - Cái này giá bao nhiêu ?
- Anh cần bao nhiêu, tôi sẽ đưa anh bấy nhiêu.
c/ - Mai, anh đi đâu ?
- Mai, anh đi đâu, tôi theo đấy.
d/ - Anh cần cái nào ?
- Anh cần cái nào, tôi đưa anh cái ấy.
6) Câu in đậm dưới đây được đánh dấu câu có đúng với kiểu câu phân loại theo mục
đích nói khơng ? Hãy giải thích cách đánh dấu câu của tác giả.
Một hơm, tơi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo :
-Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế !
(Tơ Hồi)

7) Tìm câu nghi vấn trong các câu dưới đây, chỉ ra các đặc điểm hình thức của các
câu nghi vấn đó và cho biết chúng được dùng với mục đích gì.
a/ Thằng kia ! Ơng tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy a ? Nộp tiền sưu ! Mau !
(Ngô Tất Tố)

b/ Tôi quắc mắt :
- Sợ gì ? […] Mày bảo tao cịn biết sợ ai hơn tao nữa !
(Tơ Hồi)

c/ Nào tơi đâu biết cơ sự ra nông nỗi này ! Tôi hối hận lắm ! Anh mà chết là chỉ tại
cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ ?


(Tơ Hồi)


d/

Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bơng
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng…
Lượm ơi cịn khơng ?
(Tố Hữu)

e/

Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
(Nguyễn Duy)

g/ - Nói đùa thế, chứ ơng giáo cho để khi khác…
- Việc gì cịn phải chờ khi khác ?...Khơng bao giờ nên hỗn sư sung sướng lại. Cụ
cứ ngồi xuống đây ! Toi làm nhanh lắm…
(Nam Cao)

h/ Cả đàn bị giao cho thằng bé người khơng ra người ngợm không ra ngợm ấy, chăn
dắt làm sao ?
(Sọ Dừa)

i/ Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào ? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ !
(Em bé thơng minh)

k/ Nhà vua ngắm nhìn mặt biển, rồi nói :
-Biển này sao khơng có cá nhỉ ?

(Cây bút thần)

l/ Đồ ngốc ! Sao lại không bắt con cá đền cái gì ? Địi một cái máng cho lợn ăn
khơng được à ?
(Ơng lão đánh cá và con cá vàng)

B./ CÂU CẦU KHIẾN
1/ Tìm các câu cầu khiến trong các câu dưới đây và chỉ ra những dấu hiệu hình thức
của các câu cầu khiến đó :
a.Đừng cho gió thổi nữa ! Đừng cho gió thổi nữa !
(Cây bút thần)

b.Con trăn ấy là của vua nuôi đã lâu. Nay em giết nó, tất khơng khỏi bị tội chế. Thôi
bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi. Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.
(Thạch Sanh)

c.Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào ? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ !
(Em bé thông minh)

d.

Bưởi ơi nghe ta gọi
Đừng làm cao
Đừng trốn tránh
Lên với tao
Vui tiếp nào…!
(Chuyện Lương Thế Vinh)

e.Xin bệ hạ hồn gươm lại cho Long Qn.
(Sự tích Hồ Gươm)



2) Tìm các câu cầu khiến trong các câu dưới đây. Hãy giải thích tại sao trong các câu
cầu khiến đó khơng có chủ ngữ.
a) Ừ, được ! Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa
đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm đem sang đây.
(Sọ Dừa)

b.Cho gió to thêm một tí ! Cho gió to thêm một tí !
(Cây bút thần)

c.Thằng kia ! Ơng tưởng mày chết đêm qua, cịn sống đấy à ? Nộp tiền sưu ! Mau !
(Ngô Tất tố)

3) Tìm các câu cầu khiến trong các câu sau đây. Hãy giải thích tại sao trong các câu
cầu khiến đó có chủ ngữ. Nếu bỏ chủ ngữ đi thì có được khơng ?
a) Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói :
-Mẹ ra mời sứ giả vào đây.
(Thánh Gióng)

b) Ơng cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt
chim.
(Em bé thông minh)

4) Chỉ ra những từ ngữ biểu thị ý van xin trong các câu cầu khiến sau :
a) Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lơi thơi
như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu ? Hai ơng làm phúc nói
với ông lí cho cháu khất…
(Ngô Tất Tố)


b) Khốn nạn ! Nhà cháu đã khơng có, dẫu ơng chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông
trông lại !
(Ngô Tất Tố)

5) Chỉ ra sự khác nhau về hình thức câu cầu khiến và sự thay đổi quan hệ giữa người
nói và người nghe trong các câu sau (trích từ truyện Ơng lão đánh cá và con cá vàng)
a) Lão đi tìm con cá và bảo nó tao khơng muốn làm một bà phu nhân nữa, tao muốn
làm nữ hoàng kia.
b) Mày hãy đi tìm con cá, bảo nó tao khơng muốn làm nữ hoàng, tao muốn làm
Long Vương ngự trên mặt biển, để con cá vàng hầu hạ tao và làm theo ý muốn của
tao.
6) Chỉ ra sự khác nhau về hình thức trong các câu cầu khiến sau để thấy sự thay đổi
thái độ của người mẹ (trích từ Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài).
(1) Mẹ tơi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra :
-Thôi, hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
(2) Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tôi ra lệnh.
(3) Lằng nhằng mãi. Chia ra ! – Mẹ tơi qt và giận dữ đi về phía cổng.
7) Đặt các câu cầu khiến để :
a) Nói với bác hàng xóm cho mượn cái thang.
b) Nói với mẹ để xin ít tiền mua sách.
c) Nói với bạn để mượn quyển vở.
Chỉ ra các từ ngữ biểu thị những sắc thái khác nhau làm cho câu cầu khiến phù hợp
với hoàn cảnh giao tiếp, phù hợp với quan hệ giữa người nói và người người nghe.


C/ CÂU CẢM THÁN
1) Tìm các câu cảm thán trong các câu sau. Chỉ ra những dấu hiệu của câu cảm thán.
a)
Ơi q hương ! Mối tình tha thiết
Cả một đời gắn chặt với quê hương.

(Tế Hanh)

b) Phỏng thử có thằng chim Cắt nó nhịm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát
nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời ! Ơi thơi, chú mày ơi ! Chú mày
có lớn mà chẳng có khơn.
(Tơ Hồi)

c) Con gớm thật !
(Ngun Hồng)

d) Ơi ! Tơi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này !
(Buổi học cuối cùng)

e) Chao ôi ! Cũng mang tiếng là ghế mây !....Cái thì xộc xệch, cái thì bốn chân rúm
lại, và chẳng cái nào là nước sơn khơng tróc cả ra như da thằng hủi.
(Nam Cao)

2) Chỉ ra cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị :
a) Khốn nạn ! Nhà cahu1 đã khơng có, dẫu các ơng chửi mắng cũng đến thế thôi.
(Ngô Tất Tố)

b) Đồ ngu ! Ngốc sao ngốc thế ! Địi một cái nhà thơi à ? Trời ! Đi tìm ngay con cá
và bảo nó rằng tao khơng muốn làm một mụ nơng dân quèn, tao muốn làm một bà
nhất phẩm phu nhân kia.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

c) Ha ha ! Một lưỡi gươm !
(Sự tích Hồ Gươm)

d) Cứ nghĩ thấy sắp ra đi và tơi khơng cịn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những

lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ.
(Buổi học cuối cùng)

e) Ôi ! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày
mai.
(Buổi học cuối cùng)

g) […] Còn dòng sơng thì khơng cịn cái vẻ ồn ào hung dữ của một dòng nước đang
cuộn chảy, mà nom im lặng, nhỏ bé và hiền lành biết bao giữa rừng núi rộng lớn.
-Đẹp quá !
Tiếng anh Hoan thì thào bên tai tơi.
(Trần Kim Thành)
3) Đọc đoạn văn sau (trích từ truyện Đeo nhạc cho Mèo), chỉ ra các câu cảm thán và
cho biết thái độ, sự đánh giá của người viết đối với mỗi sự việc cắt cử của làng
Chuột :
Không biết cử ai vào việc đại sự ấy, bất đắc dĩ làng cắt ơng Cống phải đi, vì
chính ơng Cống đã xướng lên cái thuyết đeo nhạc vậy.
Ấy mới khốn ! Nhưng Cống ta trong lịng tuy nao, mà ngồi mặt làm ra bộ bệ
vệ kẻ cả, nói rằng :


-Tơi đây, chẳng gì nhờ tổ ấm cũng được vào bậc ông Cống, ông Nghè, ăn trên
ngồi trước trong làng, có đâu làng lại cắt tơi đi làm cái việc tầm thường ấy được !
Trong làng ta nào có thiếu chi người ! Tôi xin củ anh Nhắt, anh ấy nhanh nhảu chắc
làm được việc.
Ấy mới hay ! Nhung Nhắt ta trở mặt láu, cãi lí rằng :
-Làng cắt tơi đi, tôi cũng xin vâng, không dám chối từ. Nhưng tơi, dù bé vậy,
mà cũng cịn ở chiếu trên, chưa đến nỗi nào. Ơng Cống khơng đi, phải ; tơi đây
không đi, cũng phải. Để xin cắt anh Chù, anh ấy tuy chậm, nhưng chắc chắn, làng
không lo hỏng việc.

Ấy mới khơng có gì lạ !
4) Hãy đặt các câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc sau :
a) Được điểm 10
b) Bị điểm kém
c) Được nhìn thấy một con vật lạ
D) CÂU TRẦN THUẬT
1.Câu trần thuật là câu không chứa các dấu hiệu của các kiểu câu cầu khiến, câu nghi
vấn và câu cảm thán. Cuối câu trần thuật thường đặt dấu chấm.
2. Mục đích cụ thể của câu trần thuật rất đa dạng.
Để kể, Để nhận xét, Để miêu tả, Để thông báo, Để giới thiệu, Để giải thích, Để hứa
hẹn
Bài tập
1. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây :
a) (1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. (2) Mỏ Cốc như cái dùi
sắt, chọc xun cả đất.
(Tơ Hồi)

b) (1) Càng đổ dần về hướng Cà Mau thì sơng ngịi, kênh rách càng bủa giăng chi
chít như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình
cũng chỉ tồn một sắc xanh cây lá.
(Đồn Giỏi)

c) Em gái tơi tên là Kiều Phương, nhưng tơi quen gọi nó là Mèo vì mặt nó ln bị
chính nó bơi bẩn.
(Tạ Duy Anh)

d) Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
(Võ Quảng)

e) Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.

(Buổi học cuối cùng)

g) Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng, Hà Nội, được khởi công xây dựng vào năm
1898 và hoàn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng người Pháp Ep-phen thiết
kế.
(Thúy Lan)

2) Cho biết các câu chứa từ hứa sau đây thực hiện những mục đích gì. Dựa vào đâu
mà em biết ?


-Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – (1) Anh phải hứa với em không bao
giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa ? (2) Anh hứa đi.
-(3) Anh xin hứa.
(Khánh Hoài)

3) Những câu trần thuật in đậm dưới đây có gì đặc biệt ? Chúng được dùng nhằm
mục đích gì ?
a) Thơi, em chào cô ở lại. Chào tất cả các bạn, tôi đi
b) Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Tơ Hồi)

4) Những câu nào trong những câu dưới đây thực hiện hành động do động từ làm vị
ngữ biểu thị ? Tại sao ?
a) - (1) Em chào cô.
- (2) Thưa cô, em đến để chào cô.
b) - (1) Mời bạn uống nước.
- (2) Kìa, anh ấy mời bạn uống nước.

c) - (1) Con hứa sẽ học giỏi.
- (2) Con vừa hứa sẽ học giỏi.
5) Chuyển những câu sau thành câu trần thuật mà mục đích trực tiếp của mỗi câu về
cơ bản vẫn giữ được.
Mẫu : Anh uống nước đi ! à (Tôi) mời anh uống nước.
a) Anh nên đóng cửa sổ lại !
b) Ơng giáo hút trước đi !
c) Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão ?
E) CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là câu trong cấu tạo hình thức của nó có chứa từ ngữ phủ định.
2. Các từ ngữ phủ định thường gặp trong câu phủ định là : không, chưa, chẳng, chả
(không phải là, chưa phải là, chẳng phải là,…), đâu, đâu có, đâu có phải (là),
làm gì có…, có…đâu, thế nào được,…
3.a) Câu phủ định có thể phủ định tồn bộ sự vật, sự việc (thông báo, xác nhận sự
vật, sự việc nào đó khơng có hoặc khơng xảy ra). Gọi là câu phủ định tồn bộ.
Ví dụ :
Trường làng nhỏ nên khơng có phịng riêng của ơng đốc.
b) Câu phủ định có thể phủ định một bộ phận trong sự việc. Gọi là câu phủ định bộ
phận.
Ví dụ :
Nó chạy khơng nhanh. (Phủ định cách thức “nhanh” của hành động “chạy”, nhưng
việc “nó chạy” vẫn xảy ra).
Đúng ra, trong các câu phủ định bộ phận, các từ phủ định bộ phận nào phải đứng
trước bộ phận đó. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, từ phủ định đứng trước vị từ
chính trong vị ngữ.
Ví dụ :


Thường nói : *Tơi khơng mua bát (mà mua cốc).
mà khơng nói : *Tơi mua khơng phải bát mà cốc.

1.Câu phủ định thường dùng để :
a) Thông báo, xác nhận khơng có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào
đó (phủ định miêu tả)
b) Phản bác một ý kiến, một nhận định nào đó (phủ định bác bỏ)
2. Câu có chứa từ phủ định có thể dùng để khẳng định :
c) Câu có 2 từ phủ định ( khơng…khơng)
d) Câu có 1 từ phủ định & là câu nghi vấn có từ sao
Ví dụ :
*Anh khơng có tiền sao ? (anh có tiền)
*Bài tập bổ sung
1) Tìm câu phủ định toàn bộ và câu phủ định bộ phận trong những câu dưới đây
a) Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này.
(Thanh Tịnh)

b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ú khóc khơng ra tiếng.
(Ngun Hồng)

c) Thằng cháu nhà tơi, đến năm nay,chắng có giấy má gì đấy,ơng giáo ạ !
(Nam Cao)

d) Họ không phải trốn tránh như trước mà xơng xáo đi tìm giặc. Họ khơng
phải ăn uống khổ cực như trước nữa, đã có những kho lương mới chiếm được của
giặc tiếp tế họ.
(Sự tích Hồ Gươm)

e) Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của
người đàn bà lực điền […].
(Ngô Tất Tố)

g) Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bị. Cịn mày thì chẳng được tích sự

gì.
(Sọ Dừa)

h) Gần đến ngày giỗ đầu thầy tôi, mẹ tôi ở Thanh Hóa vẫn chưa về.
(Nguyên Hồng)

2) Chỉ ra sự khác nhau giữa 2 câu
a) Tôi chưa ăn cơm.
b) Tôi khơng ăn cơm.
3) Có thể thay từ chưa cho từ không trong câu sau không ? Tại sao ?
(Trong bữa cơm, ông bảo cháu lấy cơm ăn tiếp. Cháu trả lời):
Thưa ông, cháu ăn đủ rồi, cháu không ăn nữa ạ.
4) Diễn đạt ý nghĩa của các câu sau bằng các câu phủ định (ý nghĩa cơ bản của câu
vẫn khơng thay đổi)
a) Hơm qua, nó ở nhà.
b) Trong giờ học, nó rất trật tự.
Từ đó, trả lời câu hỏi : Bằng cách nào có thể biến câu phủ định thành câu khẳng định
và ngược lại mà ý chính của câu không thay đổi ?


5) Các câu sau có ý phủ định khơng ? Phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ ? Hãy
diễn đạt ý nghĩa của các câu đó bằng các câu phủ định tương ứng.
-Ai lại bán vườn đi mà cưới vợ ?
-Vả lại bán vườn đi, thì cưới vợ về, ở đâu ?
G/ HÀNH ĐỘNG NĨI
1/ Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất
định (lời nói được hiểu là cả lời nói miệng hoặc lời viết ra)
2/ Các hành động nói gọi tên theo các mục đích mà lời nói được dùng. Các hành
động nói trong thực tế vơ cùng đa dạng và phong phú.
3/ Trong nhiều trường hợp, các hành động nói khơng có ranh giới rõ ràng. Việc xác

định hành động nói phải dựa vào hồn cảnh giao tiếp cụ thể (phải xác định rõ ai nói,
ai nghe, trong hồn cảnh nào,…)
Các hành động nói thường được chia thành các nhóm sau :
a.Trình bày gồm các hành động : kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, xác nhận, khẳng định,
dự báo, thông báo, báo cáo, giới thiệu,…
b.Hỏi
c.Điều khiển gồm các hành động : mời, yêu cầu, ra lệnh, đề nghị, khuyên, thách
thức,…
d. Hứa hẹn gồm các hành động : hứa, bảo đảm, đe dọa,…
e. Bộc lộ cảm xúc gồm các hành động : cám ơn, xin lỗi, than phiền,…
1) Dùng câu trần thuật có chứa các động từ biểu thị hành động nói như : hỏi,
yêu cầu, đề nghị, mời, hứa, cám ơn, xin lỗi, báo cáo,…
2) Dùng các kiểu câu phân loại theo mục đích nói (câu nghi vấn, câu cầu
khiến, câu cảm thán và câu trần thuật) theo đúng mục đích đích thực (trực
tiếp) của chúng – cách dùng trực tiếp
3) Dùng câu phân loại theo mục đích nói khơng đúng với mục đích đích thực
(trực tiếp) của chúng – cách dùng gián tiếp.
*Xem bảng sau :
*Bài tập bổ sung
1) Xác định hành động nói cho những câu in đậm sau. Cho biết chúng thuộc nhóm
hành động nói nào.
a) Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm :
-Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
(Ngơ Tất Tố)

b) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi :
-Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không ?
(Nguyên Hồng)

c) Chị Dậu nghiến hai hàm răng :

-(1) Mày trói ngay chồng bà đi, (2) bà cho mày xem !
(Ngô Tất Tố)

d) Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Dế Choắt lên mà than rằng :
-Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này !


(Tơ Hồi)

e) Tơi nghe thấy thầy Ha-men bảo tơi :
-Phrăng ạ, thầy sẽ không mắng con đâu […]
(Buổi học cuối cùng)

g) Có người khẽ nói :
-Bẩm, dễ có khi đê vỡ !
(Phạm Duy Tốn)

2) Trong hai vế câu sau :
(1) Mày trói ngay chồng bà đi, (2) bà cho mày xem !
vế (1) thực hiện hành động nói thuộc nhóm đều khiển, vế (2) thực hiện hành động
nói thuộc nhóm hứa hẹn.
a) Hãy cho biết :
-Các hành động do vị ngữ trong mỗi vế câu biểu thị đã xảy ra chưa ?
-Người nói hay người nghe có trách nhiệm phải thực hiện hành động do vị
ngữ của vế câu biểu thị ?
b) Dựa vào kết quả trả lời câu hỏi (a), hãy chỉ ra sự giống và khác nhau giữa các
hành động nói thuộc nhóm điều khiền và nhóm hứa hẹn.
3) Chỉ ra sự khác nhau về hành động nói giữa hai câu sau đây :
(1) Ông giáo hút trước, (rồi đưa điếu cho lão Hạc).
(2) Ông giáo hút trước đi !

4) Đặt câu để thực hiện :
-Một hành động thuộc nhóm trình bày ;
-Một hành động thuộc nhóm điều khiển ;
-Hành động hỏi ;
-Một hành động thuộc nhóm hứa hẹn ;
-Một hành động thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc ;
5) Hãy cho biết các kiểu câu nào (phân loại theo mục đích nói – câu nghi vấn, câu
cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật) được dùng với các mục đích đích thực (trực
tiếp) ứng với các kiểu hành động nói dưới đây :
6) Những câu sau được dùng để thực hiện hành động nói nào ? Chỉ ra cách thực
hiện hành động nói của chúng.
a) Em cam đoan những điều trên là đúng sự thật.
(Ngữ văn 6, tập hai)

b) (1) Kính chào nữ hồng. (2) Chắc bây giờ nữ hồng đã thỏa lịng rồi chứ ?
(Ơng lão đánh cá và con cá vàng)

c) Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho !
(Ngô Tất Tố)

d) Cảm ơn cụ, (nhà cháu đã tỉnh táo như thường).
(Ngô Tất Tố)

7) Cho các câu sau :
(1) Tôi mời lão hút trước. (Nhưng lão không nghe…)
(Nam Cao)

(2) Để cảnh cáo tôi, bố đã viết thư này.
(Mẹ tôi)



Hãy cho biết :
a) Câu (1) thực hiện hành động “mời”, câu (2) thực hiện hành động “cảnh
cáo” có đúng khơng ? Tại sao ?
b) Hành động nói của mỗi câu.
8) Các hành động nói ở những câu sau được thực hiện trực tiếp hay gián tiếp ?
a) (Thằng kia ! ) (1) Ơng tưởng mày chết đêm qua, cịn sống đấy à ? (2) Nộp
tiền sưu ! (3) Mau !
(Ngô Tất Tố)

b) (1) Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. (2) Lệnh từ Béc-lin
là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An-dát và Lo-ren…(3) Thầy giáo mới
ngày mai sẽ đến. (4) Hôm nay là bài học Pháp văn cuối cùng của các con. (5) Thầy
mong các con hết sức chú ý.
(Buổi học cuối cùng)

9) Đặt câu nghi vấn để thực hiện :
-Một hành động thuộc nhóm điều khiển
-Một hành động thuộc nhóm bộc lộ cảm xúc
H) HỘI THOẠI
1/ Vai XH là vị trí của người tham gia hội thoại với (những) người khác trong hội
thoại.
2/ Vai XH được xác định bằng hai kiểu quan hệ XH giữa những người tham gia hội
thoại :
-Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng : xét theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, chức
vụ trong XH,…
-Quan hệ thân – sơ : xét theo mức độ tình cảm quen biết.
3/ Vai XH trong hội thoại được thể hiện rất rõ thông qua cách xưng hô giữa những
người tham gia hội thoại và có thể thay đổi trong quá trình hội thoại.
4/ Trong hội thoại, những người tham gia lần lượt nói. Mỗi lần người này hay người

kia nói được gọi là một lượt lời.
5/ Để đảm bảo lịch sự và để hội thoại diễn ra bình thường, những người tham gia hội
thoại phải ton trọng lượt lời của nhau : tránh ngắt lời người khác. Mặt khác, những
người hội thoại cũng cần biết bắt lời kịp thời khi người khác dừng lời : tránh để
khoảng im lặng giữa hai lượt lời quá dài.
6/ Người nói khi nói hết, cần sử dụng các dấu hiệu nhất định để người hội thoại với
mình thấy được lời nói đã hết, đã ngừng mà bắt cho kịp lời.
Những dấu hiệu thường gặp khi kết thúc lượt lời là :
-Các từ ngữ dứt câu như : à, ư, nhỉ, nhé,…
-Ngữ điệu
-Im lặng,…
*Bài tập bổ sung
1) Nhớ lại nội dung văn bản Dế Mèn phiêu lưu kí (Bài học đường đời đầu tiên)(Ngữ
văn 6, tập 2) và đọc đoạn trích sau :
[…] – Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế ! Nhà cửa đâu mà tuềnh tồng.
Ngơ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đi ! Này thử xem : khi chú chui vào


tổ, lưng chú phải lồm cồm đụng sát lên tận mặt đất, làm cho ai trên vệ cỏ nhìn sang
cũng biết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim Cắt nó
nhịm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có
mà đi đời ! Ơi thơi, chú mày ơi ! Chú mày có lớn mà chẳng có khơn.
[…] – Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em
thở rồi, khơng cịn sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như
thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng
cũng không biết làm như thế nào. Hay là bây giờ em nghĩ thế này…Song anh có cho
phép nói em mới dám nói…
[…] – Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
a.Xác định vai XH giữa Dế Mèn và Dế Choắt qua đoạn hội thoại trên.
b. Em có nhận xét gì về cách nói năng của Dế Mèn và Dế Choắt khi Dế Mèn và Dế

Choắt trạc tuổi nhau (“Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tơi”) ? Hằng ngày, khi giao tiếp
với bạn bè cùng tuổi, em nói năng thế nào ?
c. Vai XH giữa Dế Mèn và Dế Choắt thay đổi thế nào ở đoạn cuối văn bản ?
[…] – Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối hận lắm ! Anh mà chết
là chỉ tại cái thói ngơng cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ ?
[…] – Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng khi nhắm mắt tôi khuyên
anh : ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ sớm muộn rồi
cũng mang vạ vào mình đấy.
2) Nhận xét về cách nói năng của người vợ trong câu sau :
Đồ ngu ! Đòi một cái máng thật à ? Một cái máng thì thấm vào đâu ! Đi tìm
lại con cá và địi một cái nhà rộng.
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

3) Hãy chỉ ra vai XH của những người tham gia trong đoạn hội thoại sau :
-Bẩm…quan lớn…đê vỡ mất rồi !
-Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ơng bỏ tù chúng
mày ! Có biết khơng ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây
như vậy ? Khơng cịn phép tắc gì nữa à ?
-Dạ, bẩm…
-Đuổi cổ nó ra !
Ngày quay mặt vào, lại hỏi thầy đề :
-Thầy bốc quân gì thế ?
-Dạ, bẩm, con chưa bốc.
-Thì bốc đi chứ !
4) Đọc và chỉ ra sự khác nhau trong quan hệ giữa hai anh em ở hai đoạn hội thoại
sau :
a) (Dìu em vào trong nhà, tôi bảo :)
-Không phải chia nữa, anh cho em tất.
-Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh.
(Khánh Hoài)


b) (Mèo rất hay lục lọi đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu.)
-Này, em khơng để chúng nó n được à ?


-Mèo mà lại ! Em không phá là được…
(Tạ Duy Anh)

5) Đọc mẫu chuyện sau :
Một sớm, thằng Hùng, mới “nhập cư” vào xóm tơi, dắt chiếc xe đạp gần hết
hơi ra tiệm sửa xe của bác Hai. Nó hất hàm với bác Hai :
-Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.
Bác Hai nhìn thằng Hùng rồi nói :
-Tiệm của bác hổng có bơm thuê.
-Vậy mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.
-Bơm của bác bị hư, cháu chịu khó dắt đến tiệm khác vậy.
Vừa lúc ấy, cái Hoa nhà ở cuối ngõ cũng dắt xe đạp chạy vào tíu tít chào hỏi :
-Cháu chào bác Hai ạ ! Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu
đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hỏng biết sao nó cứ xì hơi hồi.
-Được rồi. Nào để bác bơm cho. Cháu là con gái, biết bơm không mà bơm !
-Cháu cảm ơn bác nhiều.
(Theo Thành Long)

Hãy nhận xét về cách nói năng của hai bạn Hùng và Hoa.
6) Đoạn hội thoại sau có bao nhiêu lượt lời của vua, bao nhiêu lượt lời của em bé ?
Chỉ ra những dấu hiệu dừng lời trong mỗi lượt lời.
-Thằng bé kia, mày có việc gì ? Sao lại đến đây mà khóc ?
-Tâu đức vua, […] mẹ con chết sớm mà cha con thì khơng chịu đẻ em bé để
chơi với con cho có bạn, cho nên con khóc. Dám mong đức vua phán bảo cha con
cho con được nhờ.

[…] – Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống
đực, làm sao mà đẻ được !
[…] – Thế sao làng chúng con lại có lệnh trên bắt ni ba con trâu đực cho đẻ thành
chín con để nộp đức vua ? Giống đực thì làm sao mà đẻ được ạ !
[…] – Ta thử đấy thôi mà ! Thế làng chúng mày không biết đem trâu ấy ra thịt mà ăn
với nhau à ?
-Tâu đức vua, làng chúng con sau khi nhận được trâu và gạo nếp, biết là lộc
của đức vua, cho nên đã làm cỗ ăn mừng với nhau rồi.
(Em bé thông minh)

7) Chỉ ra sự vi phạm về lượt lời trong đoạn hội thoại sau. Dấu hiệu nào trong văn
bản cho thấy sự vi phạm đó ?
a) – Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ơng bỏ tù chúng
mày ! Có biết khơng ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây
như vậy ? Khơng cịn phép tắc gì nữa à ?
-Dạ, bẩm…
-Đuổi cổ nó ra !
(Phạm Duy Tốn)

b) – Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái
ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy
sang…


(Chưa nghe hết câu, tơi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu
khinh khỉnh, tôi mắng : )
-Hức ! Thông ngách sang nhà ta ? Dễ nghe nhỉ ! Chú mày hôi như cú mèo thế
này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nơng thì
cho chết !
(Tơ Hồi)


8) Tự liên hệ bản thân, trong giao tiếp hằng ngày, có bao giờ em cắt lời người khác
khơng ? Như thế có lịch sự khơng ? Cần phải rút kinh nghiệm thế nào ?
K/ LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
1) Trật tự từ có vai trị quan trọng trong việc diễn đạt đúng ý nghĩa của câu. Các từ
được sắp xếp theo những trật tự khác nhau có thể làm cho ý nghĩa của câu khác
nhau.
2) Trong văn bản, việc lựa chọn trật tự từ trong câu cịn có tác dụng làm cho văn bản
có tình mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
Thông thường, việc lựa chọn trật tự từ trong câu thường nhằm đến các mục đích sau
a. Thể hiện trình tự nhất định của sự việc, hiện tượng, hoạt động, tính chất,…(theo
mức độ quan trong, theo trình tự thời gian, theo trật tự quan sát, trật tự nhận thức,…)
b. Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất, khía cạnh,…của sự vật, hiện tượng.
c. Tạo sự liên kết với những câu khác.
d. Tạo sư hài hòa về âm thanh
3)Trật tự sắp xếp các từ ngữ, đặc biệt trong chuỗi liệt kê, cịn có giá trị thể hiện mối
quan hệ giữa các đặc điểm, tính chất.
a) Tăng dần
b) Giảm dần
*Bài tập bổ sung
1) Giải thích lí do lựa chọn trật tự các từ ngữ in đậm trong những câu sau :
a) Lúc vào lễ, bài văn tế được đọc lên, khách khứa ai cũng bụm miệng cười. Bực
mình, ơng chủ nhà gọi thầy đồ đến trách […]
(Truyện dân gian Việt Nam)

b) Trước Cách mạng, ông (Nguyên Hồng) sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải
Phịng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã
hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết.
Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp túc bền bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, kí,
thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập.

(Ngữ văn 8, tập một)

c)

Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
(Tế Hanh)

d)

Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hồng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng.


(Thế Lữ)

2) Có thể đổi trật tự hai vế câu trong câu sau được không ? Tại sao ?
Chẳng may bà chủ nhà ốm chết, ông chồng bèn nhờ they62 làm cho bài văn
tế.
(Truyện dân gian Việt Nam)

3) Viết hai đoạn văn ngắn, mỗi đoạn dùng một câu sau :
-Con chó cắn con mèo.
-Con mèo bị con chó cắn
(Lưu ý có thể thêm bớt, thay đổi từ ngữ, nhưng giữ được trật tự từ)
4) Giải thích sự khác nhau giữa các cặp cụm từ sau :
a) ăn ít – ít ăn
b) tay mát – mát tay

5) Giải thích lí do cách sắp xếp trật tự các từ in đậm trong các câu sau :
a) Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
(Tơ Hồi)

b) Có buổi nắng sớm mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy đảo xa, chỉ một
màu trắng đục. Khơng có thuyền, khơng có sóng, khơng có mây, khơng có sắc
biếc của da trời.
(Vũ Tú Nam)

c) Lịng u nhà, u làng xóm, u miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
(Lòng yêu nước)

d) Thằng bé con anh Chẩn ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho khơng cịn khóc được.
(Nam Cao)

6) So sánh trật tự từ ngữ trong những câu sau với trật tự từ ngữ trong lời nói bình
thường hằng ngày và cho biết giá trị diễn đạt của trật tự đó.
a)
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám.
(Tố Hữu)

b)

Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương,
Từ gốc lúa bờ tre hiền hậu,
Đã bật lên tiếng thét căm hờn.
(Nguyễn Đình Thi)


c)

Xanh om cổ thụ trịn xoe tán
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ.
(Hồ Xuân Hương)

7) Hãy giải thích tại sao tác giả lại đưa những từ ngữ in đậm sau lên đầu câu.
a) Những cuộc vui ấy, chị còn nhớ rành rành.
(Ngơ Tất Tố)

b) Cái hình ảnh ngu dại của tơi ngày trước, hơm nào tơi cũng thấy trong tịa
báo hai buổi.
(Nguyễn Công Hoan)


8) So sánh trật tự từ ngữ trong hai câu sau. Hãy viết hai đoạn văn, mỗi đoạn dùng
một câu.
-Trên ngấn biển nhô dần lên một chiến hạm tàu.
(Nguyễn Tuân)

-Một chiến hạm tàu nhô dần lên trên ngấn biển.
L/ CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT (Lỗi lơ-gic)
1) Khi viết câu, ngồi việc phải chú ý viết đúng ngữ pháp, còn cần chú ý đến mối
quan hệ lô-gic giữa các thành phần câu và các từ ngữ trong câu.
2) Về mặt lô-gic, HS cần chú ý tránh một số lỗi sau :
a) Lỗi mâu thuẫn lô-gic giữa chủ ngữ và vị ngữ
(Cái bàn trịn này vng)
b) Lỗi liệt kê khơng đồng loại
(Em rất thích ăn bún, phở và học nhiều mơn khác)
c) Quan hệ giữa các vế câu khơng lơ-gic.

(Vì trời mưa nên em vẫn đi học)
*Bài tập bổ sung
1) Phát hiện lỗi lơ-gic trong các câu sau. Chữa lại các lỗi đó.
a) Tố Hữu là một nhà thơ lớn, ông đã để lại hàng trăm bài văn tuyệt tác.
b) Nếu không tin bạn thì sao em lại cố tình khơng nói những bí mật của em.
c) Tuy nhà rất xa trường nhưng hơm nào nó cũng đi học muộn.
d) Trời đã bắt đầu tối nên em nhìn rõ bạn Nam đang vẫy em ở đầu phố.
2) Những câu sau mắc những lỗi lơ-gic nào ? Hãy chữa lại các lỗi đó.
a) Em hứa sẽ học tốt các mơn Tốn, Lí, Hóa và các mơn khoa học xã hội khác.
b) Em thích mua xe hay xe đạp ?
c) Trong việc học tập nói chung và lao động nói riêng, bạn Nam đều rất gương
mẫu.
VAI XÃ HỘI TRONG HỘI THOẠI
Bài tập 1:
a. - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc
thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên- dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+ Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình)
-Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều nên khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để
chọn cách nói cho phù hợp.
b. Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần nói trong hội thoại là một lượt lời.
- Khi tham gia hội thoại phải giữ lịch sự, tôn trọng lượt lời của người khác, tránh
nói tranh lượt lời, cắt lời, chêm lời ...
- Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ.
c. Khi thầy giáo và HS giao tiếp trong giờ học thì vai thứ bậc XH của hội thoại là:
A. Ngang hàng, thân thiết.
B. Trên hàng.
C. Trên hàng – dưới hàng.
D. Dưới hàng.



d. Phân tích vai xã hội giữa ơng giáo và Lão Hạc?
- Xét về địa vị xã hội: ông giáo là người có địa vị cao hơn 1 nơng dân nghèo như lão
Hạc
- Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn.
Bài tập 2:
a. - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc
thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên- dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+ Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình)
-Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều nên khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để
chọn cách nói cho phù hợp.
b. Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần nói trong hội thoại là một lượt lời.
- Khi tham gia hội thoại phải giữ lịch sự, tơn trọng lượt lời của người khác, tránh
nói tranh lượt lời, cắt lời, chêm lời ...
- Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ.
c. Khi thầy giáo và HS giao tiếp trong giờ học thì vai thứ bậc XH của hội thoại là:
A. Ngang hàng, thân thiết.
B. Trên hàng.
C. Trên hàng – dưới hàng.
D. Dưới hàng.
d. Phân tích vai xã hội giữa ơng giáo và Lão Hạc?
- Xét về địa vị xã hội: ông giáo là người có địa vị cao hơn 1 nơng dân nghèo như lão
Hạc
- Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn.
- Xa q nhưng tác giả “ln tưởng nhớ” quê hương. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ
nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước ….vôi.Nhớ con …quá đặc biệt

là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương luôn tưởng
nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ,
mùi riêng của làng biển rất đặc trưng...
* Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những
h/a thân thuộc trong cuộc sống của người dân làng chài.



×