Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp kinh tế nhằm khuyến khích tích tụ ruộng đất, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.52 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ QUANG THÙY

GIẢI PHÁP KINH TẾ NHẰM KHUYẾN KHÍCH TÍCH TỤ
\

RUỘNG ĐẤT, GĨP PHẦN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ QUANG THÙY

GIẢI PHÁP KINH TẾ NHẰM KHUYẾN KHÍCH TÍCH TỤ
\

RUỘNG ĐẤT, GĨP PHẦN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG
TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 8.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Tâm

THÁI NGUYÊN 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn và các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ một học hàm, học vị nào.
Xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin đã được trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 9 năm 2021
Tác giả

Tạ Quang Thùy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế NN – Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện cho
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã tận tình

hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức Phịng Tài
ngun Mơi trường, TP Sơng Cơng, Phịng kinh tế TP Sơng Cơng và một số phịng
của thành phố đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn./.

Thái Nguyên, ngày

tháng 9 năm 2021
Tác giả

Tạ Quang Thùy


iii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tên tác giả: Tạ Quang Thùy
Tên luận văn: Giải pháp kinh tế nhằm khuyến khích tích tụ ruộng đất, góp
phần tái cơ cấu ngành NN trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tích tụ ruộng đất trong sản

xuất NN theo hướng hàng hóa.
- Phân tích thực trạng tích tụ ruộng đất tại TP Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
- Phân tích những thuận lợi, những rào cản và nguyên nhân trong tích tụ ruộng
đất ở thành phố Sông Công.
- Đề xuất giải pháp kinh tế nhằm khuyến khích tích tụ ruộng đất góp phần tái
cơ cấu ngành NN trên địa bàn thành phố Sông Công.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
là những vấn đề kinh tế trong tích tụ ruộng đất nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành NN
ở thành phố Sông Công.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào vấn đề tích tụ ruộng
đất nhằm phát triển các vùng chuyên canh nơng sản có thế mạnh của thành phố như
thanh long ruột đỏ, chuối tiêu hồng, chè, lúa.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu ở TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2018-2020.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2020.
+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:


iv

- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Phương pháp điều tra xã hội học
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel. Phân tích

chi phí, lợi nhuận là vấn đề quan trọng để đánh giá được mức độ hiệu quả của chuỗi
giá trị, đánh giá được khả năng thu lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi, từ đó tạo
nên cơ chế giá trị và hợp tác với nhau giữa các tác nhân. Sự phát triển và phân chia
lợi nhuận giữa các tác nhân tùy thuộc vào cơ chế thị trường.
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp thống kê phân tích
3. Kết quả nghiên cứu
Để phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất công nghệ, thì việc
tích tụ ruộng đất là một trong những yêu cầu cấp thiết trong tiến trình phát triển KTXH tại thành phố Sơng Cơng nói chung, tích tụ ruộng đất nhằm mục tiêu nâng cao
thu nhập cho người dân. Quá trình thực hiện nghiên cứu và đề tài luận văn đã rút ra
một số kết luận sau:
- Tích tụ ruộng đất có tác động tích cực đến hiệu quả SXNN TP Sông Công
thể hiện ở việc với quy mô ruộng đất lớn sẽ làm tăng năng suất, sản lượng, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận và thu nhập hộ gia đình cùng với những lợi ích vật chất khác
kèm theo.
- Tích tụ ruộng đất có tác động đến đời sống KT-XH nơng thơn ở nhiều khía
cạnh. Ngồi góp phần nâng cao sản lượng, năng suất cây trồng, áp dụng kỹ thuật tiên
tiến, cơ giới hóa và chun mơn hóa sản xuất của cả vùng, tích tụ ruộng đất cịn cải
thiện thu nhập, đời sống, thậm chí làm giàu cho hộ gia đình thực hiện tích tụ. Nhưng
tích tụ ruộng đất cũng là một trong các yếu tố góp phần tạo ra chênh lệch giàu nghèo
từ việc chênh lệch ruộng đất, tích tụ ruộng đất cũng là một trong những nguyên nhân
của hiện tượng nông dân không đất sản xuất, làm mất đi sinh kế truyền thống, tạo ra
tâm lý tiêu cực trong một bộ phận người dân nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay tích tụ


v

ruộng đất đã và đang được sự ủng hộ của người dân và là cách phù hợp cho sự phát

triển kinh tế NN ở thành phố.
- Tích tụ ruộng đất ở TP Sông Công chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố của
tích tụ ruộng đất nói chung và những yếu tố mang tính đặc trưng của địa phương.
Những yếu tố này được khái quát thành bảy nhóm là: (i) Đặc điểm nhân khẩu học
hộ gia đình; (ii) Nguồn lực sản xuất hộ gia đình; (iii) Sinh kế hộ gia đình; (iv) Các
điều kiện về sinh thái; (v) Chính sách; (vi) Thị trường ruộng đất và nông sản; (vii)
Tập quán, lối sống cư dân;
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định được một số quan điểm và giải
pháp chính cho vấn đề tích tụ ruộng đất ở thành phố, bao gồm: (i) Giải pháp thúc
đẩy tích tụ ruộng đất; (ii) Giải pháp đối với các vấn đề xã hội. Trong đó, ưu tiên
thực hiện nhóm các giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất.


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ...................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn .......................................................3
4.1. Đóng góp về lý luận ..............................................................................................3
4.2. Đóng góp về thực tiễn ..........................................................................................3
4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........5
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................5
1.1.1. Một số vấn đề liên quan về tích tụ ruộng đất ....................................................5
1.1.2. Tích tụ ruộng đất và phân hóa ở nơng thơn ......................................................6
1.1.3. Các lý thuyết liên quan đến tích tụ ruộng đất ...................................................7
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc tích tụ ruộng đất ..................................................10
1.2.1. Tình hình tích tụ ruộng đất ở Việt Nam ..........................................................13
1.2.2. Tình hình và kinh nghiệm tích tụ ruộng đất ở một số địa phương có cùng điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với điểm nghiên cứu .................................................14
1.2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong việc tích tụ ruộng đất cho thành phố
Sông Công .................................................................................................................28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Sông Công ........................33


vii

2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đến phát triển tích tụ ruộng đất ở thành
phố Sơng Cơng ..........................................................................................................37
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................39
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................39
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................39
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................43
3.1. Thực trạng tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp ở thành phố Sông Công .........43
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Sông Cơng .......................43
3.1.2. Thực trạng tích tụ ruộng đất ở thành phố Sơng Cơng .....................................45
3.2. Hiệu quả của việc tích tụ ruộng đất ở nhóm hộ điều tra ....................................47

3.2.1. Thơng tin chung của nhóm được khảo sát ......................................................47
3.2.2. Tình hình tích tụ ruộng đất của nhóm được điều tra .......................................48
3.2.3. Tình hình vốn của các chủ thể sản xuất ..........................................................52
3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh nơng nghiệp của các nhóm được điều tra .........54
3.2.5. Hiệu quả kinh tế của các nhóm được điều tra .................................................55
3.3.1. Lịch sử sở hữu ruộng đất thành phố ................................................................56
3.3.2. Thị trường ruộng đất trên thành phố Sông Công ............................................56
3.3.3. Thị trường nông sản của thành phố .................................................................56
3.3.4. Chính sách .......................................................................................................57
3.3.5. Tập quán, lối sống của người dân của thành phố Sơng Cơng .........................59
3.3.6. Hồn cảnh gia đình..........................................................................................59
3.4. Thuận lợi và khó khăn trong tích tụ ruộng đất ở thành phố Sông Công ............62
3.5. Các giải pháp chủ yếu nhằm khuyến khích tích tụ đất nơng nghiệp góp phần
dịch chuyển cơ cấu ngành nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Sông công .............64
3.5.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Sông Công .........................................................................................64
3.5.2. Quan điểm đề xuất giải pháp ...........................................................................67
3.5.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................75


viii

1. Kết luận .................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...............................................................................................................76
2.1. Đối với cấp trung ương ......................................................................................76
2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương ...........................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78



ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQC

: Bình quân chung

CC

: Cơ cấu



: Cao đẳng

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CP

: Cổ phần

DT

: Diện tích

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa


FAO

: Tổ chức lương thực và NN

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KH - CN

: Khoa học - Công nghệ

KTTT

:Kinh tế trang trại

NN&PTNT

: NN và phát triển nông thôn

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTTH


: Phổ thông trung học

SL

: Số lượng

SXNN

: Sản xuất NN

SX-KD

: Sản xuất - kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TSCĐ

: Tài sản cố định


TT

: Trang trại

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai ở Thành phố Sông Công giai đoạn
2018 – 2020 .............................................................................................31
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành kinh tế Thành Phố Sông Công giai đoạn
2018 – 2020 .............................................................................................33
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn
2018 - 2020 ..............................................................................................34
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất NN của thành phố Sông Công giai đoạn 2018-2020
.................................................................................................................43
Bảng 3.2: Tổng hợp phân bố đất sản xuất nông nghiệp ở thành phố Sông Công
năm 2020 .................................................................................................44
Bảng 3.3. Cơ cấu đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng trên địa bàn thành phố
Sông Công năm 2020...............................................................................45
Bảng 3.6. Thông tin cơ bản người lãnh đạo đơn vị sản xuất được khảo sát năm 2020

.................................................................................................................47
Bảng 3.7. Tình hình đất bình qn của nhóm hộ được điều tra năm 2020 ...............49
Bảng 3.8. Tình hình đất bình quân của nhóm trang trại được điều tra năm 2020 ....50
Bảng 3.9. Tình hình đất bình qn của nhóm HTXđược điều tra năm 2020 ............51
Bảng 3.10. Tình hình vốn đầu tư bình quân trên chủ thể sản xuất được điều tra
năm 2020 .................................................................................................53
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân trên chủ thể sản xuất được điều
tra năm 2020 ............................................................................................54
Bảng 3.12. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân trên chủ thể sản xuất được điều
tra năm 2020 ............................................................................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã đưa ra chủ
trương về tích tụ đất nơng nghiệp. Để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân ở khu vực nông thơn thì phát triển nơng thơn phải dựa trên cơ chế kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực.
Như vậy vấn đề tích tụ đất NN được Nghị quyết số 26 đưa ra cũng là chìa khóa để
quy trình tích tụ đất NN diễn ra sâu rộng. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước, Luật đất đai đã có những quy định cụ thể về tích tụ đất đai. Luật đất đai năm
2003 đã được sửa đổi và sau đó được thay thế bằng luật đất đai 2013, đã ảnh hưởng
rất lớn tới q trình tích tụ và tập trung ruộng đất.
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã có Nghị quyết, số 19-NQ/TƯ
ngày 31/10/2012 đã đưa ra những yếu tố mới trong chính sách về đất đai để tiếp tục
thực hiện q trình đổi mới tồn diện, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta là một có
nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại. Nghị quyết chỉ rõ “Tiếp tục giao đất,

cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn theo hướng
kéo dài hơn quy định hiện hành để khuyến khích nơng dân gắn bó hơn với đất và
yên tâm đầu tư sản xuất. Đồng thời, mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng”.
Lúc này có nhiều chính sách tiếp theo ra đời, NN Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể, từ một nước thiếu lương thực đã trở thành một quốc gia
xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển như hiện tại thì ngành
kinh tế NN đang phát triển chậm lại, tốc độ tăng trưởng ngành NN thấp hơn tốc độ
tăng trưởng chung của cả nước, giai đoạn 2018 - 2020 ngành NN có sự tăng trở lại,
nhưng so với 2 ngành cơng nghiệp - dịch vụ thì thấp hơn rất nhiều. Mặc dù đã có
doanh nghiệp đầu tư vào NN nhưng số lượng không đáng kể, chủ yếu vẫn là nông
hộ, quy mô sản xuất của nông hộ nhỏ nên là rào cản cho sự phát triển.
NN là một lĩnh vực sản xuất mang tính chất đặc thù (đất đai là tư liệu sản xuất
quan trọng nhất và khơng thể thiếu). Các chính sách được ban hành ít nhiều ảnh


2

hưởng đến đời sống người dân, đặc biệt là các chính sách về đất đai. Vì vậy, có thể
thấy rõ rằng đất đai là một trong những động lực quan trọng nhất trong q trình phát
triển ngành NN, theo đó tích tụ ruộng đất là một yếu tố quan trọng và được quan tâm
hiện nay.(Hồng Thị Thu Huyền, 2015).
Sơng Cơng là thành phố cơng nghiệp nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên,
có các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
nói chung và ngành NN nói riêng.
Trong những năm qua, với sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn, rất
nhiều lao động đã chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang làm công nghiệp (công
nhân) và các ngành nghề khác. Dẫn tới một phần diện tích đất nơng nghiệp khơng
được sử dụng hiệu quả. Trong khi đó, một số người khác lại có nhu cầu làm trang
trại, mở rộng sản xuất theo hướng hàng hố cung cấp cho thị trường.

Dó đó việc tích tụ ruộng đất hình thành nên các vùng chuyên canh, cũng là
một giải pháp khắc phục sự manh mún của ruộng đất, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và tránh được tình trạng đất hoang hóa, bạc màu.
Tuy nhiên, mặc dù người có đất khơng có nhu cầu canh tác, người muốn mở
rộng sản xuất lại không có đất, nhưng do có ràng buộc từ tập quán, thói quen giữ
đất của người dân nên việc chuyển nhượng, tích tụ đất nơng nghiệp trên địa bàn
cũng đã có, nhưng chưa nhiều.
Từ những lý do nêu trên, tác giả thấy việc nghiên cứu về tích tụ ruộng đất ở
TP Sông Công để nâng cao hiệu quả sản xuất là rất cần thiết trong bối cảnh hiện
nay, nên tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp kinh tế nhằm khuyến khích
tích tụ ruộng đất, góp phần tái cơ cấu ngành NN trên địa bàn thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tích tụ ruộng đất trong
sản xuất NN theo hướng hàng hóa.
- Phân tích thực trạng tích tụ ruộng đất tại TP Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
- Phân tích những thuận lợi, những rào cản và nguyên nhân trong tích tụ
ruộng đất ở thành phố Sông Công.


3

- Đề xuất giải pháp kinh tế nhằm khuyến khích tích tụ ruộng đất góp phần tái
cơ cấu ngành NN trên địa bàn thành phố Sông Công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề kinh tế trong tích tụ ruộng đất
nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành NN ở thành phố Sông Công.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu vào vấn đề tích tụ ruộng
đất nhằm phát triển các vùng chuyên canh nông sản có thế mạnh của thành phố như

thanh long ruột đỏ, chuối tiêu hồng, chè, lúa.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu ở TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2018-2020.
+ Số liệu sơ cấp thu thập năm 2020.
+ Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn về tích tụ ruộng đất góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành NN trên
địa bàn TP Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng tích tụ
ruộng đất của các hộ trên địa bàn TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất trên
địa bàn TP Sơng Cơng tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất trên địa bàn TP
Sơng Công tỉnh Thái Nguyên.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng,
luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy tích tụ
ruộng đất trên địa bàn TP Sông Công tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và tầm nhìn
2030.


4

4.3. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học vững
chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và những người
quan tâm đến tích tụ ruộng đất ở Thành phố Sơng Cơng.

- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các
trường chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo cho các em sinh viên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề liên quan về tích tụ ruộng đất
Theo lý luận về sản xuất tư bản của C.Mác “Quá trình qui mô tư bản tăng
lên được thực hiện bằng hai phương thức là tích tụ tư bản và tập trung tư bản”
(Hồng Thị Thu Huyền, 2015). Hai phương thức này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, cả hai đều tạo điều kiện và thúc đẩy lẫn nhau.
Tích tụ tư bản là bằng nhiều hình thức khác nhau tích tụ đủ vốn trong một
đơn vị kinh doanh cụ thể để thực hiện được các hoạt động mở rộng quy mô sản
xuất, thay đổi bắt kịp các công nghệ mới áp dụng vào sản xuất, cũng như đổi mới
các trang thiết bị, tận dụng các lợi thế kinh doanh theo vĩ mô. Tích tụ ruộng đất có
thể coi là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong NN (Hồng Thị Thu
Huyền, 2015).
Q trình tích tụ tư bản với đất đai là tư liệu sản xuất chính để mở rộng sản
xuất và phát huy lợi thế kinh tế theo quy mơ. Tích tụ ruộng đất thực hiện trên thị
trường đất đai. Đặc biệt tích tụ ruộng đất khác với dồn điền đổi thửa do trong quá
trình sản xuất kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh hay mở
rộng quy mô chủ đầu tư mua hoặc thuê lại quyền sử dụng đất với nguyên tắc “thuận
mua vừa bán” hay chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư trả bằng địa tô cho người cho thuê
đất. Dồn điền đổi thửa chỉ có tác dụng mở rộng qui mơ của một thửa đất và giảm số
thửa đất của hộ, khiến họ quản lý sản xuất thuận lợi và có hiệu quả cao hơn mà
không làm tăng qui mô ruộng đất của hộ (Kim Văn Chinh, 2012).
Nói chung có nhiều cách tiếp cận và quan điểm về tích tụ khác nhau, nhưng

tất cả đều có những điểm chung là:
1) Tích tụ ruộng đất khắc phục được tình trạng manh mún đất đai khi tăng
quy mơ diện tích canh tác của hộ gia đình;
2) Hoạt động tích tụ khơng thể tách rời với thị trường đất đai mà cụ thể bao
gồm thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thị trường thuê đất;


6

3) Mục đích chung của các cơng tác dồn điền đổi thửa và tích tụ đất đai đều
là nhằm giảm manh mún diện tích đất, nhưng bên cạnh đó tích tụ ruộng đất sẽ gắn
với sự phân tầng về diện tích đất và mức sống của người dân khu vực nông thôn
một cách trực tiếp.
- Do đất đai là yếu tố, tư liệu sản xuất rất đặc biệt và không thể thay thế được
cũng như có giới hạn nhất định, đất đai ở từng vùng sẽ có tính chất và đặc điểm sinh
học khác nhau. Các yếu tố này sẽ được xem xét trong q trình tích tụ đất đai trong
NN, khó có thể tận dụng kinh tế theo quy mơ. Khác với tích tụ đất NN, khi tích tụ
tư bản trong công nghiệp gần như sẽ không bị giới hạn bởi các yếu tố trên, từ đó
hình thành các khu, các tập đoàn kinh tế ngày một lớn hơn trên phạm vi toàn cầu,
tận dụng được tối đa lợi thế kinh tế theo quy mơ.
- Để tích tụ ruộng đất điều kiện liên quan đến hành lang pháp lý và hoạt động
của thị trường đất đai là chủ yếu.
- Hình thức liên kết, hợp tác giữa các chủ thể sở hữu để hình thành nên quy
mơ canh tác lớn hơn mà khơng làm thay đổi tình trạng sở hữu khơng được xem là
tích tụ ruộng đất.
Đối với đề tài này thì “Tích tụ ruộng đất được hiểu là sự tăng quy mô ruộng
đất của một đơn vị sản xuất (nông hộ) theo thời gian”. Theo quy định của luật đất
đai 2003 và luật đất đai hiện hành 2013, hạn điền là 3 ha đối với đất trồng cây hàng
năm, thì hộ canh tác lúa được coi là có tích tụ ruộng đất nếu có diện tích đất lúa
tăng lên đến trên 3 ha ở thời điểm khảo sát hiện tại so với thời điểm khảo sát trước

(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003; 2013). Tích tụ ruộng
đất ở cấp độ nơng hộ bao gồm nguồn (khai hoang, thừa kế, mua, thuê, nhận cầm cố)
để tạo ra quy mô lớn để phục vụ cho mục đích sản xuất NN. Hành vi tích đất trên
khác với hành vi đầu cơ tích tụ ruộng đất để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá.
1.1.2. Tích tụ ruộng đất và phân hóa ở nơng thơn
Hiện nay các nước đang phát triển đang nghiên cứu về phân phối thu nhập
thì khoảng cách thu nhập đang ngày một gia tăng giữa khu vực nông thôn và thành
thị hoặc ở ngay khu vực nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khu vực Châu Mỹ
La Tinh có hệ số Gini cao nhất và phản ánh mức độ bất bình đẳng về thu nhập là


7

lớn nhất (Kim Văn Chinh, 2012). Một trong những lý do là ảnh hưởng của việc
phân bổ đất và ngày càng có nhiều người bị mất đất. Như vậy, những nghiên cứu về
đất đai trong NN và các vấn đề liên quan ở trên cho thấy:
1) Để có thể quyết định đầu tư hay mở rộng sản xuất người dân quan tâm đến
quyền sở hữu và sử dụng đất đai của mình trên mảnh đất đó. Hình thức sở hữu
khơng phải là vấn đề mà người dân quan tâm, mà điều quan trọng hơn cả là người
dân có quyền như thế nào, thời hạn được sử dụng bao lâu đối với đất đai thuộc
quyền sở hữu của mình.
2) Tích tụ ruộng đất để có quy mơ lớn có thể là giải pháp cho tăng trưởng NN.
3) Q trình tích tụ ruộng đất gắn với phát triển thị trường đất đai và giải
quyết những vấn đề xã hội dẫn đến bất bình đẳng về thu nhập, mất đất, nghèo khó,
thất nghiệp…
1.1.3. Các lý thuyết liên quan đến tích tụ ruộng đất
Ricardo đã chỉ ra quy luật lợi tức giảm dần trong NN do đất đai là yếu tố sản
xuất cố định. Theo Ricardo, để tăng quy mô sản xuất con người làm cho chất lượng đất
ngày càng xấu đi, điều đó sẽ làm cho người nơng dân thêm các chi phí để cải tạo đất
làm cho chi phí sản xuất ngày càng tăng. Những dự báo của Ricardo và cách giải quyết

các lao động dư thừa trong xã hội nông thôn của các nhà kinh tế cổ điển khác chưa nêu
được vai trị của khoa học cơng nghệ mới áp dụng vào trong quá trình sử dụng quỹ đất
là động lực để đi đến các cuộc cách mạng năng lượng NN. Tuy nhiên, các triết lý và dự
báo đó cũng đã cho thấy rằng nếu muốn đảm bảo nền an ninh lương thực và có thể duy
trì các mục tiêu trong phát triển NN thì việc duy trì ổn định việc sử dụng khai thác quỹ
đất (Nguyễn Đình Kháng - Nguyễn Văn Phúc, 2000).
Theo Todaro thì phát triển NN trải qua ba giai đoạn tuần tự từ thấp đến cao,
đó là từ nền NN tự cấp tự túc sang giai đoạn chuyển dịch cơ cấu NN theo hướng đa
dạng hóa và tiến tới nền NN hiện đại. Giai đoạn đầu, hầu như các sản phẩm sản
xuất ra được dùng nội bộ trong khu vực NN; sản phẩm chưa đa dạng, chủ yếu là các
loại cây lương thực và một số con vật nuôi truyền thống; công cụ sản xuất thô sơ,
phương pháp sản xuất truyền thống chủ yếu là độc canh; đất, lao động là những yếu
tố sản xuất chủ yếu, đầu tư vốn còn thấp nên lợi nhuận giảm dần khi sản xuất mở


8

rộng trên diện tích đất khơng màu mỡ. Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu theo hướng đa
dạng hóa, từ sản xuất tự cấp tự túc sang chun mơn hố. Đặc trưng cơ bản của giai
đoạn này là cơ cấu cây trồng, vật nuôi phát triển theo hướng hỗn hợp và đa dạng, sử
dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học và tưới tiêu làm tăng năng suất NN;
sản lượng lương thực tăng đồng thời tiết kiệm được diện tích đất sản xuất và sản
xuất hướng tới thị trường. Giai đoạn phát triển cao nhất của NN đó là một nền NN
hiện đại. Đặc điểm cơ bản trong giai đoạn này là các trang trại được chun mơn
hóa, sản xuất được cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là
mục tiêu của người sản xuất; yếu tố vốn và công nghệ trở thành các yếu tố quyết
định đối với việc tăng sản lượng NN; dựa vào lợi thế về quy mô, áp dụng tối đa
công nghệ mới, hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm chuyên biệt (Hội Khoa
học Kinh tế Việt Nam, năm 1998)
Lý thuyết lợi thế theo quy mô - Economies of scale (David Beg, 2005) được

đưa vào sử dụng trong NN để làm rõ các vấn đề liên quan đến năng suất, hiệu quả
của sản xuất mang lại. Mặc dù lý thuyết này khơng xuất phát từ NN. Có những yếu
tố mà khi mở rộng quy mơ sản xuất thì chi phí bình qn theo đơn vị giảm xuống,
trong khi quy mô đầu ra được tăng lên.
Các nguồn lực trong quá trình sản xuất, quy luật sinh ra lợi nhuận, năng suất
biên, lợi nhuận biên, tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí, tỷ lệ biên thay thế
sản xuất, thị trường, giá cả nông sản…Đây đều là các yếu tố trong lý thuyết sản
xuất nói chung đã được đề cập đến trong sản xuất NN.
Tuy nhiên, trong sản xuất NN cũng có những điểm riêng biệt của mình; Đất
đai vừa được coi là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động khơng thể thay thế
được, ngồi ra còn các yếu tố khác như nguồn lực SXNN bao gồm tài nguyên thiên
nhiên, môi trường tự nhiên đa dạng sinh học…. Lao động NN có tính thời vụ và
chất lượng lao động NN thường thấp hơn các ngành công nghiệp và dịch vụ. Vốn
đầu tư trong NN cũng mang tính thời điểm, tốc độ thu hồi vốn chậm và có tính rủi
ro cao. Phát triển cơng nghệ sinh học là trung tâm của khoa học cơng nghệ trong
NN, nó tạo ra giống phù hợp, giảm nguy cơ sâu bệnh, tham gia chế biến nơng
phẩm…(Nguyễn Đình Kháng - Nguyễn Văn Phúc, 2000).


9

Trong sản xuất NN, xác định hiệu quả kinh tế khơng đơn thuần là lợi nhuận
mà nó cịn phải đạt hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật. Do đó quyết định để
chọn một mơ hình kinh doanh sản xuất mới hay áp dụng các thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại vào sản xuất không dễ dàng, người sản xuất phải tính đến những
thuận lợi và khó khăn, đặt chúng lên bàn cân để có thể đưa ra một quyết định đúng
đắn. Bên cạnh đó, cũng khơng thể bỏ qua các yếu tố như năng suất và đầu ra cho
sản phẩm thế nào.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình được xuất hiện phổ biến trong các nghiên cứu
và loại hình trang trại là hai loại hình tổ chức sản xuất phổ biến nhất trên thế giới.

* Kinh tế hộ gia đình nơng dân: Kinh tế hộ gia đình nơng dân (nơng hộ) là
đơn vị sản xuất và tiêu dùng của kinh tế nông thôn, dựa chủ yếu vào lao động gia
đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm thu về thu nhập thuần
cao nhất. Theo Mendola, có ba nhóm mơ hình nơng hộ chính đã và đang được sử
dụng nhiều trong các nghiên cứu: (1) nhóm mơ hình tối đa hóa lợi nhuận; (2) nhóm mơ
hình tối đa hóa lợi ích; (3) nhóm mơ hình nơng hộ sợ rủi ro (Kim Văn Chinh, 2012).
- Nhóm mơ hình nơng hộ tối đa hóa lợi nhuận. Nhóm mơ hình này coi các hộ
như những doanh nghiệp nhỏ, quyết định phân bổ nguồn lực của họ theo cầu của thị
trường và các yếu tố liên quan đến đầu vào. Tuy nhiên, nó thường bị phê phán là
chưa làm rõ được khía cạnh đặc thù của các hộ là hành vi tự sản tự tiêu. Điều này sẽ
được mơ hình thứ hai khắc phục.
- Nhóm mơ hình nơng hộ tối đa hóa lợi ích. Trong nhóm mơ hình này các hộ
đóng vai trị là người tiêu dùng và cũng vừa đóng vai trị là doanh nghiệp, đặc điểm
này vừa đóng vai trị quan trọng vừa là điểm khác biệt để phân biệt với nhóm mơ
hình lợi nhuận. Để làm được điều này các hộ gia đình được coi là tiêu dùng các loại
hàng hóa gồm: Sản phẩm tự làm ra, sản phẩm mua trên thị trường và sự nhàn hạ,
nghỉ ngơi. Người ta đã giả định các hộ tối đa hóa lợi ích chứ khơng phải tối đa hóa
lợi nhuận. Như vậy, có ít nhất hai ràng buộc đối với hộ, đó là tổng ngân sách (cả ở
dạng tiền mặt và hiện vật) và tổng quỹ thời gian (gồm cả nghỉ ngơi và làm việc).
- Nhóm mơ hình nơng hộ sợ rủi ro thường nghèo và chỉ trong điều kiện trên
mức sống sót một chút, nên họ có khuynh hướng giữ nguyên cách sống và sản xuất


10

để duy trì mức sống hiện tại thay vì thử áp dụng các phương tiện hay cách thức canh
tác khác. Do đó, ngay cả khi lợi nhuận kỳ vọng của một hoạt động đầu tư có thể lớn
hơn lợi nhuận hiện tại, nhưng việc e ngại những hậu quả nặng nề của rủi ro khiến họ
không dám chấp nhận đầu tư. Cách tiếp cận này thường được gọi là cách lựa chọn \an
tồn là trê\n hết trong mơi trường rủi ro.

- Các nhóm mơ hình căn bản trên, đặc biệt là nhóm (2) và (3), có thể coi là
khung lý thuyết nền tảng hữu ích cho các phân tích chi tiết, đi sâu vào các khía cạnh
cụ thể của mơi trường nông thôn.
* Kinh tế trang trại: Kinh tế tran\g trại là một hình thức tổ chức kinh doanh
trong NN phổ biến, được hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ
bản mang bản chất của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang
trại gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư
liệu sản xuất, vốn, khoa học kỹ thuật) để nâng cao năng lực sản xuất, có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao. Đặc trưng của kinh tế trang trại là người quản lý vẫn
chính là thành viên của hộ, sử dụng lao động làm thuê nhưng lao động gia đình là
chủ yếu; có tích tụ tập trung đất nhưng khơng vượt q khả năng sử dụng có hiệu
quả của trang trại. Mục tiêu tối đa hóa lợi ích hay tối đa hóa lợi nhuận của sản xuất
NN là tiêu chí cơ bản để phân định trang trại với hộ tiểu nông.
Như vậy những lý thuyết liên quan đến sản xuất nêu trên đều cho rằng quy
mô đất đai có tác động tích cực đến năng suất và hiệu quả SXNN.
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc tích tụ ruộng đất
1.1.4.1. Yếu tố nguồn gốc của ruộng đất
Ở Việt Nam, lịch sử sở hữu ruộng đất là từ ban đầu do nông dân khai khẩn,
rồi để lại cho con cháu. Chính vì thế sở hữu tư nhân về ruộng đất là chính, ngồi ra
nguồn gốc đất từ việc mua và th nhưng chiếm tỷ lệ khơng cao. Chính lịch sử và
những đặc điểm nguồn gốc ruộng đất đã tác động đến tâm lý mong muốn sở hữu
riêng và là động lực tích tụ ruộng đất của người dân.
1.1.4.2. Yếu tố về thị trường
Thị trường đất đai và nông sản của thành phố Sông Công: Do yếu tố lịch sử
để lại, ruộng đất của thành phố có những đặc trưng khác biệt với các vùng còn lại.


11

Trước năm 1975 sở hữu tư nhân về ruộng đất là chủ yếu nên nguồn gốc ruộng đất

thừa kế khá cao. Đó là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tích tụ ruộng đất. Thị
trường nơng sản là một yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất. Thị trường nông sản
của TP Sông Công bên cạnh những đặc điểm chung của thị trường nơng sản cả
nước thì cũng có những đặc điểm riêng, như là: nguồn cung dồi dào về các sản
phẩm lúa gạo, trái cây; thị trường xuất khẩu khá lớn và phụ thuộc nhiều vào chính
sách thuế, hay hàng rào kỹ thuật của các quốc gia nhập khẩu.
1.1.4.3. Yếu tố về chính sách về đất đai
Chính sách về đất đai và tích tụ ruộng đất ngay sau ngày đất nước thống
nhất, với chính sách xây dựng kinh tế tập thể trên phạm vi cả nước với hình thức
làm ăn tập thể trong các tổ sản xuất, tập đoàn sản xuất và hợp tác xã. Lúc này ruộng
đất tập trung chủ yếu trong các tập đoàn sản xuất, tuy vẫn cịn một số hộ nơng dân
nằm ngồi các tập đồn. Có thể coi giai đoạn này có tích tụ ruộng đất theo chính
sách của nhà nước nhưng thực tế không đem lại hiệu quả kinh tế và đã chấm dứt sau
một thời gian ngắn.
Năm 1988 các tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giải thể hồn tồn, hình thành
các hình thức hợp tác xã mới, hộ nơng dân chính thức được coi là đơn vị kinh tế tự
chủ, được giao ruộng đất canh tác lâu dài. Từ đây đến trước khi Luật đất đai đầu
tiên được ban hành năm 1993 quy định về hạn điền, một xu hướng tích tụ đất đai đã
hình thành. Ruộng đất được các hộ gia đình có điều kiện khai hoang, mua thêm từ
các hộ khơng có khả năng canh tác, làm ăn thua lỗ hoặc gặp hồn cảnh khó khăn,
đáp ứng mong muốn tư hữu ruộng đất của người nông dân. Luật đất đai năm 1993
chính thức giao đất cho hộ gia đình, cơng nhận năm quyền sử dụng bao gồm quyền
chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Tuy nhiên những quy định
như hạn điền 3 ha, thời hạn giao đất 20 năm, cũng như hạn mức chuyển quyền sử
dụng đất 6 ha đối với đất NN... đã làm cản trở việc tích tụ ruộng đất, vì việc vượt
hạn điền phải nộp thuế sử dụng đất NN, thời hạn giao đất ngắn, người nông dân
ngại đầu tư, không thể đứng tên chính thức và thế chấp vay vốn với ruộng đất vượt
hạn điền. Luật đất đai 2013 đã có những điểm mới, thời hạn giao đất 50 năm và cho
phép nhận chuyển quyền sử dụng đất NN không quá 10 lần hạn mức giao đất NN,



12

nhưng hạn điền vẫn là 3ha. Một lần nữa, tích tụ ruộng đất vẫn bị hạn điền ràng
buộc, khi mà chỉ xét riêng về mặt kinh tế theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 (được
thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020) thì chỉ đất trong hạn điền mới
được miễn thuế (Nguyễn Đình Kháng, 2016).
1.1.4.4. Tập quán lối sống dân cư
Tập quán lối sống dân cư của mỗi vùng miền có tập quán sống mang nét đặc
trưng. Một số nét tập quán sống của cư dân của vùng có thể ảnh hưởng đến cách
thức ứng xử với ruộng đất. Tập quán sống di cư có lẽ đã bắt nguồn từ xa xưa trong
quá trình di cư vào phương nam, nên người nơng dân ở đây có thể mua, th ruộng
đất nhiều nơi khác nhau (kể cả ngoài tỉnh) để canh tác, hoặc nếu khơng sinh sống
được ở nơi này họ có thể bán ruộng đưa cả gia đình đi nơi khác làm ăn. Làm thuê
cũng là một hoạt động bình thường khá phổ biến nếu khơng có ruộng đất, dư thừa
lao động hoặc những lúc nơng nhàn. Từ đó việc mua, bán, cho thuê, thuê ruộng đất
cũng dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất. Ngược lại, tập quán sống gắn
liền với ruộng đất vẫn tồn tại trong bộ phận người nông dân, nhất là nông dân lớn
tuổi. Họ có tâm lý ln muốn giữ đất để lại cho con cái và đây là yếu tố cản trở đối
với hoạt động tích tụ (Bùi Quang Dũng, 2011).
1.1.4.5. Yếu tố cơ hội việc làm phi nông nghiệp
Tập quán và tâm lý mang tính hai mặt đối với ruộng đất của người nông dân
như trên làm nảy sinh ra câu hỏi phải chăng vì khơng có việc làm ngồi NN nên
người nông dân phải giữ đất? Và ngược lại nếu có việc làm phi NN thì người nơng
dân có từ bỏ ruộng đất hay không? Thực tế đối với những hộ gia đình khơng có
nhiều đất, thu nhập từ NN rất thấp, nhưng vì khơng có việc làm ngồi NN nên họ
khơng thể bán hay cho th đất, do đó khơng tạo cơ hội cho những hộ có điều kiện
muốn tích tụ đất. Chỉ khi việc làm phi NN mang lại thu nhập cao và ổn định thì một
số hộ gia đình chấp nhận khơng sản xuất, từ bỏ ruộng đất bằng việc bán hoặc cho
thuê đất. Hiện nay đã có rất nhiều khu cơng nghiệp và cụm cơng nghiệp được mở

ra, thu hút rất nhiều lao động, hiện tượng bỏ hoang đất chiếm tỷ lệ nhiều. Như vậy
cơ hội việc làm phi NN có thể là một trong những câu trả lời cho bài toán giải


13

phóng bớt lao động NN khỏi ruộng đất, điều kiện cần để tích tụ ruộng đất (Bùi
Quang Dũng, 2011).
1.1.4.6. Yếu tố hồn cảnh gia đình
Hồn cảnh kinh tế của hộ gia đình khác nhau sẽ có những ứng xử khác nhau đối
với ruộng đất của mình. Đối với hộ có điều kiện kinh tế, đủ năng lực tài chính, đa số sẽ
mua hoặc thuê thêm ruộng đất, tích tụ ngày càng nhiều, cịn đối với hộ gia đình có hồn
cảnh khó khăn, làm ăn thua lỗ, bệnh tật… thì có thể phải bán hoặc cầm cố ruộng đất.
Những hộ này tham gia vào q trình tích tụ ruộng đất ở khía cạnh tạo cơ hội cho những
hộ có điều kiện mua lại. Hồn cảnh gia đình họ đơi khi được hé lộ thông qua những
người mua đất. Tùy thuộc vào hồn cảnh của từng đối tượng để có chính sách phù hợp
(Bùi Quang Dũng, 2011).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình tích tụ ruộng đất ở Việt Nam
Mức bình qn ruộng đất theo đầu người ở Việt Nam là thấp nhất thế giới.
Diện tích đất sản xuất NN bình qn đầu người ở Việt Nam là 0,25 ha/người, trong
khi đó trên thế giới là 0,52 ha/người và trong khu vực là 0,36 ha1/người. Nền NN
Việt Nam được phát triển chủ yếu dựa vào khoảng 10 triệu hộ nông dân cá thể với
trên 76 triệu thửa và mảnh ruộng nhỏ lẻ, phân tán. Đây là một trong những trở ngại
lớn nhất cho việc phát triển nền NN hữu cơ, hiện đại và bền vững trên cơ sở hợp tác,
liên kết giữa doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, với các hộ nông dân xây
dựng cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập trung công nghệ cao dưới tác động của thị
trường, công nghiệp, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu. Việc dồn điền, đổi thửa
diễn ra rất chậm chạp và không mang lại hiệu quả mong muốn. Sau mỗi hai chục
năm, tình trạng phân mảnh lại tăng gấp đơi. Sự phân mảnh cịn dẫn đến tình trạng

lãng phí đất đai được sử dụng làm ranh giới, bờ bao. Con số này khơng dưới 4% diện
tích canh tác. Đây là một thách thức lớn cho việc hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp
và các hộ nông dân trong quá trình xây dựng cánh đồng lớn, vùng sản xuất sản xuất
tập trung công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn. Bài viết này phân tích thực trạng tích tụ
và tập trung ruộng đất trên nguyên tắc thị trường và thực hiện chính sách hạn điền


×