Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

1 phần bắt buộc đánh giá tư duy đọc hiểu, toán học đề số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.85 KB, 51 trang )

ĐỀ THI THỬ ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ SỐ 15 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài:

120 phút (không kể thời gian phát đề)

Tổng số câu hỏi:

62 câu

Dạng câu hỏi:

Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận
CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung

Số câu

Phần 1: Đọc hiểu

35

Phần 2: Toán trắc nghiệm

35

Phần 3: Toán tự luận

2



NỘI DUNG BÀI THI

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
Bài 1: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 7
Lục địa thất lạc nằm giữa châu Á và châu Âu
Vùng đất thấp có tên Balkanatolia từng đóng vai trị như cây cầu cạn giúp động vật có vú di chuyển từ châu
Á sang châu Âu.
Trong nghiên cứu mới công bố trên số tháng 3/2022 của tạp chí Earth-Science Reviews, các nhà khoa học
mô tả lục địa bị lãng quên nằm kẹp giữa châu Âu, châu Á và châu Phi. Vùng đất thấp có tên gọi Balkanatolia
cho phép các lồi có vú đi từ châu Á sang châu Âu, thúc đẩy sự tuyệt chủng của hệ động vật bản xứ trong sự
kiện Grande Coupure, làm thay đổi đa dạng sinh thái trong khu vực cách đây khoảng 34 triệu năm.
Nghiên cứu mới giúp lý giải bí ẩn về cách động vật có vú châu Á từ họ hàng của tê giác tới chuột và tổ tiên
xa xôi của ngựa di cư tới lục địa khác, theo K. Christopher Beard, nhà cổ sinh vật học và giáo sư ở Đại học
Kansas, một trong các tác giả nghiên cứu. Beard và cộng sự sử dụng hóa thạch tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ và
bán đảo Balkan bao quanh phần cịn sót lại của lục địa thất lạc, để tìm dấu vết di chuyển của động vật cổ đại
ngang qua khu vực.
Trong suốt thế Thủy Tân kéo dài từ 34 đến 55 triệu nm trước, châu Âu và châu Á là ngôi nhà của nhiều lồi
động vật có vú khác nhau. Tuy nhiên, vào cuối thế Thủy Tân, có một sự thay đổi lớn. Theo Beard, nhiều
động vật sống ở châu Âu hàng triệu năm tuyệt chủng. Chúng bị thay thế bởi động vật có vú khơng có tổ tiên
tại châu lục này. Việc phát hiện những hóa thạch với nguồn gốc khơng thể lý giải hé lộ khu vực từng trải qua
thay đổi địa lý mạnh mẽ theo thời gian.


Các nhà khoa học phát hiện khoảng 50 triệu năm trước, Balkanatolia là một lục địa đảo tách biệt với những
lục địa lân cận. Vùng đất có hệ động vật riêng khác với động vật sinh sống ở châu Âu và châu Á. Bắt đầu từ
cách đây 40 triệu năm, ảnh hưởng kết hợp của chuyển động kiến tạo, quá trình mở rộng thềm băng và mực
nước biển biến động khiến Balkanatolia nối với châu Á đầu tiên, sau đó là miền nam châu Âu, tạo thành một
cây cầu cạn khổng lồ bắc ngang qua vùng.
Theo Alexis Licht, nhà khoa học ở Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp, trưởng nhóm nghiên cứu,

vào thời gian đó, mực nước biển giảm 70 m. Chỉ riêng thay đổi này đã đủ tạo ra nhiều cây cầu cạn. Đây là
giả thuyết chính lý giải việc Balkanatolia nối liền với châu Âu.
Licht cho biết hóa thạch tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ 35 - 38 triệu năm trước cũng cho thấy quá trình di cư của
động vật có vú châu Á tới miền nam châu Âu xảy ra sớm hơn nhiều so với dự đoán trước đây, sớm hơn vài
triệu năm trước khi sự kiện tuyệt chủng Grande Coupure diễn ra. Các hóa thạch ở Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm
mảnh xương hàm của Brontotheres, động vật có vú giống tê giác lớn tuyệt chủng cuối thế Thủy Tân.
Nhóm nghiên cứu hy vọng có thể tìm thấy nhiều hóa thạch cổ hơn trong vùng, có niên đại hơn 50 triệu năm,
giúp làm sáng tỏ lịch sử xa xưa của Balkanatolia. Điều đó sẽ giúp họ hiểu rõ các lồi động vật có vú đầu tiên
xuất hiện ở lục địa thất lạc này như thế nào.
Câu 1. Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Lịch sử và vai trị của vùng đất thấp Balkanatolia.
B. Vai trò của vùng đất thấp Balkanatolia với động vật hoang dã.
C. Vị trí địa lý của vùng đất thấp Balkanatolia.
D. Lịch sử tên gọi của vùng đất thấp Balkanatolia.
Câu 2. Vùng đất thấp Balkanatolia được ví như
A. con thuyền.

B. ngôi nhà.

C. cây cầu cạn.

D. con đường.

Câu 3. Đâu không phải là ảnh hưởng khiến Balkanatolia trở thành cây cầu cạn nối từ châu Á sang châu Âu?
A. Chuyển động kiến tạo.

B. Qúa trình mở rộng thềm băng.

C. Qúa tình tan băng ở Bắc cực.


D. Mực nước biển biến động.

Câu 4. Vùng đất thấp Balkanatolia có vai trị như thế nào đối với động vật có vú?
A. Cung cấp lượng lương thực lớn trong mùa đông.
B. Giúp động vật có vú di chuyển từ châu Á sang châu Âu.
C. Là nơi cư trú của động vật có vú.
D. Kích thích sinh sản.
Câu 5. Thế Thuỷ Tân kéo dài trong khoảng thời gian nào?
A. 35 đến 55 triệu năm.

B. 36 đến 55 triệu năm.

C. 34 đến 55 triệu năm.

D. 32 đến 55 triệu năm.

Câu 6. Cụm từ “thời gian đó” ở đoạn 5 có thể thay thế bằng cụm từ nào?
A. Thế Thuỷ Tân.

B. 40 triệu năm trước.


C. 50 triệu năm trước.

D. 35 đến 38 triệu năm.

Câu 7. Nhóm nghiên cứu hy vọng có thể tìm thất nhiều hố thạch cổ có niên đại hơn 50 triệu năm trong
vùng để làm gì?
A. Để nghiên cứu về khả năng sinh sản của động vật có vú.
B. Để làm sáng tỏ lịch sử xa xưa của Balkanatolia.

C. Để lý giải về vị trí địa lý của Balkanatolia.
D. Để nghiên cứu về lồi động vật có vú đầu tiên trên thế giới.
Bài 2: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 8 – 15
Robot mini lấy ý tưởng từ côn trùng trong tự nhiên
Các kỹ sư công nghệ trường Đại học Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ đã nghiên cứu chế tạo ra những con
robot, lấy ý tưởng từ côn trùng, có thể thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát những điểm khó truy cập.
Cơn trùng có thể chui qua các vết nứt nhỏ nhất, vừa khít với khơng gian chật hẹp và tồn tại trong môi trường
khắc nghiệt.
Từ sự linh hoạt và khả năng thâm nhập những điểm khó khăn nhất, các nhà nghiên cứu Đại học Pittsburgh
sáng tạo ra những robot nhỏ lấy ý tưởng từ côn trùng, có thể thực hiện các nhiệm vụ trong khơng gian khó
tiếp cận và mơi trường khắc nghiệt.
Junfeng Gao, nghiên cứu sinh về Kỹ thuật công nghiệp tại Trường Kỹ thuật Swanson, tác giả chính cơng
trình cho biết, những robot này có thể được sử dụng để truy cập vào các khu vực hạn chế, chụp ảnh, quan sát
đánh giá môi trường, lấy mẫu nước hoặc thực hiện đánh giá cấu trúc. Bất cứ không gian hạn chế nào mà con
người khơng thể tiếp cận, những robot này có thể truy cập.
Đối với nhiều sinh vật với một kích thước nhất định như kiến ba khoang, tôm bọ ngựa và bọ chét, nhảy qua
một vật thể tiết kiệm năng lượng hơn là bị. Những chuyển động nhảy đó được mơ phỏng lại trong các robot,
chế tạo bằng cơ nhân tạo cao phân tử.
Kỹ thuật này giống như việc nạp một mũi tên vào cây cung và bắn, các robot bám vào bề mặt, tích tụ năng
lượng và sau đó đột ngột giải phóng có định hướng để nhảy về phía trước. Thông thường, hoạt động của các
cơ nhân tạo diễn ra khá chậm. Để có thể thực hiện động tác nhảy nhanh, câu trả lời nằm ở sự tác động lẫn
nhau của trật tự phân tử và hình học.
Nhóm nghiên cứu căn chỉnh định hướng phân tử cơ nhân tạo để ứng dụng cơ nhiệt tạo độ cong vật thể. Khi
được cấp nguồn, vật liệu hình thành cấu trúc cong và tích tụ năng lượng biến dạng. Khi tới hạn, năng lượng
bùng phát trong một xung với thời gian mili giây.
Hình dạng tổng hợp cong của cơ polymer cho phép cơ nhân tạo tạo ra năng lượng khi được cung cấp điện
năng.
Nhóm nghiên cứu đã căn chỉnh các phân tử trong cơ nhân tạo trên cơ sở cấu trúc từ thế giới tự nhiên, sự hoạt
động kết hợp của trật tự phân tử và cấu trúc hình học tạo ra lực đẩy khi tích tụ. Nguồn điện sử dụng khơng
q vài volt.



Chuyển động linh hoạt và cấu trúc nhẹ cho phép robot, có kích thước bằng một con dế di chuyển dọc theo
các bề mặt linh hoạt như cát dễ dàng và thậm chí có thể nhảy qua mặt nước.
Câu 8. Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Nguồn gốc và cơ chế hoạt động của robot mini.
B. Vai trò của robot mini trong đời sống.
C. Đặc điểm của robot mini.
D. Tác động tiêu cực của robot mini trong cuộc sống con người.
Câu 9. Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng khả năng của cơn trùng?
A. Cơn trùng có kích thước lớn, chỉ sống trong mơi trường nước.
B. Cơn trùng có kích thước nhỏ, sống trong mơi trường khắc nghiệt.
C. Cơn trùng có bộ xương to khoẻ, có khả năng di chuyển nhanh.
D. Cơn trùng có kích thước lớn, sống trong môi trường khắc nghiệt.
Câu 10. Các nhà nghiên cứu Đại học Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ dựa vào… để sáng tạo ra những con
robot mini.
A. sức khoẻ của côn trùng.

B. sự kinh hoạt và khả năng thâm nhập của côn trùng.

C. mơi trường sống của cơn trùng.

D. hệ tiêu hố của côn trùng.

Câu 11. Những chuyển động của robot mini được tạo ra nhờ mô phỏng chuyển động của
A. các hành tinh.

B. các lồi cơn trùng.

C. động vật bốn chân.


D. sinh vật biển.

Câu 12. Vật liệu nào sau đây đóng vai trò trong sự chuyển chuyển động của robot mini?
A. cơ nhân tạo cao phân tử.

B. đá.

C. gỗ.

D. sợi cacbon.

Câu 13. Tác giả chính của cơng trình chế tạo robot mini là
A. Albert Einstein

B. Junfeng Gao

C. John Dalton

D. Niels Bohr

Câu 14. Điều gì kiến robot mini có kích thước bằng một con dế di chuyển linh hoạt qua các bề mặt?
A. Chuyển động linh hoạt và cấu trúc lớn.

B. Chuyển động linh hoạt và cấu trúc nhẹ.

C. Chuyển động nhanh và kích thước lớn.

D. Chuyển động chậm và cấu trúc lớn.


Câu 15. Hình dạng tổng hợp cong của cơ polymer cho phép cơ nhân tạo tạo ra năng lượng khi được cung
cấp
A. điện năng.

B. quang năng.

C. hoá năng.

D. nhiệt năng.

Bài 3: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 16 – 25
Xu hướng: Thịt nhân tạo phát triển trong năm 2022
Với nhiều người, dự án giảm thiểu thiệt hại về môi trường, sức khỏe cộng đồng và quyền lợi động vật do
chăn nuôi công nghiệp gây ra có một vai trị quan trọng trong phát triển bền vững, nhưng viễn cảnh con
người không ăn thịt nữa sẽ khơng bao giờ xảy ra. Vì vậy, thịt nhân tạo (hoặc “nuôi cấy”, “sạch”, “từ tế bào”,


“phát triển trong phịng thí nghiệm”…) đang là xu hướng phát triển đầy triển vọng trong thời gian gần đây.
Chỉ trong vài năm ngắn ngủi, ý tưởng cao siêu về thịt nhân tạo đã được phát triển thành mặt hàng tiêu dùng
thực sự. Khái niệm phát triển thịt không từ động vật đã trở thành niềm đam mê khoa học viễn tưởng kể từ
khi Winston Churchill đưa ra khái niệm này gần một trăm năm trước. Nhưng phát triển sản phẩm thịt nhân
tạo thực sự và đưa vào sử dụng trên thị trường đã bắt đầu tăng tốc trong thời gian gần đây.
Năm 2020, Singapore trở thành quốc gia đầu tiên chấp thuận bán thịt nhân tạo đến người tiêu dùng, và ngay
sau đó cơng ty Eat Just của Mỹ ra mắt món gà nhân tạo tại câu lạc bộ tư nhân 1880. Cuối năm 2021, startup
UPSIDE Foods ở Berkeley (trước đây là Memphis Meats) đã mở cơ sở sản xuất quy mô lớn đầu tiên ở
California để sản xuất 22.679 kg thịt nhân tạo để bán thương mại hàng năm.
Có ít nhất 60 cơng ty trên tồn thế giới hiện tạo nên ngành công nghiệp thịt nhân tạo non trẻ và với gần một
tỉ đô la đầu tư chỉ riêng trong năm 2021, các sản phẩm của những công ty này đang được mong đợi thiết tha.
Vẫn còn rất nhiều thách thức về công nghệ trong sản xuất thịt nhân tạo, đặc biệt ở quy mô lớn – nhưng
những thách thức này đang được giải quyết nhờ vào một vài sáng kiến.

Với tất cả tiền bạc và chất xám đang đầu tư vào phát triển thịt nhân tạo, chúng ta có thể sẽ thấy một số bước
tiến lớn trong lĩnh vực này vào năm tới hoặc nhiều năm nữa. Dưới đây là một vài xu hướng hiện đang diễn
ra.
Thực sự khơng từ động vật
Vẫn có một trở ngại liên quan đến đạo đức trong sản xuất thịt nhân tạo cần giải quyết. Huyết thanh thai bò,
được lấy từ bào thai của bị cái trong q trình giết mổ, trước đây là thành phần quan trọng trong nuôi cấy tế
bào protein động vật trong phịng thí nghiệm. Sử dụng huyết thanh này rõ ràng không chỉ thể hiện sự tàn ác
của con người gây ra cho động vật, mà còn rất tốn kém cũng như làm cho sản phẩm có nguy cơ nhiễm khuẩn
giống như thịt truyền thống. May mắn thay, một vài công ty trong lĩnh vực thịt nhân tạo đã phát triển các
phương pháp không sử dụng huyết thanh hoặc bất kỳ nguồn nguyên liệu đầu vào nào liên quan đến động vật
khác. Đây là những phương pháp độc quyền, vì vậy chúng tơi khơng biết chính xác chúng là gì – nhưng nếu
một vài cơng ty đã tìm ra được cách giải quyết trở ngại đó thì chúng ta chắc chắn có thể kỳ vọng trong một
tương lai gần sẽ có thêm nhiều cách giải quyết khác nữa.
Các loại thịt đặc trưng và phù hợp với văn hóa
Từ “các nhà khoa học cơng dân” của Shojinmeat đến các nhà đổi mới của công ty được đầu tư bởi các tổ
chức tăng tốc trên khắp thế giới, có những ứng dụng thịt nhân tạo đặc biệt và đầy bất ngờ. Trong khi nhiều
nhóm nhà khoa học tập trung chủ yếu vào các sản phẩm chính như thịt bị và thịt gà, một số nhóm khác đang
nghiên cứu ni cấy các loại thịt truyền thống đắt tiền, gây hại cho môi trường trong chăn nuôi hoặc sản xuất
tàn nhẫn một cách bất thường.
Shojinmeat có dự án tập trung tạo ra gan ngỗng trong phịng thí nghiệm và cơng ty Avant Meats đang phát
triển bóng cá, món ngon của Trung Quốc thường được lấy từ các lồi cá đang có nguy cơ tuyệt chủng. Vow
Food đang phát triển thêm một bước nữa và nghiên cứu các protein động vật hiếm đã được con người từng
ăn – chẳng hạn như ngựa vằn. Cơ bản họ đặt ra một câu hỏi: nếu sự tàn ác khơng phải là vấn đề thì những


thứ nào khác trên đời chúng ta có thể ăn và thưởng thức?
Sữa – khơng chỉ từ bị
Tất nhiên, đưa ra các lựa chọn thay thế cho sữa bò truyền thống là trọng tâm chính của ngành cơng nghệ
thực phẩm và các cơng ty như Perfect Day đã nói ở trên đang biến điều đó thành hiện thực. Nhưng khơng chỉ
sữa bị mới được nghiên cứu và nhân rộng. Cơng ty TurtleTree ở Singapore đang nghiên cứu sản xuất sữa

không từ bò và họ cũng đang nghiên cứu phát triển các sản phẩm không được bán phổ biến tại các cửa hàng
tạp hóa: Họ đang tìm cách tạo ra sữa của các lồi động vật khác; ví dụ, khi những con báo tuyết bị nhốt trong
chuồng, chúng tiết ra ít sữa cho con. Tương tự, công ty Biomilq ở Bắc Carolina đang phát triển sữa mẹ từ tế
bào gốc với kỳ vọng sẽ có thêm một lựa chọn bên cạnh sữa cơng thức cho những mẹ khơng có đủ sữa cho
con bú.
Giá vừa phải
Khi chiếc bánh mì kẹp thịt nhân tạo đầu tiên được phát triển thành công ra mắt vào năm 2013, giá của nó
được ước tính là hơn một phần tư triệu đơ la. Trong vịng chưa đầy 10 năm, một số công ty trong lĩnh vực
công nghệ thực phẩm tuyên bố đã tìm ra cách giảm tối đa chi phí để người tiêu dùng có thể mua được sản
phẩm với giá rẻ hơn. Ví dụ, cơng ty Future Meat Technologies của Israel đã thông báo vào đầu năm 2021 giờ
đây họ có thể tạo ra món gà nhân tạo với giá chỉ 7,50 USD cho mỗi khẩu phần ăn và Eat Just bán thịt gà
nhân tạo trong câu lạc bộ 1880 ở Singapore với giá khoảng 23 USD. Nhìn chung, giá của thịt nhân tạo vẫn
khơng thể bằng giá của thịt truyền thống, nhưng những tiến bộ trong công nghệ đang cho phép các thương
hiệu sản xuất sản phẩm với giá thấp hơn – điều này giúp chúng được bán phổ biến trên các kệ hàng trong
cửa hàng tạp hóa.
(Báo Forbes Việt Nam)
Câu 16. Ý chính của bài viết là gì?
A. Nguồn gốc của thịt nhân tạo.
B. Giới thiệu người phát minh ra thịt nhân tạo.
C. Các xu hướng phát triển của thịt nhân tạo hiện nay.
D. Phản ứng của con người trước sự phát triển của thịt nhân tạo.
Câu 17. Ai là người đầu tiên đưa ra khái biệm phát triển thịt không từ động vật?
A. Charles Robert Darwin

B. Winston Churchill

C. Aristotle

D. Alessado Giuseppe Antonio Anastasio Volta.


Câu 18. Quốc gia đầu tiên chấp thuận bán thịt nhân tạo đến tay người tiêu dùng nằm ở châu lục nào?
A. Châu Phi.

B. Châu Âu.

C. Châu Mĩ.

D. Châu Á.

Câu 19. Huyết thanh thai bò được lấy từ bộ phận nào của bò cái?
A. Bào thai.

B. Nhau thai.

C. Thai.

D. Tuỷ.

Câu 20. Sử dụng huyết thanh thai bị có ảnh hưởng như thế nào đến các sản phẩm làm từ thịt nhân tạo?
A. Làm mất vị ngon đặc trưng của thịt nhân tạo.

B. Làm giảm giá trị dinh dưỡng của thịt nhân tạo.


C. Làm thịt nhân tạo có nguy cơ nhiễm khuẩn.

D. Làm thịt nhân tạo bị mất các lợi khuẩn có lợi.

Câu 21. Công ty Biomilq phát triển sữa mẹ từ tế bào gốc với mục đích gì?
A. Giúp đỡ những người mẹ không đủ sữa cho con bú.

B. Tạo ra những sản phẩm làm từ sữa người.
C. Cung cấp nguyên liệu cho nghiên cứu.
D. Thay thế hoàn toàn sữa mẹ trong tương lai.
Câu 22. Chiếc bánh mì kẹp nhân tạo ra mắt thành công năm nào?
A. 2011.

B. 2012.

C. 2013.

D. 2014.

Câu 23. Một trong số những lý do giúp thịt nhân tạo được bán phổ biến hơn trong các cửa hàng tạp hố là
gì?
A. Hương vị ngon hơn thịt truyền thống.

B. Nhiều giá trị dinh dưỡng hơn thịt truyền thống.

C. Có thể ăn liền không cần qua chế biến.

D. Giá cả vừa phải.

Câu 24. Đâu không phải là xu hướng về thịt nhân tạo đang diễn ra hiện nay?
A. Thịt không làm từ động vật.
B. Phát triển các loại thịt đặc trưng và phù hợp với văn hoá.
C. Giá thành vừa phải.
D. Phát triển thịt từ các loại thực vật biến đổi gen.
Câu 25. Đâu là thách thức của thịt nhân tạo khi sản xuất ở quy mô lớn?
A. Nguyên liệu.


B. Nhân cơng.

C. Cơng nghệ.

D. Thị trường.

Bài 4: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 26 - 35
Các hạt nano nhơm sản xuất hydro nhanh chóng, hiệu quả từ nước
Một hỗn hợp gali và nhôm, tạo thành các hạt nano nhơm phản ứng nhanh chóng với nước có thể sản xuất
hydro với tốc độ và hiệu quả cao.
Nhơm là kim loại có khả năng phản ứng cao, có thể tách oxy khỏi các phân tử nước để tạo ra khí hydro.
Trong nhiều năm, các nhà khoa học nỗ lực tìm kiếm những giải pháp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng khả
năng phản ứng của nhơm để sản xuất nhiên liệu hydro sạch.
Nhóm nhà khoa học thuộc Đại học California, Santa Cruz (UCSC), Mỹ trong một nghiên cứu mới đã phát
hiện được, một hỗn hợp gali và nhôm tạo thành các hạt nano nhôm, phản ứng nhanh với nước ở nhiệt độ
phịng có thể sản xuất một lượng lớn hydro. Theo lý thuyết sẽ tạo ra 90% hydro trong phản ứng với tồn bộ
nhơm trong hỗn hợp. Gali dễ dàng được thu hồi để tái sử dụng sau phản ứng.
GS hóa học Scott Oliver và GS hóa sinh Bakthan Singaram, tác giả của cơng trình nghiên cứu, đăng trên tạp
chí Applied Nano Materials cho biết, việc sản xuất hydro không sử dụng bất kỳ nguồn năng lượng đầu vào
nào và tạo khí hydro hiệu quả với tốc độ cao.
Phản ứng của hỗn hợp nhôm và gali với nước được biết đến từ những năm 1970, thực hiện được do gali, kim
loại trạng thái lỏng ở nhiệt độ phịng, loại bỏ lớp phủ oxit nhơm thụ động, cho phép nhôm tiếp xúc trực tiếp


với nước.
Trong nghiên cứu có được những phát hiện mới, cho phép đưa phương pháp tách hydro này vào ứng dụng
thực tế.
Những nghiên cứu trước đây sử dụng hỗn hợp nhôm và gali giàu nhôm, hoặc hợp kim phức tạp hơn. Nhưng
những thử nghiệm trong phịng thí nghiệm của GS Singaram cho thấy, sản xuất hydro tăng cao với hỗn hợp
giàu gali. Sử dụng kính hiển vi quét điện tử và nhiễu xạ tia X, nhóm nghiên cứu xác định được, sự hình

thành các hạt nano nhơm trong hỗn hợp gali-nhôm 3: 1 là tỷ lệ tối ưu để sản xuất hydro.
Trong hỗn hợp giàu gali này, gali đóng vai trị hịa tan lớp phủ oxit nhơm và tách nhơm thành các hạt nano
đồng thời ngăn kết tụ thành các hạt lớn hơn. Đặc điểm này cho phép các nhà khoa học sản xuất hạt nano
nhôm trong điều kiện áp suất khí quyển và nhiệt độ phịng.
Nhóm nghiên cứu sử dụng một lượng nhỏ nhơm, đảm bảo hịa tan tất cả trong gali dưới dạng các hạt nano
rời rạc. Tỷ lệ này tạo lên một lượng hydro lớn, gần bằng giá trị lý thuyết phân tách nước trên cơ sở sử dụng
nhôm và giúp thu hồi gali dễ dàng để tái sử dụng."
Hỗn hợp có thể sản xuất từ bằng những nguồn nhơm sẵn có, kể cả giấy bạc hoặc lon đã qua sử dụng, hỗn
hợp có thể bảo quản trong thời gian dài, phủ xyclohexan để chống bị ẩm.
Mặc dù gali không nhiều và tương đối đắt tiền, nhưng sau phản ứng vẫn có thể thu hồi dễ dàng và tái sử
dụng nhiều lần. Mặc dù thí nghiệm tạo hydro từ hỗn hợp nhơm, gali có hiệu quả cao, nhưng cần phải thử
nghiệm bằng thực tế để chứng minh, quy trình này có thể được mở rộng để sản xuất hydro thương mại.
(Báo Khoa học và Đời sống)
Câu 26. Ý chính của bài viết là gì?
A. Vai trị của gali trong phản ứng nhôm tác dụng với nước.
B. Vai trị của nhơm trong phản ứng nhơm tác dụng với nước.
C. Vai trò của gali trong cuộc sống hằng ngày.
D. Vai trò của gali trong sản xuất linh kiện điện tử.
Câu 27. “Khả năng phản ứng cao” có thể thay thế bằng cụm từ nào?
A. Khả năng hoạt động hoá học cao.

B. Khả năng hoạt động nhanh.

C. Khả năng hoạt động vật lý nhanh.

D. Năng lực hoạt động nhanh.

Câu 28. Nano nhôm được tạo thành từ hỗn hợp nào?
A. Gali và nhôm.


B. Liti và Nhôm.

C. Sắt và Nhôm.

D. Crom và Nhơm.

C. Ga

D. Ca

Câu 29. Ký hiệu hố học của Gali là gì?
A. Au

B. Ag.

Câu 30. Phản ứng của hỗn hợp nhôm và gali với nước được biết đến từ năm bao nhiêu?
A. 1960

B. 1970

C. 1980

D. 1990

Câu 31. Trong phản ứng hố học nhơm tác dụng với nước sinh ra khi khí H 2. Vậy Gali có vai trị gì trong
phản ứng hoá học này?


A. Tách nhôm thành các hạt nano đồng thời tạo ra khả năng kết tụ thành các hạt lớn hơn.
B. Hồ tan lớp phủ oxit nhơm và tách nhơm thành các hạt nano đồng thời ngăn kết tụ thành các hạt lớn

hơn.
C. Giữ nguyên lớp phủ oxit nhôm, không cho nhơm tác dụng với nước.
D. Hồ tan lớp phủ oxit nhôm và tạo ra khả năng kết tụ thành các hạt lớn hơn.
Câu 32. Điều gì cho phép các nhà khoa học sản xuất hạt nano nhôm trong điều kiện áp xuất khí quyển và
nhiệt độ phịng?
A. Vai trị của gali.

B. Vai trị của nhơm.

C. Vai trị của nước.

D. Đặc điểm của hạt nano nhơm.

Câu 33. Có thể sử dụng chất nào sau đây để chống ẩm cho hỗn hợp giàu gali?
A. Activated Clay

B. Activated Alumin

C. Xyclohexan

D. Calcium Chloride

Câu 34. Từ “hỗn hợp” trong đoạn 9 có thể hiểu là
A. Hỗn hợp nhôm và liti

B. Hỗn hợp nhôm và gali

C. Hỗn hợp nhôm và crom

D. Hỗn hợp nhôm và bạc


Câu 35. Theo lý thuyết nghiên cứu của các nhà khoa học, trong phản ứng với tồn bộ nhơm trong hỗn hợp
sẽ tạo ta bao nhiêu % khí hydro?
A. 30%

B. 60%

C. 90%

D. 120%

II. TOÁN TRẮC NGHIỆM
Câu 36: Một khối cầu ngoại tiếp khối lập phương. Tỉ số giữa khối cầu và khối lập phương là
A.

3
π
2

B.

3 3
π
8

C.

3 3
8


D.

3
2

2
2
Câu 37: Có bao nhiêu giá trị nguyên m để bất phương trình log 2 x − (2m + 5)log 2 x + m + 5m + 4 < 0

có ít nhất một nghiệm ngun và không quá 1791 nghiệm nguyên?
A. 10

B. 3

Câu 38: Cho hàm số y = f ( x) =

C. 9

D. 11

1 3
x + ax có đồ thị như hình vẽ bên. Gọi S1 , S 2 lần lượt là diện tích của hai
3

hình phẳng được gạch chéo trong hình vẽ bên. Khi

S1
7
=
thì a thuộc khoảng nào dưới đây?

S 2 40


3 5
A.  ; ÷
4 4

1 1
B.  ; ÷
3 2

Câu 39: Hình vẽ bên là đồ thị của hàm số y =
A. ad < 0, ab < 0 .

 1
C.  0; ÷
 3

1 3
D.  ; ÷
2 4

ax + b
. Mệnh đề nào sau đây là đúng?
cx + d

B. bd < 0, ab > 0 .

C. bd > 0, ad > 0 .


D. ad > 0, ab < 0 .

Câu 40: Gọi (C) là tập hợp điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn z + z − 4 + 4 z − z = 8 . Diện tích hình phẳng
giới hạn bởi (C) là:
A. 24

B. 4

C. 16

D. 8

Câu 41: Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5. Gọi S là tập hợp số tự nhiên có năm chữ số trong đó chữ số 3 có mặt 3
lần, các chữ số khác có mặt đúng 1 lần. Chọn ngẫu nhiên trong tập S một số, tính xác suất để số được chọn
chia hết cho 3.
A.

2
5

B.

1
4

C.

1
3


D.

2
3

Câu 42: Thiết diện qua trục của một hình nón là một tam giác đều cạnh có độ dài bằng 2a. Thể tích của khối
nón là
A.

πa 3 3
2

B.

πa 3 3
12

C.

πa 3 3
6

D.

πa 3 3
3

Câu 43: Một sinh viên ra trường đi làm ngày 1/1/2020 với mức lương khởi điểm là a đồng mỗi tháng và cứ
sau 2 năm lại được tăng thêm 10% và chi tiêu hàng tháng của anh ta là 40% lương. Anh ta dự định mua một
căn hộ chung cư giá rẻ có giá trị tại thời điểm 1/1/2020 là 1 tỷ đồng và cũng sau 2 năm thì giá trị căn hộ tăng

thêm 5%. Với a bằng bao nhiêu thì sau đúng 10 năm anh ta mua được căn hộ đó, biết rằng mức lương và
mức tăng giá trị ngơi nhà là khơng đổi (kết quả quy trịn đến hàng nghìn đồng).
A. 11.487.000 đồng

B. 14.517.000 đồng

C. 55.033.000 đồng

D. 21.776.000 đồng

x
x +2
Câu 44: Có bao nhiêu số nguyên x thỏa mãn ( 4 − 5.2 + 64 ) 2 − log ( 4x ) ≥ 0 ?

A. 22

B. 25

C. 23

D. 24

Câu 45: Cho một tấm nhơm hình vng cạnh 2016(cm). Người ta cắt ở bốn góc của tấm nhơm đó bốn hình
vng bằng nhau, mỗi hình vng có cạnh bằng x (cm), rồi gập tấm nhơm lại như hình vẽ dưới đây để được
một cái hộp khơng nắp. Tìm x để hộp nhận được có thể tích lớn nhất.

A. x = 336 .

B. x = 504 .


C. x = 672 .

D. x =1008.


Câu 46: Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh đáy bằng 2a, cạnh bên bằng 3a. Khoảng cách từ A đến (SCD)
bằng
A.

a 14
3

B.

a 14
2

C.

a 14
4

D. a 14

Câu 47: Cho tập hợp A ={1;2;3;4;5;6;7;8}. Từ tập hợp A có thể lập được bao nhiêu số gồm 8 chữ số đôi một
khác nhau sao cho các số này lẻ và không chia hết cho 5?
A. 20100

B. 12260


C. 40320

D. 15120

Câu 48: Cho chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh 2a, tam giác SAC vuông cân tại S và nằm trong
mặt phẳng vng góc với đáy. Tính khoảng cách d giữa SC, AB .
A. d =

a 6
6

B.

a 2
3

C.

2a 21
7

D.

2a 30
5

Câu 49: Trong không gian Oxyz , cho mặt phẳng (P) : 2 x + 2 y − z − 3 = 0 và hai đường thẳng
d1 :

x −1 y z +1

x − 2 y z +1
= =
, d2 :
= =
. Đường thẳng vng góc với (P), đồng thời cắt cả d1 và d 2 có
1
1
−2
1
2
−1

phương trình là:
A.

x −3 y −2 z + 2
=
=
2
2
−1

B.

x − 2 y − 2 z +1
=
=
3
2
−2


C.

x −1 y z +1
=
=
2
−2
−1

D.

x − 2 y +1 z − 2
=
=
3
2
−1

Câu 50: Trong khơng gian Oxyz, cho tứ diện có điểm A(1;0;-2), B(2;1;-1), C(1;-2;2), D(4;5;-7). Trên các
cạnh AB, AC, AD lần lượt lấy các điểm B′ , C′ , D′ thoả mãn

AB AC AD
+
+
= 8 . Khi tứ diện AB′ C′ D′
AB′ AC′ AD′

có thể tích nhỏ nhất mặt phẳng (B′ C′ D′ ) có phương trình dạng 6x + my + nz + p = 0 ( m, n, p ∈ ¢ ) . Tính
m2 − n − p

A. 3

B. -3

C. 7

D. -7

Câu 51: Ông Thành vay ngân hàng 2,5 tỷ đồng và trả góp hàng tháng với lãi suất 0,51%. Hàng tháng, ông
Thành trả 50 triệu đồng (bắt đầu thừ khi vay). Hỏi sau 36 tháng thì số tiền ông Thành còn nợ là bao nhiêu
(làm tròn đến hàng triệu)?
A. 1019 triệu đồng

B. 1025 triệu đồng

C. 1016 triệu đồng

D. 1022 triệu đồng

Câu 52: Một ô tô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với vận tốc v1 ( t ) = 2 t (m / s) . Đi được 12s, người lái
2
xe gặp chướng ngại vật và phanh gấp, ô tô tiếp tục chuyển động chậm dần đều với gia tốc a = −12 ( m / s ) .

Tính qng đường s (m) đi được của ơ tơ từ lúc bắt đầu chuyển động đến khi dừng hẳn?
A. s = 168 (m)

B. s = 166 (m)

C. s = 144 (m)


Câu 53: Cho hàm số bậc bốn y = f ( x ) có đồ thị như hình vẽ bên

D. s = 152 (m)


3
Số điểm cực trị của hàm số g ( x ) = f ( x − 3x ) là

A. 11.

B. 5 .

C. 7 .

D. 9 .

Câu 54: Cho hàm số f ( x ) liên tục trên ¡ và có đồ thị như hình vẽ. Có bao nhiêu giá trị nguyên
 π 3π 
của tham số m để phương trình f (f (cos x)) = m có nghiệm thuộc khoảng  ; ÷ ?
2 2 

A. 5.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Câu 55: Một nút chai thủy tinh là khối tròn xoay (H ), một mặt phẳng chứa trục của (H ) cắt (H ) theo một

thiết diện như trong hình vẽ bên. Tính thể tích V của (H ).

3
A. V = 23π ( cm )

3
B. V = 17π ( cm )

3
C. V = 13π ( cm )

D. V =

41π
cm3 )
(
3


Câu 56: Thương nhau cau sáu bổ ba
Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười
Số người tính đủ tám mươi
Cau mười lăm quả, tính người ghét thương?
A. Số người thương là 30, số người ghét là 50.

B. Số người thương là 50, số người ghét là 30.

C. Số người thương là 60, số người ghét là 20.

D. Số người thương là 40, số người ghét là 40.


Câu 57: Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để phương trình 33 x − 5.32 x + 3.3x + 1 − m = 0 có 3
nghiệm phân biệt x1 , x2 , x3 sao cho x1 < 0 ≤ x2 < 1 < x3 là:
A. 8

B. 7

C. 0

D. Vô số

Câu 58. Trong không gian Oxyz , cho tam giác ABC; A(2;1;1); B(1; 2;1); C (1;1; 2) . Độ dài đường cao kẻ từ A
của tam giác là:
A.

6
2

B.

2

C.

3
2

D.

3.


Câu 59: Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m thuộc đoạn [-10;10] để hàm số y =

2 cos x − 6
nghịch
3cos x − m

 π
biến trên khoảng  0; ÷?
 3
A. 15.

B. 17.

C. 16.

D. 18.

Câu 60: Số phức z1 là nghiệm có phần ảo dương của phương trình bậc hai z 2 − 2z + 2 = 0 . Môđun của số
phức ( 2 − i ) z1 bằng:
A. 3 2

B. 10

C. 10

D. 18

III. TOÁN TỰ LUẬN
Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có SC ⊥ (ABCD), đáy ABCD là hình thoi có cạnh bằng a 3 và ∠ABC =

1200. Biết rằng góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (ABCD) bằng 45 0. Tính theo a thể tích khối chóp S.ABCD
và khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD).
Bài 2: Trên sân bay một máy bay cất cánh trên đường băng d (từ trái sang phải) và bắt đầu rời mặt đất tại
điểm O. Gọi (P) là mặt phẳng vuông góc với mặt đất và cắt mặt đất theo giao tuyến là đường băng d của máy
bay. Dọc theo đường băng d cách vị trí máy bay cất cánh O một khoảng 300 (m) về phía bên phải có 1 người
quan sát A. Biết máy bay chuyền động trong mặt phẳng (P) và độ cao y của máy bay xác định bởi phương
trình y = x 2 (với x là độ dài của máy bay dọc theo đường thẳng d và tính từ O). Tính khoảng cách ngắn nhất
từ ngườiA (đứng cố định) đến máy bay.


---------HẾT---------


ĐỀ THI THỬ ĐÁNH GIÁ TƯ DUY ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỀ SỐ 15 – PHẦN THI BẮT BUỘC

Thời gian làm bài:

120 phút (không kể thời gian phát đề)

Tổng số câu hỏi:

62 câu

Dạng câu hỏi:

Trắc nghiệm 4 lựa chọn + Tự luận
CẤU TRÚC BÀI THI

Nội dung


Số câu

Phần 1: Đọc hiểu

35

Phần 2: Toán trắc nghiệm

35

Phần 3: Toán tự luận

2
BẢNG ĐÁP ÁN

1. A

2. C

3. C

4. B

5. C

6. B

7. B


8. A

9. B

10. B

11. B

12. A

13. B

14. B

15. A

16. C

17. B

18. D

19. A

20. C

21. A

22. C


23. D

24. D

25. C

26. A

27. A

28. A

29. C

30. B

31. B

32. A

33. C

34. B

35. C

36. C

37. D


38. C

39. C

40. C

41. A

42. C

43. C

44. B

45. B

46. C

47. C

48. B

49. C

50. D

51. B

52. A


53. B

54. D

55. D

56. D

57. B

58. D

59. A

60. C

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
Bài 1: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 1 – 7
Lục địa thất lạc nằm giữa châu Á và châu Âu
Vùng đất thấp có tên Balkanatolia từng đóng vai trị như cây cầu cạn giúp động vật có vú di chuyển từ châu
Á sang châu Âu.
Trong nghiên cứu mới công bố trên số tháng 3/2022 của tạp chí Earth-Science Reviews, các nhà khoa học
mơ tả lục địa bị lãng quên nằm kẹp giữa châu Âu, châu Á và châu Phi. Vùng đất thấp có tên gọi Balkanatolia
cho phép các lồi có vú đi từ châu Á sang châu Âu, thúc đẩy sự tuyệt chủng của hệ động vật bản xứ trong sự


kiện Grande Coupure, làm thay đổi đa dạng sinh thái trong khu vực cách đây khoảng 34 triệu năm.
Nghiên cứu mới giúp lý giải bí ẩn về cách động vật có vú châu Á từ họ hàng của tê giác tới chuột và tổ tiên

xa xôi của ngựa di cư tới lục địa khác, theo K. Christopher Beard, nhà cổ sinh vật học và giáo sư ở Đại học
Kansas, một trong các tác giả nghiên cứu. Beard và cộng sự sử dụng hóa thạch tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ và
bán đảo Balkan bao quanh phần cịn sót lại của lục địa thất lạc, để tìm dấu vết di chuyển của động vật cổ đại
ngang qua khu vực.
Trong suốt thế Thủy Tân kéo dài từ 34 đến 55 triệu năm trước, châu Âu và châu Á là ngôi nhà của nhiều lồi
động vật có vú khác nhau. Tuy nhiên, vào cuối thế Thủy Tân, có một sự thay đổi lớn. Theo Beard, nhiều
động vật sống ở châu Âu hàng triệu năm tuyệt chủng. Chúng bị thay thế bởi động vật có vú khơng có tổ tiên
tại châu lục này. Việc phát hiện những hóa thạch với nguồn gốc khơng thể lý giải hé lộ khu vực từng trải qua
thay đổi địa lý mạnh mẽ theo thời gian.
Các nhà khoa học phát hiện khoảng 50 triệu năm trước, Balkanatolia là một lục địa đảo tách biệt với những
lục địa lân cận. Vùng đất có hệ động vật riêng khác với động vật sinh sống ở châu Âu và châu Á. Bắt đầu từ
cách đây 40 triệu năm, ảnh hưởng kết hợp của chuyển động kiến tạo, quá trình mở rộng thềm băng và mực
nước biển biến động khiến Balkanatolia nối với châu Á đầu tiên, sau đó là miền nam châu Âu, tạo thành một
cây cầu cạn khổng lồ bắc ngang qua vùng.
Theo Alexis Licht, nhà khoa học ở Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp, trưởng nhóm nghiên cứu,
vào thời gian đó, mực nước biển giảm 70 m. Chỉ riêng thay đổi này đã đủ tạo ra nhiều cây cầu cạn. Đây là
giả thuyết chính lý giải việc Balkanatolia nối liền với châu Âu.
Licht cho biết hóa thạch tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ 35 - 38 triệu năm trước cũng cho thấy quá trình di cư của
động vật có vú châu Á tới miền nam châu Âu xảy ra sớm hơn nhiều so với dự đoán trước đây, sớm hơn vài
triệu năm trước khi sự kiện tuyệt chủng Grande Coupure diễn ra. Các hóa thạch ở Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm
mảnh xương hàm của Brontotheres, động vật có vú giống tê giác lớn tuyệt chủng cuối thế Thủy Tân.
Nhóm nghiên cứu hy vọng có thể tìm thấy nhiều hóa thạch cổ hơn trong vùng, có niên đại hơn 50 triệu năm,
giúp làm sáng tỏ lịch sử xa xưa của Balkanatolia. Điều đó sẽ giúp họ hiểu rõ các lồi động vật có vú đầu tiên
xuất hiện ở lục địa thất lạc này như thế nào.
Câu 1. Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Lịch sử và vai trò của vùng đất thấp Balkanatolia.
B. Vai trò của vùng đất thấp Balkanatolia với động vật hoang dã.
C. Vị trí địa lý của vùng đất thấp Balkanatolia.
D. Lịch sử tên gọi của vùng đất thấp Balkanatolia.
Phương pháp giải:

Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài viết trên là Lịch sử và vai trò của vùng đất thấp Balkanatolia.


Câu 2. Vùng đất thấp Balkanatolia được ví như
A. con thuyền.

B. ngôi nhà.

C. cây cầu cạn.

D. con đường.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Vùng đất thấp Balkanatolia được ví như cây cầu cạn.
Câu 3. Đâu không phải là ảnh hưởng khiến Balkanatolia trở thành cây cầu cạn nối từ châu Á sang châu Âu?
A. Chuyển động kiến tạo.

B. Qúa trình mở rộng thềm băng.

C. Qúa tình tan băng ở Bắc cực.

D. Mực nước biển biến động.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu, loại trừ, lựa chọn phương án.
Giải chi tiết:

A, B, D loại vì ba phương án trên là ảnh hưởng khiến Balkanatolia nối với châu Á đầu tiên, sau đó là miền
nam châu Âu, tạo thành một cây cầu cạn khổng lồ bắc ngang qua vùng.
=> C chọn
Câu 4. Vùng đất thấp Balkanatolia có vai trị như thế nào đối với động vật có vú?
A. Cung cấp lượng lương thực lớn trong mùa đông.
B. Giúp động vật có vú di chuyển từ châu Á sang châu Âu.
C. Là nơi cư trú của động vật có vú.
D. Kích thích sinh sản.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Vùng đất thấp Balkanatolia có vai trị giúp động vật có vú di chuyển từ châu Á sang châu Âu.
Câu 5. Thế Thuỷ Tân kéo dài trong khoảng thời gian nào?
A. 35 đến 55 triệu năm.

B. 36 đến 55 triệu năm.

C. 34 đến 55 triệu năm.

D. 32 đến 55 triệu năm.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu đoạn 3 và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Thế Thuỷ Tân kéo dài trong khoảng 34 đến 55 triệu năm.
Câu 6. Cụm từ “thời gian đó” ở đoạn 5 có thể thay thế bằng cụm từ nào?
A. Thế Thuỷ Tân.

B. 40 triệu năm trước.



C. 50 triệu năm trước.

D. 35 đến 38 triệu năm.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu đoạn 4 và 5, lựa chọn phương án.
Giải chi tiết:
Cụm từ “thời gian đó” ở đoạn 5 có thể thay thế bằng cụm từ 40 triệu năm trước.
Câu 7. Nhóm nghiên cứu hy vọng có thể tìm thất nhiều hố thạch cổ có niên đại hơn 50 triệu năm trong
vùng để làm gì?
A. Để nghiên cứu về khả năng sinh sản của động vật có vú.
B. Để làm sáng tỏ lịch sử xa xưa của Balkanatolia.
C. Để lý giải về vị trí địa lý của Balkanatolia.
D. Để nghiên cứu về lồi động vật có vú đầu tiên trên thế giới.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Nhóm nghiên cứu hy vọng có thể tìm thất nhiều hố thạch cổ có niên đại hơn 50 triệu năm trong vùng để
làm sáng tỏ lịch sử xa xưa của Balkanatolia.
Bài 2: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 8 – 15
Robot mini lấy ý tưởng từ côn trùng trong tự nhiên
Các kỹ sư công nghệ trường Đại học Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ đã nghiên cứu chế tạo ra những con
robot, lấy ý tưởng từ cơn trùng, có thể thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát những điểm khó truy cập.
Cơn trùng có thể chui qua các vết nứt nhỏ nhất, vừa khít với khơng gian chật hẹp và tồn tại trong môi trường
khắc nghiệt.
Từ sự linh hoạt và khả năng thâm nhập những điểm khó khăn nhất, các nhà nghiên cứu Đại học Pittsburgh
sáng tạo ra những robot nhỏ lấy ý tưởng từ cơn trùng, có thể thực hiện các nhiệm vụ trong khơng gian khó
tiếp cận và mơi trường khắc nghiệt.
Junfeng Gao, nghiên cứu sinh về Kỹ thuật công nghiệp tại Trường Kỹ thuật Swanson, tác giả chính cơng

trình cho biết, những robot này có thể được sử dụng để truy cập vào các khu vực hạn chế, chụp ảnh, quan sát
đánh giá môi trường, lấy mẫu nước hoặc thực hiện đánh giá cấu trúc. Bất cứ không gian hạn chế nào mà con
người không thể tiếp cận, những robot này có thể truy cập.
Đối với nhiều sinh vật với một kích thước nhất định như kiến ba khoang, tơm bọ ngựa và bọ chét, nhảy qua
một vật thể tiết kiệm năng lượng hơn là bò. Những chuyển động nhảy đó được mơ phỏng lại trong các robot,
chế tạo bằng cơ nhân tạo cao phân tử.
Kỹ thuật này giống như việc nạp một mũi tên vào cây cung và bắn, các robot bám vào bề mặt, tích tụ năng
lượng và sau đó đột ngột giải phóng có định hướng để nhảy về phía trước. Thơng thường, hoạt động của các
cơ nhân tạo diễn ra khá chậm. Để có thể thực hiện động tác nhảy nhanh, câu trả lời nằm ở sự tác động lẫn


nhau của trật tự phân tử và hình học.
Nhóm nghiên cứu căn chỉnh định hướng phân tử cơ nhân tạo để ứng dụng cơ nhiệt tạo độ cong vật thể. Khi
được cấp nguồn, vật liệu hình thành cấu trúc cong và tích tụ năng lượng biến dạng. Khi tới hạn, năng lượng
bùng phát trong một xung với thời gian mili giây.
Hình dạng tổng hợp cong của cơ polymer cho phép cơ nhân tạo tạo ra năng lượng khi được cung cấp điện
năng.
Nhóm nghiên cứu đã căn chỉnh các phân tử trong cơ nhân tạo trên cơ sở cấu trúc từ thế giới tự nhiên, sự hoạt
động kết hợp của trật tự phân tử và cấu trúc hình học tạo ra lực đẩy khi tích tụ. Nguồn điện sử dụng khơng
q vài volt.
Chuyển động linh hoạt và cấu trúc nhẹ cho phép robot, có kích thước bằng một con dế di chuyển dọc theo
các bề mặt linh hoạt như cát dễ dàng và thậm chí có thể nhảy qua mặt nước.
Câu 8. Ý chính của bài viết trên là gì?
A. Nguồn gốc và cơ chế hoạt động của robot mini.
B. Vai trò của robot mini trong đời sống.
C. Đặc điểm của robot mini.
D. Tác động tiêu cực của robot mini trong cuộc sống con người.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:

Ý chính của bài viết trên là nguồn gốc và cơ chế hoạt động của robot mini.
Câu 9. Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng khả năng của cơn trùng?
A. Cơn trùng có kích thước lớn, chỉ sống trong mơi trường nước.
B. Cơn trùng có kích thước nhỏ, sống trong mơi trường khắc nghiệt.
C. Cơn trùng có bộ xương to khoẻ, có khả năng di chuyển nhanh.
D. Cơn trùng có kích thước lớn, sống trong môi trường khắc nghiệt.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Cơn trùng có kích thước nhỏ, sống trong môi trường khắc nghiệt là phản ánh đúng về khả năng của côn
trùng.
Câu 10. Các nhà nghiên cứu Đại học Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ dựa vào… để sáng tạo ra những con
robot mini.
A. sức khoẻ của côn trùng.

B. sự kinh hoạt và khả năng thâm nhập của côn trùng.


C. mơi trường sống của cơn trùng.

D. hệ tiêu hố của côn trùng.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu, điều vào chỗ trống.
Giải chi tiết:
Các nhà nghiên cứu Đại học Pittsburgh, Pennsylvania, Mỹ dựa vào sự kinh hoạt và khả năng thâm nhập của
côn trùng để sáng tạo ra những con robot mini.
Câu 11. Những chuyển động của robot mini được tạo ra nhờ mô phỏng chuyển động của
A. các hành tinh.


B. các lồi cơn trùng.

C. động vật bốn chân.

D. sinh vật biển.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Những chuyển động của robot mini được tạo ra nhờ mơ phỏng chuyển động của các lồi cơn trùng.
Câu 12. Vật liệu nào sau đây đóng vai trị trong sự chuyển chuyển động của robot mini?
A. cơ nhân tạo cao phân tử.

B. đá.

C. gỗ.

D. sợi cacbon.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu đoạn 4 và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Cơ nhân tạo cao phân tử là vật liệu quan trọng đóng vai trị trong sự chuyển động của robot mini.
Câu 13. Tác giả chính của cơng trình chế tạo robot mini là
A. Albert Einstein

B. Junfeng Gao

C. John Dalton


D. Niels Bohr

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Tác giả chính của cơng trình chế tạo robot mini là Junfeng Gao.
Câu 14. Điều gì kiến robot mini có kích thước bằng một con dế di chuyển linh hoạt qua các bề mặt?
A. Chuyển động linh hoạt và cấu trúc lớn.

B. Chuyển động linh hoạt và cấu trúc nhẹ.

C. Chuyển động nhanh và kích thước lớn.

D. Chuyển động chậm và cấu trúc lớn.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Chuyển động linh hoạt và cấu trúc nhẹ là điều khiến robot mini có kích thước bằng một con dế di chuyển
linh hoạt các các bề mặt.
Câu 15. Hình dạng tổng hợp cong của cơ polymer cho phép cơ nhân tạo tạo ra năng lượng khi được cung


cấp
A. điện năng.

B. quang năng.

C. hoá năng.


D. nhiệt năng.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Hình dạng tổng hợp cong của cơ polymer cho phép cơ nhân tạo tạo ra năng lượng khi được cung cấp điện
năng
Bài 3: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 16 – 25
Xu hướng: Thịt nhân tạo phát triển trong năm 2022
Với nhiều người, dự án giảm thiểu thiệt hại về môi trường, sức khỏe cộng đồng và quyền lợi động vật do
chăn nuôi công nghiệp gây ra có một vai trị quan trọng trong phát triển bền vững, nhưng viễn cảnh con
người không ăn thịt nữa sẽ khơng bao giờ xảy ra. Vì vậy, thịt nhân tạo (hoặc “nuôi cấy”, “sạch”, “từ tế bào”,
“phát triển trong phịng thí nghiệm”…) đang là xu hướng phát triển đầy triển vọng trong thời gian gần đây.
Chỉ trong vài năm ngắn ngủi, ý tưởng cao siêu về thịt nhân tạo đã được phát triển thành mặt hàng tiêu dùng
thực sự. Khái niệm phát triển thịt không từ động vật đã trở thành niềm đam mê khoa học viễn tưởng kể từ
khi Winston Churchill đưa ra khái niệm này gần một trăm năm trước. Nhưng phát triển sản phẩm thịt nhân
tạo thực sự và đưa vào sử dụng trên thị trường đã bắt đầu tăng tốc trong thời gian gần đây.
Năm 2020, Singapore trở thành quốc gia đầu tiên chấp thuận bán thịt nhân tạo đến người tiêu dùng, và ngay
sau đó cơng ty Eat Just của Mỹ ra mắt món gà nhân tạo tại câu lạc bộ tư nhân 1880. Cuối năm 2021, startup
UPSIDE Foods ở Berkeley (trước đây là Memphis Meats) đã mở cơ sở sản xuất quy mô lớn đầu tiên ở
California để sản xuất 22.679 kg thịt nhân tạo để bán thương mại hàng năm.
Có ít nhất 60 cơng ty trên tồn thế giới hiện tạo nên ngành công nghiệp thịt nhân tạo non trẻ và với gần một
tỉ đô la đầu tư chỉ riêng trong năm 2021, các sản phẩm của những công ty này đang được mong đợi thiết tha.
Vẫn còn rất nhiều thách thức về công nghệ trong sản xuất thịt nhân tạo, đặc biệt ở quy mô lớn – nhưng
những thách thức này đang được giải quyết nhờ vào một vài sáng kiến.
Với tất cả tiền bạc và chất xám đang đầu tư vào phát triển thịt nhân tạo, chúng ta có thể sẽ thấy một số bước
tiến lớn trong lĩnh vực này vào năm tới hoặc nhiều năm nữa. Dưới đây là một vài xu hướng hiện đang diễn
ra.
Thực sự không từ động vật
Vẫn có một trở ngại liên quan đến đạo đức trong sản xuất thịt nhân tạo cần giải quyết. Huyết thanh thai bò,

được lấy từ bào thai của bò cái trong quá trình giết mổ, trước đây là thành phần quan trọng trong nuôi cấy tế
bào protein động vật trong phịng thí nghiệm. Sử dụng huyết thanh này rõ ràng không chỉ thể hiện sự tàn ác
của con người gây ra cho động vật, mà còn rất tốn kém cũng như làm cho sản phẩm có nguy cơ nhiễm khuẩn
giống như thịt truyền thống. May mắn thay, một vài công ty trong lĩnh vực thịt nhân tạo đã phát triển các
phương pháp không sử dụng huyết thanh hoặc bất kỳ nguồn nguyên liệu đầu vào nào liên quan đến động vật


khác. Đây là những phương pháp độc quyền, vì vậy chúng tơi khơng biết chính xác chúng là gì – nhưng nếu
một vài cơng ty đã tìm ra được cách giải quyết trở ngại đó thì chúng ta chắc chắn có thể kỳ vọng trong một
tương lai gần sẽ có thêm nhiều cách giải quyết khác nữa.
Các loại thịt đặc trưng và phù hợp với văn hóa
Từ “các nhà khoa học công dân” của Shojinmeat đến các nhà đổi mới của công ty được đầu tư bởi các tổ
chức tăng tốc trên khắp thế giới, có những ứng dụng thịt nhân tạo đặc biệt và đầy bất ngờ. Trong khi nhiều
nhóm nhà khoa học tập trung chủ yếu vào các sản phẩm chính như thịt bị và thịt gà, một số nhóm khác đang
nghiên cứu ni cấy các loại thịt truyền thống đắt tiền, gây hại cho môi trường trong chăn nuôi hoặc sản xuất
tàn nhẫn một cách bất thường.
Shojinmeat có dự án tập trung tạo ra gan ngỗng trong phịng thí nghiệm và cơng ty Avant Meats đang phát
triển bóng cá, món ngon của Trung Quốc thường được lấy từ các lồi cá đang có nguy cơ tuyệt chủng. Vow
Food đang phát triển thêm một bước nữa và nghiên cứu các protein động vật hiếm đã được con người từng
ăn – chẳng hạn như ngựa vằn. Cơ bản họ đặt ra một câu hỏi: nếu sự tàn ác không phải là vấn đề thì những
thứ nào khác trên đời chúng ta có thể ăn và thưởng thức?
Sữa – khơng chỉ từ bò
Tất nhiên, đưa ra các lựa chọn thay thế cho sữa bị truyền thống là trọng tâm chính của ngành công nghệ
thực phẩm và các công ty như Perfect Day đã nói ở trên đang biến điều đó thành hiện thực. Nhưng khơng chỉ
sữa bị mới được nghiên cứu và nhân rộng. Công ty TurtleTree ở Singapore đang nghiên cứu sản xuất sữa
khơng từ bị và họ cũng đang nghiên cứu phát triển các sản phẩm không được bán phổ biến tại các cửa hàng
tạp hóa: Họ đang tìm cách tạo ra sữa của các lồi động vật khác; ví dụ, khi những con báo tuyết bị nhốt trong
chuồng, chúng tiết ra ít sữa cho con. Tương tự, công ty Biomilq ở Bắc Carolina đang phát triển sữa mẹ từ tế
bào gốc với kỳ vọng sẽ có thêm một lựa chọn bên cạnh sữa công thức cho những mẹ khơng có đủ sữa cho
con bú.

Giá vừa phải
Khi chiếc bánh mì kẹp thịt nhân tạo đầu tiên được phát triển thành công ra mắt vào năm 2013, giá của nó
được ước tính là hơn một phần tư triệu đơ la. Trong vịng chưa đầy 10 năm, một số cơng ty trong lĩnh vực
công nghệ thực phẩm tuyên bố đã tìm ra cách giảm tối đa chi phí để người tiêu dùng có thể mua được sản
phẩm với giá rẻ hơn. Ví dụ, cơng ty Future Meat Technologies của Israel đã thơng báo vào đầu năm 2021 giờ
đây họ có thể tạo ra món gà nhân tạo với giá chỉ 7,50 USD cho mỗi khẩu phần ăn và Eat Just bán thịt gà
nhân tạo trong câu lạc bộ 1880 ở Singapore với giá khoảng 23 USD. Nhìn chung, giá của thịt nhân tạo vẫn
không thể bằng giá của thịt truyền thống, nhưng những tiến bộ trong công nghệ đang cho phép các thương
hiệu sản xuất sản phẩm với giá thấp hơn – điều này giúp chúng được bán phổ biến trên các kệ hàng trong
cửa hàng tạp hóa.
(Báo Forbes Việt Nam)
Câu 16. Ý chính của bài viết là gì?


A. Nguồn gốc của thịt nhân tạo.
B. Giới thiệu người phát minh ra thịt nhân tạo.
C. Các xu hướng phát triển của thịt nhân tạo hiện nay.
D. Phản ứng của con người trước sự phát triển của thịt nhân tạo.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Ý chính của bài viết trên là các xu hướng phát triển của thịt nhân tạo hiện nay.
Câu 17. Ai là người đầu tiên đưa ra khái biệm phát triển thịt không từ động vật?
A. Charles Robert Darwin

B. Winston Churchill

C. Aristotle

D. Alessado Giuseppe Antonio Anastasio Volta.


Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Winston Churchill là người đầu tiên đưa ra khái biệm phát triển thịt không từ động vật.
Câu 18. Quốc gia đầu tiên chấp thuận bán thịt nhân tạo đến tay người tiêu dùng nằm ở châu lục nào?
A. Châu Phi.

B. Châu Âu.

C. Châu Mĩ.

D. Châu Á.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu, suy luận.
Giải chi tiết:
Singapo là quốc gia đầu tiên bán thịt nhân tạo đến tay người tiêu dùng và quốc gia này nằm ở châu Á
Câu 19. Huyết thanh thai bò được lấy từ bộ phận nào của bò cái?
A. Bào thai.

B. Nhau thai.

C. Thai.

D. Tuỷ.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:

Huyết thanh thai bò được lấy từ bộ phận bào thai của bò cái.
Câu 20. Sử dụng huyết thanh thai bị có ảnh hưởng như thế nào đến các sản phẩm làm từ thịt nhân tạo?
A. Làm mất vị ngon đặc trưng của thịt nhân tạo.

B. Làm giảm giá trị dinh dưỡng của thịt nhân tạo.

C. Làm thịt nhân tạo có nguy cơ nhiễm khuẩn.

D. Làm thịt nhân tạo bị mất các lợi khuẩn có lợi.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và giải thích.


Giải chi tiết:
Sử dụng huyết thanh bị có nguy cơ khiến thịt nhân tạo bị nhiễm khuẩn giống như thịt truyền thống.
Câu 21. Công ty Biomilq phát triển sữa mẹ từ tế bào gốc với mục đích gì?
A. Giúp đỡ những người mẹ không đủ sữa cho con bú.
B. Tạo ra những sản phẩm làm từ sữa người.
C. Cung cấp nguyên liệu cho nghiên cứu.
D. Thay thế hoàn toàn sữa mẹ trong tương lai.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Công ty Biomilq phát triển sữa mẹ từ tế bào gốc với mục đích giúp đỡ những người mẹ không đủ sữa cho
con bú.
Câu 22. Chiếc bánh mì kẹp nhân tạo ra mắt thành cơng năm nào?
A. 2011.

B. 2012.


C. 2013.

D. 2014.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Chiếc bánh mì kẹp nhân tạo ra mắt thành công năm 2013.
Câu 23. Một trong số những lý do giúp thịt nhân tạo được bán phổ biến hơn trong các cửa hàng tạp hố là
gì?
A. Hương vị ngon hơn thịt truyền thống.

B. Nhiều giá trị dinh dưỡng hơn thịt truyền thống.

C. Có thể ăn liền không cần qua chế biến.

D. Giá cả vừa phải.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Giá cả vừa phải là một trong số những lý do giúp thịt nhân tạo được bán phổ biến hơn.
Câu 24. Đâu không phải là xu hướng về thịt nhân tạo đang diễn ra hiện nay?
A. Thịt không làm từ động vật.
B. Phát triển các loại thịt đặc trưng và phù hợp với văn hoá.
C. Giá thành vừa phải.
D. Phát triển thịt từ các loại thực vật biến đổi gen.
Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và loại trừ, lựa chọn đáp án đúng.



Giải chi tiết:
Các xu hướng về thịt nhân tạo hiện nay là: thịt không làm từ động vật; phát triển các loại thịt đặc trưng và
phù hợp với văn hoá; giá thành vừa phải.
=> Phát triển thịt từ các loại thực vật biến đổ gen không phải là xu hướng về thịt nhân tạo đang diễn ra.
Câu 25. Đâu là thách thức của thịt nhân tạo khi sản xuất ở quy mô lớn?
A. Nguyên liệu.

B. Nhân công.

C. Công nghệ.

D. Thị trường.

Phương pháp giải:
Đọc tư liệu và trả lời câu hỏi.
Giải chi tiết:
Công nghệ là thách thức của thịt nhân tạo khi sản xuất ở quy mơ lớn.
Bài 4: Thí sinh đọc bài 1 và trả lời câu hỏi từ 26 - 35
Các hạt nano nhơm sản xuất hydro nhanh chóng, hiệu quả từ nước
Một hỗn hợp gali và nhôm, tạo thành các hạt nano nhơm phản ứng nhanh chóng với nước có thể sản xuất
hydro với tốc độ và hiệu quả cao.
Nhơm là kim loại có khả năng phản ứng cao, có thể tách oxy khỏi các phân tử nước để tạo ra khí hydro.
Trong nhiều năm, các nhà khoa học nỗ lực tìm kiếm những giải pháp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng khả
năng phản ứng của nhơm để sản xuất nhiên liệu hydro sạch.
Nhóm nhà khoa học thuộc Đại học California, Santa Cruz (UCSC), Mỹ trong một nghiên cứu mới đã phát
hiện được, một hỗn hợp gali và nhôm tạo thành các hạt nano nhôm, phản ứng nhanh với nước ở nhiệt độ
phịng có thể sản xuất một lượng lớn hydro. Theo lý thuyết sẽ tạo ra 90% hydro trong phản ứng với tồn bộ
nhơm trong hỗn hợp. Gali dễ dàng được thu hồi để tái sử dụng sau phản ứng.

GS hóa học Scott Oliver và GS hóa sinh Bakthan Singaram, tác giả của cơng trình nghiên cứu, đăng trên tạp
chí Applied Nano Materials cho biết, việc sản xuất hydro không sử dụng bất kỳ nguồn năng lượng đầu vào
nào và tạo khí hydro hiệu quả với tốc độ cao.
Phản ứng của hỗn hợp nhôm và gali với nước được biết đến từ những năm 1970, thực hiện được do gali, kim
loại trạng thái lỏng ở nhiệt độ phịng, loại bỏ lớp phủ oxit nhơm thụ động, cho phép nhôm tiếp xúc trực tiếp
với nước.
Trong nghiên cứu có được những phát hiện mới, cho phép đưa phương pháp tách hydro này vào ứng dụng
thực tế.
Những nghiên cứu trước đây sử dụng hỗn hợp nhôm và gali giàu nhôm, hoặc hợp kim phức tạp hơn. Nhưng
những thử nghiệm trong phịng thí nghiệm của GS Singaram cho thấy, sản xuất hydro tăng cao với hỗn hợp
giàu gali. Sử dụng kính hiển vi quét điện tử và nhiễu xạ tia X, nhóm nghiên cứu xác định được, sự hình
thành các hạt nano nhôm trong hỗn hợp gali-nhôm 3: 1 là tỷ lệ tối ưu để sản xuất hydro.
Trong hỗn hợp giàu gali này, gali đóng vai trị hịa tan lớp phủ oxit nhôm và tách nhôm thành các hạt nano
đồng thời ngăn kết tụ thành các hạt lớn hơn. Đặc điểm này cho phép các nhà khoa học sản xuất hạt nano


×