Tải bản đầy đủ (.pptx) (52 trang)

PowerPoint presentation mật cá trắm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 52 trang )

c
l
l
e
W

e
m
o
c
l
l
e
W
e
m
co
l
l
e
W
e
m
o
c
l
l
e
W

e


m
o

e
m
o
c
l
l
We

e
m
o
c
l
l
e
W
e
m
o
c
l
l
We

HC 6.6
e
m

o
c
l
l
We

e
m
o
c
l
l
We

Các chất độc hữu cơe

e
m
co
l
l
e
W

m
o
c
l
Wel


e
m
o
c
l
l
e
W


HC 6.6

HC 6.6
Các chất độc hữu cơ
Thành viên trong nhóm

Nguyễn Thị Mai
195201B137

Phạm Hồng Nhung
195201B138



Mật cá trắm
Nguyên nhân gây ngộ độc

HC 6.6

PP cấp cứu, điều trị


Biện pháp phịng tránh

Độc tính

Các triệu chứng ngộ độc

Câu hỏi trắc nghiệm

PP phân tích độc tính


HC 6.6

NGUYÊN NHÂN
GÂY NGỘ ĐỘC


Các thành phần của mật cá:
Thành phần gây độc của mật cá trắm là steroid
( 5- α -cyprinol sulfate , 5- α - cyprinol).

Tương tự như các este khác nhau, 5-αcyprinol sulfate dễ hòa tan trong nước và
tạo bọt, gợi nhớ đến các đặc tính của chất
tẩy rửa. 5-α- cyprinol hịa tan kém và khơng
tạo thành mixen.

HC 6.6

Ngun nhân



NGUYÊN NHÂN NGỘ ĐỘC

Các thành phần của mật cá:

HC 6.6

• Cyprinol rất bền với nhiệt nên đun sôi lâu
không biến đổi.
• Cá càng to mật càng độc, cá trắm nặng
3kg trở lên mật chắc chắn gây ngộ độc
nặng, tử vong sau 2 - 3 ngày nếu không
được cấp cứu kịp thời, nhưng nhiều khi
trắm chỉ nặng 0,5kg, mật đã gây ngộ độc...
• Nguyên nhân gây ngộ độc chủ yếu là do
chủ ý tự uống dưới hình thức nuốt sống
trực tiếp hoặc pha trộn túi mật với nước,
rượu hoặc mật ong nhằm mục đích chữa
bệnh hoặc nghĩ mật cá nâng cao sức khỏe.


HC 6.6

NGUYÊN NHÂN NGỘ ĐỘC
THE END



HC 6.6


Độc tính


HC 6.6

Độc tính


HC 6.6

Độc tính

5- α -cyprinol

• Mật cá trắm (họ cá chép) có trên 90% là chất
Cyprinol sulfat, cịn lại là các acid mật khác,
gây rối loạn tiêu hóa cấp, gây tử vong với tỉ lệ
cao do suy gan cấp, suy thận cấp
• Độc tố đã được tinh chế cho thấy liều gây
chết tối thiểu ở chuột là 2,6mg/20g khi được
tiêm vào màng bụng.
• Độc tố chính là một alcol steroid có 27C gọi
là 5- α -cyprinol. Tổn thương chủ
yếu là viêm gan thận.


HC 6.6

 Nguyên nhân tử vong


• Phù phổi cấp do viêm nhiễm độc hoặc suy thận cấp.
• Phù não do vơ niệu, ứ nước.

 Tổn thương vi thể

•Thận:
Cầu thận tổn thương nhẹ, các mao mạch giãn rộng, chứa đầy nước
khơng có hồng cầu. Màng đáy và vỏ Bowman phù nề.
Ống thận tổn thương nặng nề ở mức độ khác nhau, đặc biệt ở vùng ống
lượn: liên bào ống thận mất riềm bàn chải, sưng đục, thối hố.
•Gan:
Sung huyết các tĩnh mạch giữa múi, các xoang tĩnh mạch giãn rộng, đầy
hồng cầu. Nguyên sinh chất tế bào gan sưng đục, hoặc thoái hố, hạt có
nhân đơng. Khoảng cửa xung huyết khơng có phì đại, xơ hố.

Độc tính


HC 6.6

Các triệu chứng ngộ
độc mật cá trắm


HC 6.6

Rối loạn tiêu hóa

Viêm ống thận cấp


Viêm tế bào gan cấp

Các
triệu
chứng
ngộ
độc
mật cá
trắm


HC 6.6

Rối loạn tiêu hóa
Là các biểu hiện đầu tiên của thời kỳ nhiễm độc,
2-3h giờ sau khi nuốt mật

Buồn nôn, nôn mửa

Nội dung 3

Ỉa chảy, hoặc ỉa ra máu

Ghi chú nội dung 3

Đau bụng dữ dội

Dấu hiệu toàn thân: mệt,
nằm liệt giường, đau mình

mẩy, chóng mặt, tốt mồ
hơi, đái ít.


HC 6.6

Viêm ống thận cấp
Ngộ độc nhẹ
Ngày
thứ ba,
thứ tư,
nước
tiểu xuất
hiện lại
mỗi
ngày
một
nhiều.

Ngộ độc nặng

Hội
Có thể
chứng
khỏi
gan thận:
Các dấu
được
Ghi chú hiệu
nội dung

của 3 AST tăng,
khơng
ALT tăng,
suy thận
cần các
ure,
cấp ngày
creatinin
biện
một
máu tăng,
pháp xử
nặng.
ure niệu,
trí đặc
creatinin
biệt.

Nội dung 3

niệu giảm.

Suy thận
cấp thể
hoại tử
ống thận
cấp tiến
triển
kinh
điển qua

4 giai
đoạn.


Giai đoạn vơ niệu

Giai đoạn khởi đầu

Viêm
ống
thận
cấp

• 24 - 48 giờ đầu.
• Nước tiểu ít dần, bệnh nhân nặng
xuất hiện suy thận cấp nhanh hơn.
• Nếu được điều trị kịp thời và đúng
có thể tránh tiến triển thành giai
đoạn 2.

• 1- 2 tuần.
• Thiểu niệu hoặc vơ niệu, phù, nặng
thì phù toàn thân, tràn dịch đa
màng, phù não, phù phổi cấp, toan
chuyển hóa, tăng huyết áp, tăng kali
gây loạn nhịp và ngừng tim, hội
chứng urê máu cao, thiếu máu.

Nội dung 3


Giai đoạn hồi phục
Ghi chú nội dung 3
• Urê, creatinin máu giảm về bình
thường nhưng vẫn đái nhiều > 2
lít/ngày.
• Trung bình khoảng 4 tuần.

HC 6.6

Giai đoạn có lại
nước tiểu

• 3- 5 lít/24 giờ kéo dài 5 - 7 ngày.
• Urê, creatinin máu giảm dần, urê
và creatinin niệu tăng dần.


HC 6.6

Viêm tế bào gan cấp

Nội dung 3
Ghi chú nội dung 3


HC 6.6

TIẾN TRIỂN



HC 6.6

Nếu được điều trị sớm và tích cực, chức năng
thận, gan sẽ phục hồi dần

Tiến triển

Lượng nước tiểu tăng dần, phù giảm bớt, sút cân,
huyết áp bình thường, lượng nước tiểu lên đến 3-4 lít,
có thể gây mất nước, mất muối. Vàng da bớt dần

Các tổn thương sẽ phục hồi hồn tồn, khơng để
lại di chứng nhưng chậm
Nếu khơng điều trị, bệnh nhân sẽ tử vong do suy
thận cấp, phù phổi cấp.


HC 6.6

PHƯƠNG PHÁP
CẤP CỨU, ĐIỀU TRỊ


Phương pháp cấp cứu, điều trị

Điều
nước,
điện giải,
kiềm toan
LoạiLợi

trừ chỉnh
chất độc
ra khỏi
cơ thể
Lọc
Điều
Nguyên

HC 6.6


Phương pháp cấp cứu, điều trị

Tại nơi xảy ra ngộ độc và y tế cơ sở

HC 6.6


Phương pháp cấp cứu, điều trị

Tại bệnh viện
1.

Nếu bệnh nhân đến sớm:
gây nôn hoặc rửa dạ dày

HC 6.6

2. Điều trị suy thận cấp


Điều chỉnh nước, điện giải
và kiềm toan:

• Điều trị càng sớm, càng khẩn trương
càng tốt, tốt nhất là trong vài giờ đầu.

Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm,
truyền dịch natriclorua 0,9%, glucose
5%, ringer lactate để đảm bảo áp lực
tĩnh mạch trung tâm 5 – 10cmH2O,
theo dõi nước tiểu theo giờ và cho lợi
tiểu furosemide để duy trì nước tiểu
200ml/giờ. 

Lợi tiểu
•Furosemid ống 20mg tiêm tĩnh mạch: chỉ dùng
khi đã bù đủ dịch, 20 – 40mg TMC, nếu khơng
đạt thì tăng 80-200mg/lần. Liều tối đa
2000mg/24giờ
• Ngừng bài niệu tích cực nếu áp lực tĩnh
mạch trung tâm > 12cmH2O, không đáp ứng
với test furosemid 200mg/lần tiêm tĩnh mạch.
• Nếu đã vơ niệu: hạn chế nước vào cơ thể
• Theo dõi chặt chẽ lượng nước vào, ra trong
24 giờ


×