Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Ô nhiễm phóng xạ môn môi trường và con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.62 KB, 9 trang )

Ô nhiễm phóng xạ
1, Tổng quan về phóng xạ
Khái niệm
Phóng xạ là gì là điều mà nhiều người chưa nắm rõ. Phóng xạ là một hiện tượng những
biến đổi của hạt nhân phát ra các bức xạ hạt nhân. Các ngun tử hạt nhân được giải phóng ra
ngồi được gọi là hiện tượng phóng xạ. Phóng xạ vơ cùng nguy hiểm đối với con người, động
vật và môi trường.
Đối với những nguyên từ có khả năng phóng xạ được biết đến là đồng vị phóng xạ. Cịn đối với
những ngun tử khơng phóng xạ được gọi là đồng vị bền. Những nguyên tố trong hóa học có
các đồng vị phóng xạ được gọi là ngun tố phóng xạ.
Ơ nhiễm chất phóng xạ
Khi độ bức xạ tự nhiên gia tăng thì sẽ diễn ra tình trạng ơ nhiễm phóng xạ. Điều này xảy ra do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Những bức xạ này có thể nằm trên bề mặt hoặc những chất rắn,
tồn tại ở thể lỏng, thể khí mà nơi đó ngồi mơi trường được phép tồn tại của chúng.
Những chất phóng xạ này khi vào cơ thể người cũng là hiện tượng ơ nhiễm phóng xạ. Khi lượng
chất phóng xạ thốt ra khỏi những nhà máy, lị phản ứng ra mơi trường bên ngồi cũng được gọi
là tình trạng ô nhiễm chất phóng xạ.
2, Nguyên nhân gây ô nhiễm phóng xạ
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra phóng xạ phải kể đến như:
Từ tự nhiên
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng ơ nhiễm chất phóng xạ trong môi trường. Một trong
những nguyên nhân khách quan là từ mơi trường thiên nhiên. Trong tự nhiên cũng có chứa các
chất phóng xạ, khi xảy ra động đất hay núi lửa chất phóng xạ nhiễm ra bên ngồi mơi trường.
Bên cạnh đó với những tác động từ thiên nhiên như động đất, sóng thần… ảnh hưởng đến những
nhà máy hạt nhân, lị phản ứng hạt nhân khiến cho chất phóng xạ bị nhiễm ra bên ngồi mơi
trường sống.
Từ cơng nghiệp khai thác khoáng sản
Những hoạt động khai thác khoáng sản cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng
ơ nhiễm chất phóng xạ trong mơi trường. Các hoạt động khai thác dầu mỏ khiến lượng dầu
dư thừa nổi lên mặt nước biển tạo nên tình trạng ơ nhiễm phóng xạ.
Ngồi ra các hoạt động khai thác vàng, quặng, các loại đá quý khiến cho những chất phóng xạ


trong hoạt động khai thác bị rị rỉ ra mơi trường bên ngồi tạo nên hiện tượng phóng xạ và ơ
nhiễm chất phóng xạ.
Từ nhà máy, lị phản ứng hạt nhân


Những nhà máy, lò phản ứng hạt nhân là nơi có chứa nhiều chất phóng xạ nhất. Đây cũng là nơi
bắt nguồn của tình trạng ơ nhiễm chất phóng xạ trong tự nhiên, mơi trường sống. Những nhà
máy, lị phản ứng bị rị rỉ khiến cho các chất phóng xạ nhiễm ra bên ngồi.
Bên cạnh đó những chất thải nhiễm chất phóng xạ được thải ra mơi trường bên ngồi cũng khiến
cho mơi trường bị nhiễm chất phóng xạ nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của
tình trạng này.
3, Tác hại của ơ nhiễm phóng xạ
Chất phóng xạ vô cùng nguy hiểm đối với con người, gây nên những ảnh hưởng về sức khỏe
nghiêm trọng và đặc biệt gây biến đổi gen trong cơ thể. Có hai loại nhiễm phóng xạ phổ biến là
nhiễm mãn tính và nhiễm cấp tính.
Đối với tình trạng nhiễm cấp tính sẽ gây nên những ảnh hưởng về vấn đề thần kinh, da, buồn
nơn, chóng mặt hay nguy hiểm hơn là tử vong. Cịn với trường hợp nhiễm mãn tính sẽ gây suy
nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, rối loạn máu…
Ảnh hưởng đến sinh vật
Không chỉ ảnh hưởng đến con người mà chất phóng xạ cịn tác động đến với những sinh vật sống
trong môi trường bị ô nhiễm. Những sinh vật bị nhiễm chất phóng xạ cũng xuất hiện triệu chứng
ngộ độc và tàn phá về cơ thể, tế bào…
Ngoài ra ơ nhiễm chất phóng xạ ở sinh vật cịn gây nên những biến đổi về gen di truyền, gây
những dị tật bẩm sinh, những tác hại đến sinh vật sống và nguy hiểm có thể khiến cho các sinh
vật chết.
Ảnh hưởng đến môi trường
Môi trường là nhân tố chịu ảnh hưởng nhiều nhất đối với ơ nhiễm chất phóng xạ. Những chất
phóng xạ khi thốt ra bên ngồi ảnh hưởng trực tiếp đến với tồn bộ mơi trường tự nhiên như:
mơi trường đất, mơi trường nước, mơi trường khơng khí.
Những chất phóng xạ này làm ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên của môi trường, gây nên những

biến đổi về khí hậu, đặc tính tự nhiên và khiến cho mơi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến
mọi sinh vật sinh sống trong mơi trường đó.
4, Giải pháp phịng tránh ô nhiễm phóng xạ
Khi sinh sống trong khu vực có nhà máy hạt nhân mọi người cần lưu ý nên đeo khẩu trang, mặc
quần áo kín người khi ra đường. Bên cạnh đó những loại thực phẩm được trồng trong vùng đất
này cũng không nên sử dụng. Nên kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt để đảm bảo không nhiễm
chất phóng xạ.
Khi khai thác khống sản, dầu mỏ thì cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn trong lao động
cũng như thực hiện những tiêu chuẩn không để chất phóng xạ phát tán ra mơi trường bên ngồi.
Người cơng nhân nên sử dụng đồ bảo hộ chuyên dụng để đảm bảo an toàn.
Tại những nhà máy phản ứng hạt nhân, lò hạt nhân nên thực hiện nghiêm túc những tiêu chuẩn
an tồn và đảm bảo khơng để những chất thải có nhiễm chất phóng xạ phát tán ra mơi trường bên
ngoài.


Trên đây là những nguyên nhân và tác hại của chất phóng xạ ảnh hưởng đến đời sống
con người, sinh vật và mơi trường tự nhiên. Chất phóng xạ vơ cùng nguy hiểm và gây nên những
tác hại to lớn. Do đó mọi người cần lưu ý và có những biện pháp phịng tránh đặc biệt.

Ơ nhiễm tiếng ồn
1. Thế nào là ơ nhiễm tiếng ồn?
Ơ nhiễm tiếng ồn được hiểu là một mơi trường mà tại đó ngưỡng âm
thanh có giá trị vượt quá mức quy định cho phép. Điều này gây nên
cảm giác nhức nhối, khó chịu cho những người ở trong mơi trường đó.
2. Ngun nhân gây ô nhiễm tiếng ồn
Hiện nay đây đang là vấn đề cực kỳ nhức nhối trong xã hội và xét
một cách tổng thể về thực trạng ơ nhiễm tiếng ồn thì chúng ta có
thể phân chia thành 2 nguyên nhân gây nên tình trạng này như sau:
 Nguyên nhân do tự nhiên
Tại nguyên nhân này tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của núi lửa và

động đất. Tuy không thường xuyên xảy ra nhưng nó lại có sức cơng
phá cực lớn đến xã hội. Chính vì thế trước khi các hiện tượng này
diễn ra, chúng ta cần phải xây dựng những biện pháp phịng tránh
thích hợp và được diễn tập nhiều lần.
 Nguyên nhân do nhân tạo
Đây chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng ô nhiễm môi
trường đang diễn ra như hiện nay.
Đối với các nguyên nhân do nhân tạo chúng được phân chia thành
các nguồn chủ yếu như sau:
 Do các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, máy
bay, tàu hỏa…
Đây là những phương tiện thường xuyên di chuyển trên đường và với
sự phát triển ngày càng hiện đại của xã hội thì lượng phương tiện
này ngày càng gia tăng. Chính sự gia tăng này khiến tiếng ồn phát
sinh từ quá trình hoạt động của động cơ, từ tiếng còi, tiếng phanh
xe…
Đối với máy bay tuy chiếm số lượng không nhiều những mỗi lần
chúng cất cánh và hạ cánh thì đều phát ra những âm thanh với tần
suất khơng nhỏ. Điều này cũng có ảnh hưởng cực lớn tới đời sống
sinh hoạt của khu dân cư xung quanh.
 Do các cơ sở sản xuất, kinh doanh


Quá trình sản xuất bất cứ loại mặt hàng, sản phẩm nào cũng phải hờ
sự hoạt động của hệ thống máy móc, thiết bị. Lúc này khi các máy
móc hoạt động đồng thời thì tiếng ồn sẽ phát sinh cực lớn.
 Do hoạt động xây dựng
Ngày nay với mật độ xây dựng ngày càng lớn thì sự ơ nhiễm âm
thanh diễn ra càng rõ rệt. Những loại máy móc như máy ủi, máy
xúc, máy đào, máy trộn bê tông...đã gây nên những tiếng ồn cực kỳ

khó chịu.
 Do đời sống sinh hoạt hàng ngày
Trong cuộc sống hiện nay bạ3. Ảnh hưởng của ơ nhiễm tiếng ồn
Ơ nhiễm tiếng ồn có ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng tới sức khỏe
của con người hiện nay. Cụ thể như:
 Suy giảm thính giác
Có lẽ đây là ảnh hưởng đầu tiên mà chúng ta dễ dàng nhận biết nếu
như sống trong mơi trường có độ ồn quá cao. Các loại âm thanh diễn
ra ở cường độ cao sẽ gây ra sự nhiễu sóng truyền vào tai. Khi đó nó
sẽ làm xáo trộn những chất lỏng giúp hỗ trợ truyền âm giữa não và
tai đồng thời phá hủy các loại tế bào giúp truyền tín hiệu trong tai từ
đó làm giảm đi thính giác của người chịu ảnh hưởng. sẽ dễ dàng bắt
gặp nhiều âm thanh đến từ tiếng la hét, tiếng nhạc từ loa thùng,
máy nghe nhạc...Dù những âm thanh này không quá mạnh mẽ
nhưng nếu như bạn bị nghe thường xun thì thính giác cũng có thể
bị ảnh hưởng.
Đặc biệt nếu như lượng tế bào bị phá hủy 50% thì con người sẽ bị
mất hẳn thính giác.
 Tăng nguy cơ làm mắc các chứng bệnh tim mạch
Nếu như bạn tiếp xúc với sự ô nhiễm tiếng ồn trong nhiều năm liên
tiếp thì khả năng chúng ta bị mắc các chứng bệnh liên quan đến tim
mạch sẽ tăng lên 300%. Điều này sẽ khiến cho con người dễ bị mắc
các chứng bệnh nư cao huyết áp, đau tim…
 Rối loạn tâm lý
Có thể bạn không nhận ra nhưng nếu bạn thường xuyên tiếp xúc
trong một mơi trường có lượng âm thanh khá lớn sẽ làm bạn trở nên
lo lắng, dễ nổi cấu và nhiều khi mất đi lí trí hoặc cũng có thể làm cho
bạn khơng có được tâm lý thoải mái cả ngày dài.
Có những trường hợp chúng ta căng thảng tới mức trở nên tự ti, xa
cách xã hội hoặc làm việc không hiệu quả do kém tập trung.

 Giảm chất lượng của giấc ngủ


Giấc ngủ của bạn sẽ trở nên chập chờn và cực kỳ dễ giật mình khi
mơi trường ồn ào q mức. Một khi khơng có giấc ngủ ngon thì
chúng ta sẽ trở nên mệt mỏi và dễ bị mắc các chứng bệnh tim mạch.
 Ảnh hưởng tới giao tiếp
Khi tiếng ồn lấn áp với giọng nói của bạn sẽ khiến cho bạn gặp khó
khăn khi giao tiếp với người khác vì khơng thể truyền đạt ý mình
muốn nói một cách rõ ràng.
Ngồi những ảnh hưởng trên thì hậu quả của ơ nhiễm tiếng ồn cịn
khiến cho động vật gặp khó khăn khi kiếm ăn, săn mồi không đạt
hiệu quả như ý muốn từ đó làm tăng nguy cơ gây tử vong.
4. Cách khắc phục ô nhiễm tiếng ồn
Tùy theo mức độ ơ nhiễm tiếng ồn mà chúng ta có những cách khắc
phục khác nhau như:
 Đóng cửa sổ.
 Lắp đặt tường vách cách âm.
 Xây dựng hàng rào chắn ồn.
 u cầu hạn chế cịi xe khi giao thơng tên đường.
 Trồng nhiều cây xanh
 Sử dụng các loại rào cản vật lý tiếng ồn
Và còn rất nhiều những cách khác giúp bạn bảo vệ được thính giác
của mình. Tuy nhiên có một cách cực kỳ đơn giản và dễ thực hiện đó
chính là sử dụng các sản phẩm nút bịt tai chống ồn và chụp tai
chống ồn được cung cấp bởi Garan. Đây là cách giúp chúng ta loại
bỏ được những âm thanh ở cường độ lớn và chúng là những sản
phẩm cực kỳ quan trọng để bảo vệ sức khỏe của người lao động
trong các môi trường công nghiệp và xây dựng.


Ơ nhiễm đất
Thực trạng ơ nhiễm mơi trường đất ở Việt
Nam ngày càng nghiêm trọng
Hiện nay, tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là hơn 33 triệu ha. Trong đó, có
68,83% tức khoảng hơn 22 triệu ha đất đang được sử dụng. Còn lại hơn 10 triệu ha,
khoảng 33,04% tổng diện tích đất chưa sử dụng. Diện tích đất nơng nghiệp là khoảng 7
triệu ha.
Việt Nam ta nằm trong vùng nhiệt đới mưa nhiều và tập trung. Do đó q trình khống
hóa thối hóa đất đồi núi (3/4 diện tích nước ta là núi) diễn ra thường xun. Đất sau khi
bị thối hóa khó quay lại màu mỡ như ban đầu.


Trong những năm gần đây, dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất ngày càng lan rộng và
nghiêm trọng hơn.
Tại Hà Nội, ô nhiễm đất chủ yếu là do hàm lượng cao các kim loại nặng cao sản xuất
công nghiệp. Nổi bật như Khu công nghiệp An Khánh, Tam Hiệp – Thanh Trì, khu đơ thị
Nam Thăng Long, làng nghề dệt vải Hà Đơng...
Tại Tp Hồ Chí Minh cũng khơng mấy khả quan. Nguyên nhân là do các chất thải đô thị
và hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật quá lớn. Điển hình như ở Hóc Mơn, bình qn một
vụ rau sẽ phun 10 – 25 lần thuốc bảo vệ thực vật. Các khu công nghiệp tại đây mỗi ngày
đã thải ra hơn 600 nghìn m3 nước thải.
Tại Thái Nguyên, quá trình khai thác khống sản đã làm suy giảm lớn diện tích đất canh
tác. Đất tại các khu vực khai khống đều bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Tại Lâm Đồng, đất vừa có tính acid vừa có tính kiềm. Do bị ảnh hưởng nhiều bởi lạm
dụng phân bón nơng nghiệp. Thành phần cơ giới đất trên ở hầu hết là đất sét kém dinh
dưỡng... Cùng nhiều đại bàn ô nhiễm khác.

2 ngun nhân ơ nhiễm mơi trường đất chính
yếu
Ngun nhân lý giải cho tình trạng ơ nhiễm mơi trường đất phải kể đến đó là: Do con

người và do tự nhiên. Trong đó:

Do con người
Con người tạo ra nhiều nguồn ơ nhiễm đất như:





Chất thải sinh hoạt: Nước, rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý ngấm vào đất
Thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ: Có chứa nhiều thành phần hố học gây độc tính
xâm lấn đất. Điển hình như auxin, trinitrotoluene có chứa dioxin, Paraquat...
Hóa chất, chất thải cơng nghiệp: Các chất thải BOD, rác thải nhân cơng, nước
thải chứa hóa chất...
Chất thải y tế: Chất thải từ phịng thí nghiệm, phòng phẫu thuật mang theo nhiều
mầm bệnh, vi rút.

Do tự nhiên
Ơ nhiễm mơi trường đất cũng có thể đến từ tự nhiên. Điển hình như tình trạng đất bị
nhiễm phèn và nhiễm mặn.



Đất bị nhiễm phèn: Do nước nhiễm phèn xâm nhập, ngấm vào đất và gây độc
cho sinh vật sinh sống trong đó.
Đất bị nhiễm mặn: Do nước biển mặn, mỏ muối thẩm thấu vào đất, thực vật
không thể sinh sống được.

hậu quả ô nhiễm đất khôn lường



Ô nhiễm đất tác động lên tất các các sinh vật các vấn đề sử dụng đất. Bao gồm cả con
người, động thực vật và hệ sinh thái chung.

Ảnh hưởng tới con người
Con người bị ảnh hưởng trực tiếp khi tiếp xúc với đất ô nhiễm và gián tiếp khi chất ô
nhiễm trong đất bốc hơi. Mối đe dọa trở nên lớn hơn cả khi chất độc từ đất ngấm vào
mạch nước ngầm.

Có giải pháp nào khắc phục ơ nhiễm mơi
tường đất hiệu quả khơng?
Để khắc phục tình trạng ơ nhiễm tài nguyên đất, chúng ta cần:






Nghiêm cấm xả nước thải, chất thải, chất độc hại ra môi trường.
Giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nên tăng tính đa dạng cây trồng
bằng cách luân canh luân cư.
Áp dụng nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp, tăng trưởng, sử dụng đất hợp lý.
Tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường đất cho người dân.
Sục khí đất tại khu vực bị ô nhiễm hoặc dùng nhiệt để khiến các chất độc bốc hơi
khỏi môi trường đất bằng công nghệ ET-DSP tm , nhiệt điện trở hay ISTD để khôi
phcuj và tái sử dụng đất lập tức.

Con người có thể bị ung thư nếu thường xuyên tiếp xúc với đất bị nhiễm chì, crom, xăng
dầu… Ngồi ra, nó cịn có thể gây ra các bệnh mãn tính khác, các bệnh về tim mạnh,
cao huyết áp, ngộ độc. Đồng thời cũng sinh ra các rối loạn di truyền, khuyết tật bẩm

sinh.
Nếu thường xuyên tiếp xúc với đất nhiễm Benzene chúng ta có thể bị bệnh bạch cầu.
Cyclodienes và thuỷ ngân trong đất ô nhiễm khiến thận bị tổn thương. PCBs và
cyclodienes khiến gan bị nhiễm độc. Organophosphates và carbomates trong đất tắc
nghẽn thần kinh cơ.
Ngoài ra, các triệu chứng nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, phát ban… cũng rất dễ gặp.

Ảnh hưởng đến sinh thái
Hệ sinh thái rất dễ mất cân bằng nếu đất bị ô nhiễm. Do các vi sinh vật đặc hữu và động
vật chân đốt mất mơi trường sống và chuyển hóa. Chuỗi thức ăn chính bị biến đổi dẫn
đến nguy cơ tuyển chủng.
Chất gây ơ nhiễm đất cịn làm thay đổi q trình chuyển hoá của thực vật. Gây giảm
năng suất cây trồng, thậm chí là gây chết ở mức độ ơ nhiễm nặng.

Số liệu ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
Theo Unicef thì 4 quốc gia Đơng Nam Á có nguồn nước ô nhiễm nặng nhất là: Indonesia,
Thái Lan, Philippines và Việt Nam. Trong đó, tại Việt Nam có khoảng 17 triệu dân chưa


tiếp cận được nước sạch (theo báo cáo của viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường).
Họ phải sử dụng các nguồn nước mưa, nước giếng khoan không đảm bảo an tồn.
Tại Hà Nội, mỗi ngày có hơn 1.000 m3 rác thải và gần 400.000 m3 nước thải xả thải ra
mơi trường. Nhưng chỉ có 10% đã trải qua xử lý. Toàn bộ nguồn nước tại các con sơng
chính như Tơ Lịch, sơng Nhuệ, sơng Đà, hồ Linh Đàm... đều ô nhiễm. Đáng chú ý sông Tô
Lịch từng được xem là “Long Mạch của Thủ đô” nay đã ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.
Nước bốc mùi cực hôi thối không thể thở nổi.
Tại cụm khu công nghiệp Thanh Lương Hồ Chí Minh, 5.000 m3 nước thải từ các nhà máy
giấy, bột giặt, nhuộm được thải ra ôi trường mỗi ngày. Các khu vực kênh quanh các
quận 6, 8... đang ô nhiễm nặng. Đặc biệt là kênh Tàu Hủ tập kết nước thải sinh hoạt của
người dân thành phố cực kỳ hôi thối.

Theo Bộ Y tế và Bộ nông nghiệp&Phát triển nơng thơn cũng chỉ ra: Mỗi năm có đến 9000
người chết . Và hơn 100.000 người mắc ung thư do sử dụng nguồn nước bẩn.

Nguyên nhân ô nhiễm mơi trường nguồn nước
Có nhiều ngun nhân gây nên tình trạng thảm họa này. Trong đó có 5 nhóm nguyên
nhân chính, bao gồm:






Ơ nhiễm do nguồn gốc tự nhiên: Chủ yếu là do xác chết động vật phân hủy và
ngấm vào mạch nước ngầm, thiên tai bão lũ...
Ô nhiễm do hoạt động sản xuất nông nghiệp: Tồn dư thuốc trừ sâu, phân bón,
thuốc cấm ngấm vào đất và nước.
Ơ nhiễm do rác thải y tế: Nước thải từ phịng thí nghiệm, phẫu thuật mang theo
nhiều mầm bệnh, vi rút.
Ô nhiễm do nước, rác, khí thải sinh hoạt.
Ơ nhiễm do hoạt động các công ty, khu công nghiệp khu vực

5 vấn đề đáng sợ nhất liên quan đến ô nhiễm
môi trường nước
Ơ nhiễm mơi trường nước gây ra nhiều rất nhiều nguy hại. Điển hình như:

Hậu quả đối với sức khỏe
Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường ruột, các bệnh
lý về da. Về lâu dài sẽ gây ngộ độc, mắc các bệnh như ung thư, dị tật bẩm sinh ở trẻ
nhỏ...


Hệ lụy dịch bệnh
Nguồn nước ô nhiễm là căn nguyên sinh ra hàng loại các vùng dịch nguy hiểm. Điển
hình như dịch tả, kiết lị, ngộ độc... Gây ra cái chết của hàng nghìn người và rất khó để
kiểm sốt.

Tuyệt chủng các động, thực vật


Các hóa chất, chất độc làm sinh vật như cá tơm, vi sinh vật trong nước chết dần chết
mịn. Thực vật khơng phát triển, ngày càng cịi cọc gây mất cân bằng hệ sinh thái.

Hậu quả kinh tế
Sức khỏe con người giảm sút do ô nhiễm nước sẽ kéo theo năng suất làm việc ngày
càng kém. Mỹ quan đô thị bị ảnh hưởng. Chính phủ phải đưa ra các gói hồi phục mơi
trường tốn kém. Từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế của xã hội, đất nước.

Hệ lụy mơi trường liên quan
Tình trạng mùi hơi thối của nước ô nhiễm khiến không khí bị ô nhiễm theo. Môi trường
đất ung quanh nguồn nước cũng bị nhiễm độc. Và sinh ra nhiều hệ lụy đáng tiếc cho sự
sống trên trái đất.

Làm thế nào để khác phục tác hại ô nhiễm
mơi trường nước tại gia đình?
Để giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm nước, chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ moi
tường. Từ những việc nhỏ bé như vứt rác đúng thơi quy định, khơng lạm dụng phân bón,
thuốc trừ sâu... Ngồi ra, các nhà máy xí nghiệm cần nghiêm chỉnh trong khâu xử lý
nước thải. Chính phủ quyết liệt trong xử phạt, bảo vệ môi trường.
Tại các gia đình, mọi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình. Đối với các
khu vực ít khu cơng nghiệp, nguồn nước ơ nhiễm chưa nặng có thể xây dựng bể lọc nước
để làm sạch.




×