Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ năm TRÁCH NHIỆM dân sự, VI PHẠM hợp ĐỒNG bộ môn hợp đồng dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.08 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
Lớp Quản trị kinh doanh 44A1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ, VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Bộ môn: Hợp đồng dân sự và Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng.
Nhóm: 02
Thành viên:

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

1

download by :


MỤC LỤC
Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng gây ra……….…1
Tình


huống………………………………………………………………………………………......4
Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng…………………………………….4
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn
không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ chưa?
Vì sao? …………………………………………………………………………….……....5
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây
ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời……………………...……………...7
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm
hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời………………………………….7
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần
khơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời………………………………..………...7
Vấn đề 2: Phạt vi phạm hợp đồng………………………………………………………8
Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí
Minh……………………………………………...…………………………………...8
Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao. …………………………………………………………………8
Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp hợp đồng...9
Đối với vụ việc thứ nhất
Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng………………………9
Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung
của phạt vi phạm hợp đồng? …………………………………………………………….10
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả
trước 30%…………………………………………………………………………….10
Đối với vụ việc thứ hai
Câu 2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và
thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. …………………………11
2


download by :


Câu 2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? ……………………………….11
Câu 2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4
phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng
hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?.....................12
Câu 2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm
phán? …………………………………………………………………………………….12
Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng……………………………………………………...13
Tình huống……………………………………………………………………………….13
Câu 3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên
có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng khơng? Nêu rõ cơ sở
khi trả lời. ……………………………………………………………………………......13
Câu 3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do
sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi. ……………………….14
Câu 3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng khơng? Phân tích các điều
kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên. …………………………….14
Câu 3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho
anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ………………15
Câu 3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được u cầu Cơng ty bảo hiểm thanh
tốn khoản tiền này khơng? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử.
………………………………………………………………………………15
Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản…………………...…17
Tóm tắt Bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau.17
Câu 4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi
thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này) …...……..17

Câu 4.2. Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do sự kiện bất
khả kháng hay do hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao? …………………………………19
Câu 4.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án (đặc biệt là liên
quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản). …………………………………………………...20

3

download by :


VẤN ĐỀ 1
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG
HỢP ĐỒNG GÂY RA
Tình huống: Ơng Lại (bác sỹ chun khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn
thỏa thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ
túi nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn
phát hiện thấy núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày,
vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến
hành mổ may lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng
ngón tay, nước dịch tn ướt đẫm cả người. Sau đó ơng Lại mổ lấy túi nước ra và
may lại lỗ hổng và thực tế bà Nguyễn mất núm vú phải.
Câu 1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là một loại trách nhiệm phổ biến
thường diễn ra trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng giữa các bên trong quan hệ
hợp đồng, phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho phía bên
kia nên phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Theo quy định của
pháp luật Việt Nam, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng bao
gồm 4 yếu tố:

-

Thứ nhất: Phải có hành vi vi phạm hợp đồng.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng chỉ được phát sinh khi có
vi phạm bắt nguồn từ một nghĩa vụ trong hợp đồng có hiệu lực và nghĩa vụ thuộc
về bên vi phạm. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là thực hiện không đúng nghĩa
vụ hoặc không thực hiện.
-

Thứ hai: Phải có thiệt hại thực tế xảy ra.

4

download by :


Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng là thiệt hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho
phép yêu cầu bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc
gián tiếp và việc xác định thiệt hại là điều tất yếu và là tiền đề để quyết định có phát
sinh TNBTTH hay khơng.
ra.

Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy

Giữa hai yếu tố này có mối liên hệ nhân quả, trong đó thiệt hại xảy ra xuất phát
trực tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm.
-

Thứ tư: Bên vi phạm phải có lỗi.


Lỗi là điều kiện để phát sinh TNBTTH của người gây thiệt hại. Nếu bên có nghĩa
vụ khơng có lỗi, thì khơng phải chịu TNBTTH khi có hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, người có quyền chỉ cần chứng minh hành vi vi phạm của bên kia (không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ) chứ khơng cần chứng minh lỗi. Vì
lỗi trong trường hợp này là lỗi suy đoán.
Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:
Có thêm quy định mới là lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng (Điều 363 BLDS
2015). Trong nhiều trường hợp, tồn bộ thiệt hại xảy ra khơng hồn tồn là lỗi của
bên vi phạm, mà cịn có một phần lỗi của bên bị vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ như
trường hợp bên bị vi phạm hồn tồn có khả năng hạn chế một phần thực hiện
nhưng khơng thực hiện thì bên vi phạm chỉ bồi thường thiệt hại trong phần lỗi của
mình.
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn
không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ
chưa? Vì sao?
- Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn, cụ thể là
xâm phạm đến sức khỏe của bà Nguyễn.
-

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Trong tình huống này, đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc không thực
hiện đúng hợp đồng gây ra (nói cách khác đây là bồi thường thiệt hại trong hợp đồng).

5


download by :



BLDS 2015 đã quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong phần
trách nhiệm dân sự mà không quy định cụ thể trong chế định hợp đồng vì hợp đồng làm
phát sinh nghĩa vụ dân sự giữa các bên tham gia, vì thế việc khơng thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ từ hợp đồng làm phát sinh trách nhiệm dân sự.
Vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được quy định tại Điều 419 BLDS
2015 trong phần chế định về hợp đồng quy định việc áp dụng các chế định từ trách nhiệm
dân sự từ Điều 360 BLDS 2015.
- BLDS 2015 không quy định minh thị và cụ thể căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng, nhưng có thể áp dụng các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng từ các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng tại Điều 584 BLDS 2015, hay áp dụng căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại từ Luật Thương mại năm 2005 quy định như sau:
“Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Trừ có trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”
- Từ các căn cứ trên xét thấy, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho bà Nguyễn đã hội đủ:
1) Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng từ hợp đồng của bác sĩ Lại trong việc phẫu thuật
thẩm mỹ cho bà Nguyễn. Theo hợp đồng, bác sĩ Lại phải phẫu thuật cho bà Nguyễn theo
04 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không được đụng đến
núm vú. Nhưng sau quá trình phẫu thuật thì lại làm cho chỗ phẫu thuật phát sinh vấn đề
xấu. Từ đó cho thấy, bác sĩ Lại không thực hiện đúng nghĩa vụ thông qua hành vi phẫu
thuật không đúng yêu cầu từ hợp đồng và vi phạm nghĩa vụ trong đó có việc vi phạm do
bà Nguyễn bị bất núm vú phải là trái với thỏa thuận trong hợp đồng.
2) Có thiệt hại thực tế xảy ra đối với bà Nguyễn: “núm vú phải sưng lên, đau nhức và đen

như than”, “vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong”, “vết mổ
bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tn ướt đẫm cả người”, “mất
núm vú phải”.

6

download by :


3) Hành vi vi phạm hợp đồng của bác sĩ Lại là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại đối
với bà Nguyễn. Chính từ việc khơng thực hiện đúng nghĩa vụ từ hợp đồng mà bác sĩ Lại
đã gây ra thiệt hại thực tế trên cơ thể bà Nguyễn thông qua hành vi phẫu thuật không đúng
hợp đồng và hậu quả từ việc phẫu thuật.
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng
gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 2 Điều 361 BLDS 2015 quy định: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật
chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn
chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.”
Vậy căn cứ theo điều khoản trên, thiệt hại về vật chất bao gồm tổn thất về tài sản,
chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường.
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi
phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần do phát sinh do vi
phạm hợp đồng. CSPL: K3 Đ419 BLDS 2015 có quy định về việc bồi thường thiệt hại về
tinh thần do vi phạm hợp đồng. Và định nghĩa về thiệt hại tinh thần do vi phạm nghĩa vụ
được quy định tại K3 Đ361 BLDS 2015.
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần
khơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bà Nguyễn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần. Có 3/4 điều kiện để phát

sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Một là phải có thiệt hại xảy ra: bà Nguyễn mất núm vú phải.
Hai có hành vi vi phạm hợp đồng: vi phạm yêu cầu không được đụng đến núm
vú.
Ba là có mối quan hệ xảy ra giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra: vết
mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến
hành mổ may lại Được vài ngày thì vết mổ lại hở nước dịch tuôn ướt đẫm cả người
ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng.
Bốn là bên vi phạm có lỗi: lỗi là do ơng Lại.
=> Đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Nó đã ảnh hưởng
tới sức khỏe và thân thể của bà Nguyễn. Theo K3 Đ419 BLDS 2015 bà Nguyễn có thể
được bồi thường tổn thất về tinh thần khi có yêu cầu.
7


download by :


VẤN ĐỀ 2
PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh
Ngun đơn: Cơng ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tân Việt.
Bị đơn: Công ty TNHH Tường Long.
Giao dịch: hợp đồng mua bán.
Lý do tranh chấp: Công ty Tân Việt và Công ty Tường Long lập hợp đồng mua bán
vải nhưng vì lí do khách quan nên Cơng ty Tường Long huỷ bỏ hợp đồng. Công ty
Tường Long đã hồn trả số tiền cịn lại sau khi trừ tiền hàng đã giao cho Cơng ty
Tân Việt vì trước đó Cơng ty Tân Việt đã thanh tốn trước 30% giá trị hợp đồng và
Công ty Tường Long đã giao lô hàng mẫu. Công ty Tân Việt cho rằng Công ty

Tường Long tự ý huỷ hợp đồng nên phải thanh tốn các khoản tiền phạt.
Quyết định của Tịa án: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, buộc cty
Tường Long có trách nhiệm thanh tốn cho cơng ty Tân Việt tiền phạt do hủy bỏ
hợp đồng. Không chấp nhận u cầu của cơng ty Tân Việt địi cơng ty Tường long
thanh tốn số tiền phạt cọc.
Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Công ty TNHH Yến Sào Sài Gịn
Bị đơn: Cơng ty Cổ phần Yến Viêtl
Người có quyền lợi, nghma vụ liên quan: ơng Vn Hồng Lương, ông Vo Thái Lâm
Tranh chấp về vấn đề: tranh chấp hợp đồng phân phối đơcl quyền, u cầu thanh
tốn tiền mua hàng.
Lý do tranh chấp: công ty Yến Sào và công ty Yến Viêtl ký hợp đồng phân phối đôcl
quyền và có thỏa thnl trong q trình thực hiênl hợp đồng, bên nào vi phạm các
điều đã cam kết thì phải chịu trách nhiê ml bồi thường cho bên kia số tiền 10 tỷ
đồng. Do công ty Yến Viêtl đã thành lâpl chi nhánh và thiết lâpl các cpa hàng đê
phân phối sản phẩm trên thị trường phía Bắc mà không trao đổi với công ty Yến
Sào, gây thiêtl hại nghiêm trọng nên cơng ty Yến Sào đề nghị Tịa án phải buô lc
công ty Yến Viêtl bồi thường 10 tỷ đồng. Công ty Yến Viêtl không chấp nhânl yêu
cầu khởi kiênl của cơng ty Yến Sào và có đơn phản tố yêu cầu công ty Yến Sào trả
số tiền hàng cịn nợ, thanh tốn tiền lãi châ ml trả.
- Hướng giải quyết cuả Tòa án:
8

download by :


Chấp nhânl Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 11/2020/KN-KDTM ngày
09/09/2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Hủy Quyết định giám đốc thẩm số 12/2019/KDTM-GĐT ngày 09/5/2019 của ty ban

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại TPHCM; hủy bản án kinh doanh, thương
mại phúc thẩm số 01/2017/DSPT ngày 11/4/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Thuânl và hủy Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 06/KDTM-ST ngày
07/9/2016 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuânl về vụ án “Tranh chấp hợp đồng phân phối đôcl quyền, yêu cầu thanh tốn
tiền hàng” giữa ngun đơn là Cơng ty TNHH yến Sào Sài Gịn với bị đơn là cơng
ty Cổ phần Yến Viêtl và người có quyền lợi, nghma vụ liên quan là các ơng Vn
Hồng Lương, Vo Thái Lâm.
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuânl xyt xp theo thủ tục sơ thẩm, đúng quy định của pháp luâ tl.
Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng.
Có 2 điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vi phạm hợp đồng:
Về mức phạt và vi phạm, so với giữa quy định tại khoản 2 điều 422 BLDS
2005 và khoản 2 điều 418 BLDS 2015:
BLDS 2015 có bổ sung quy định về mức phạt vi phạm vi phạm trong trường hợp
“luật liên quan có quy định khác” ngồi trường hợp các bên thỏa thuận so với
BLDS 2005. BLDS 2015 bổ sung quy định trên bởi lẽ hiện nay vẫn có luật quy định
khác về mức phạt tối đa (các bên khơng được hồn tồn tự do thỏa thuận).
So sánh giữa khoản 3 Điều 422 BLDS 2005 và khoản 3 điều 418 BLDS 2015:
BLDS 2015 đã bỏ quy định “nếu khơng có thỏa thuận trước về mức bồi thường
thiệt hại thì phải bồi thường tồn bộ thiệt hại” của BLDS 2005, quy định này được
bỏ đi vì đây là vấn đề bồi thường thiệt hại và đã có quy định điều chỉnh (Điều 13 và
Điều 360 BLDS 2015).
Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, BLDS 2015 vẫn
theo hướng nếu khơng có thỏa thuận cụ thể về việc kết hợp hai chế tài này thì thỏa
thuận phạt vi phạm loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại (có thỏa thuận về phạt
vi phạm mà khơng có thỏa thuận về sự kết hợp thì chỉ áp dụng phạt vi phạm).
* Đối với vụ việc thứ nhất
Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
Đặt cọc và vì phạm hợp đồng giống nhau theo ba điều sau:

9

download by :


-

Đối tượng: là khoản tiền buộc phải nộp cho 1 bên

-

Hình thức: được lập thành văn bản

Hậu quả pháp lý: bên vi phạm mất 1 khoảng tiền (mức phạt vi phạm hoặc phạt cọc)
và không căn cứ vào thiệt hại thực tế.
Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc.
Đoạn trong bản án cho thấy Tòa án xác định khoản tiền trả trước 30% là tiền đặt cọc:
“Xyt thấy, theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các
bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên mua (Cơng ty Tân Việt) phải thanh
tốn trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc,
40% giá trị đơn hàng thanh tốn ngay sau khi bên Cơng ty Tường Long giao hàng hồn
tất, 30% cịn lại sẽ thanh tốn trong vịng 30 ngày kê từ ngày thanh tốn cuối cùng. Do
vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác định là
tiền đặt cọc”.
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản
tiền trả trước 30%.
Theo nhóm, hướng giải quyết trên của Tịa án là chưa hợp lý.
Vì về khoản tiền trả trước 30%, Tịa án đã xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên khoản 7

Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 Bộ luật Dân sự. Khoản tiền này dùng để đảm bảo
cho việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, sau đó Tòa án lại nhận định rằng hai bên đã đi
vào thực hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được xác định là khoản tiền thanh toán
đợt 1 dẫn đến viêc Tòa án bác bỏ kháng cáo của nguyên đơn (Cơng ty Tân Việt) u cầu
Tịa án buộc bị đơn (Công ty Tường Long) bồi thường khoản tiền này với căn cứ là khoản
2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015. Tức là theo hai bên thỏa thuận thì sau khi ký hợp đồng,
Cơng ty Tân Việt phải thanh tốn trước cho Công ty Tường Long 30% giá trị đơn hàng
được gọi là tiền đặt cọc, do đó theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì
số tiền 30% này đã thuộc về bên bán khi bên mua từ chối thực hiện hợp đồng nhưng trên
thực tế thì cả hai bên đã đi vào thực hiện hợp đồng nên khoản tiền 30% phải được trả lại
cho bên mua (Cơng ty Tân Việt) chứ khơng cịn được dùng vào việc thanh toán đợt 1.
Cách giải quyết trên của Tịa án đã khiến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn không
được đảm bảo.
10

download by :


*Đối với vụ việc thứ hai
Câu 2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng và
thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng?
+ Giống nhau:
- Được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng xảy ra trên thực tế và phải có lỗi của bên vi
phạm.
-

Việc quy định hai chế tài này nhằm mục đích ngăn ngừa các bên vi phạm hợp đồng.

+ Khác nhau:
Tiêu chí


Phạt vi phạm hợp đồng do
không thực hiện đúng hợp
đồng

Bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng

Cơ sở áp dụng

- Phải có sự thỏa thuận
giữa các bên trong hợp
đồng.

- Khơng cần phải có sự
thỏa thuận giữa các bên
vẫn có thể được áp dụng.

- Có
thể áp dụng

khơng cần có thiệt hại do
hành vi vi phạm hợp đồng
cũng có thể áp dụng.
Mức phạt

Mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên

thoả thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm.

- Được áp dụng khi có
hành vi vi phạm hợp đồng
và có thiệt hại gây ra cho
bên bị vi phạm.
Trường hợp có thiệt hại do
vi phạm nghĩa vụ gây ra thì
bên có nghĩa vụ phải bồi
thưởng tồn bộ thiệt hại.
Bao gồm cả thiệt hại về vật
chất và thiệt hại về tinh
thần. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.

Câu 2.6. Theo tòa án cấp phúc thẩm, thỏa thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định
của Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận về
mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?
11

download by :


- Theo Tòa án cấp phúc thẩm thỏa thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Tòa án
trong Quyết định số 10 là thỏa thuận vi phạm hợp đồng. Vì:
- Các bên thỏa thuận bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên vi phạm

10.000.000.000 đồng tức là các bên thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng . Việc tòa án cấp
sơ thẩm và Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao nhận định Cơng ty Yến sào và
Cơng ty Yến Việt có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại là không đúng . Vậy nên việc buộc
công ty yến Việt bồi thường đều là khơng có căn cứ.
Câu 2.7. Theo Tồ giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục
4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?
Theo Tồ giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận
định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng. Vì Các bên
thỏa thuận bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên vi phạm 10.000.000.000
đồng tức là các bên thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. (căn cứ theo điều 300 Luâ •t
Thương mại 2005)
Câu 2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm
phán?
Theo các điều 300,301, 302, 303, 304 L •t Thương mại năm 2005 thì phạt vi phạmlà viê
•c các bên thỏa thuâ •n bên vi phạm phải trả mơ •t khoản tiền phạtđược xác định trước,
nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; cịn bồi thường thiê
•t hại là viê •c các bên thỏa thuâ •n bên vi phạm bồi thường những tổn thấtdo hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên vi phạm, nhưng những tổn thất này chưa xác định được tại
thời điểm thỏa thuâ •n. Do đó hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán là hợp lý.

12

download by :


VẤN ĐỀ 3
SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG.
Tình huống: Anh Văn nhận chuyên hàng cho anh Bình bằng đường Thủy. Anh
Văn có mua bảo hiêm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyên bằng tàu của mình.

Trên đường vận chuyên, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng tồn bộ.
Câu 3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các
bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ
cơ sở khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thê có quyền khởi kiện,
quyền yêu cầu không thê khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thê lường trước được
và không thê khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phyp.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người
có quyền, nghma vụ dân sự khơng thê biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc khơng thê thực hiện được quyền, nghma vụ dân sự của mình;”
Từ đó có thể suy ra những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng như sau:
- Sự kiện này phải là sự kiện “xảy ra một cách khách quan”. Ví dụ điều kiện tự nhiên tác
động là thiên tai hoặc do con người là bên thứ ba tác động, …
-

“Không thê lường trước được” thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng.

- “Không thê khắc phục được mặc dù đã được áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phyp”.
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về sự kiện bất khả kháng. Cơ sở pháp lí căn cứ
vào khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 về Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:

13

download by :



“2. Trường hợp bên có nghma vụ khơng thực hiện đúng nghma vụ do sự kiện bất khả kháng
thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác”.
Câu 3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được
do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
Khoản 2 Điều 351 BLDS 2015: “Trường hợp bên có nghma vụ khơng thực
hiện đúng nghma vụ do sự kiện bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân
sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Ngoại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại, BLDS 2015 không quy định rõ những loại
trách nhiệm nào mà bên vi phạm không phải chịu.
Điểm b khoản 1 Điều 294 Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH: “1. Bên vi
phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
b)
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;”
Theo Văn bản hợp nhất số 17 thì trong trường hợp hợp đồng khơng thể thực hiện do sự
kiện bất khả kháng thì bên vi phạm được miễn trách nhiệm bồi thường
Câu 3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng khơng? Phân tích các
điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
Số hàng trên bị hư hỏng không phải do sự kiện bất khả kháng. Vì:
Theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thê lường trước được và không thê khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phyp.”
Theo điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi
hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những trường hợp được coi là
sự kiện bất khả kháng được quy định như sau: “Sự kiện bất khả kháng là trường
hợp
thiên tai, hỏa hoạn, địch họa”.
Vì vậy, một sự kiện chỉ được coi là bất khả kháng khi bao gồm đủ ba yếu tố:
1.Xảy ra một cách khách quan: Sự kiện đó nằm ngồi phạm vi kiểm sốt của các
bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Ví dụ: bão, lũ, động đất, sóng thần…


14


download by :


2.Không lường trước được: Hậu quả xảy ra không thể lường trước được tại thời
điểm giao kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến trước thời điểm
xảy ra hành vi vi phạm
3.Hậu quả xảy ra không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết và khả năng cho phép.
Hoặc tùy theo thỏa thuận giữa các bên.
-

Áp dụng vào tình huống trên:
1.Số hàng trên bị gió nhấn chìm dẫn đến hư hỏng tồn bộ nhưng khơng nói rõ là
gió bão hay gió gì dẫn đến nhấn chìm. Nếu là bão thì có dự báo thời tiết trước
để biết mà tránh giao vào những ngày có bão. Nên điều này có thể nằm trong
phạm vi kiểm soát của anh Văn. Nếu anh Văn vẫn lựa chọn giao hàng dù biết sẽ
có bão nghĩa là anh Văn xem nhẹ việc phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của
mình.
2.Tình huống khơng đề cập đến việc anh Văn có biết thơng tin cơn bão đến
trước hay sau khi anh bắt đầu vận chuyển hàng hay không nên khơng thể xét.
3.Tình huống cũng khơng đề cập đến việc anh Văn áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép để khắc phục hậu quả xảy ra.
4.Đồng thời khơng nêu rõ hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng gió làm chìm
tàu hư hỏng hàng có phải là sự kiện bất khả kháng hay không.

Số hàng bị hư hỏng trong tình huống khơng phải do sự kiện bất khả kháng.

Câu 3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn vào Khoản 3, Điều 541 BLDS 2015 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại “Trường hợp
bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong q trình
vận chuyển thì bên vận chuyển khơng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Theo quy định trên, anh
Văn anh Bình khơng có thoả thuận việc bồi thường điều kiện bất khả kháng, nên anh Văn
khơng cần chịu trách nhiệm bồi thường cho anh Bình việc hàng bị hư hỏng .Nếu anh Văn
anh Bình có thoả thuận việc bồi thường sự kiện bất khả kháng anh Văn có phải bồi thường
cho anh Bình việc hàng bị hư hỏng hay không phụ thuộc vào thoả thuận hai bên
Câu 3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được u cầu Cơng ty
15

download by :


bảo hiểm thanh tốn khoản tiền này khơng? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và
thực tiễn xét xử.
Điều 351.2, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Vì anh Văn có thỏa thuận bồi
thường thiệt hại do sự kiện bất khả kháng nên a Văn phải bồi thường thiệt hại hàng hóa bị
hư hỏng cho a Bình, thỏa thuận trên không trái với yêu cầu của pháp luật và có ràng buộc
với cả cơng ty bảo hiểm đã thực hiện hợp đồng. Theo khoản 1 điểm d Điều 18 quyền và
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 có quy định
“Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm”
* Sự kiện bảo hiêm: là sự kiện ‘khách quan’ do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy

định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiêm phải trả tiền bảo hiêm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiêm.
Vì vậy anh Văn được u cầu cơng ty bảo hiểm thanh tốn khoản tiền này cho mình khi
thực hiện đủ yêu cầu tại khoản 1 Điều 28 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10,
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường “Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm
hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác khơng tính vào thời
hạn u cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường”.
* Bản án thực tiễn xét xử : Tại Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 Tồ dân
TANDTC: Ơng Khóm nhận chuyển 2.600 vịt cho ơng Điền ơng Trình tàu Ơng Khóm tham
gia bảo hiểm dân chủ tàu hợp đồng có nêu rõ điều kiện bảo hiểm dân chủ tàu, thuyền Theo
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm Bảo Việt nhận trách nhiệm bồi thường mát, hư hỏng hàng
hóa, tài sản chuyên chở tàu, thuyền bảo hiểm Trên đường vận chuyển, mưa gió to, nước
chảy mạnh, tàu va vào chân cầu bị chìm làm tổn thất trị giá đến 79.100.000 đồng số tiền
vịt Vì ơng Khóm thỏa thuận hợp đồng với ơng Trình ơng Điền nên bồi thường số tiền Nay
ơng Khóm u cầu Bảo Việt hồn trả ơng số tiền nói Về vụ việc trên, theo Tịa bên có nêu
rõ hợp đồng bảo hiểm nói theo Điều 546 BLDS 2005 cho phép người vận chuyển bên thuê
vận chuyển thỏa thuận trách nhiệm bồi thường thiệt hại trường hợp bất khả kháng Do đó,
thỏa thuận ơng Khóm ơng Trình, ơng Điền khơng trái pháp luật, có hiệu lực ràng buộc Bảo
Việt An Giang; Công ty Bảo Việt phải có trách nhiệm bảo hiểm cho ơng Khóm thiết nghĩ,
để uy tín quan hệ tương tự trên, tốt hết bên nên nêu rõ hợp đồng bảo hiểm có hay không
bảo hiểm trường hợp thiệt hại kiện bất khả kháng.

16

download by :


VẤN ĐỀ 4
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ

BẢN
Tóm tắt bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Toà án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
Chủ thê: Nguyên đơn: Anh Phan Văn T và chị Nguyễn Hồng N. Bị đơn: Công ty
trách nhiệm hữu hạn Đầu Tư và Phát triên Thanh M, đại diện là chị Trần Thị Thúy
A.
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà.
Lý do tranh chấp: Nguyên đơn và bị đơn ký hợp đồng ngày 01/8/2018 thuê nhà tại
số 252, N, Phường 9, thành phố C và được công chứng đúng quy định. Thời hạn
thuê 03 năm, bắt đầu từ ngày 01/10/2018 đến hết ngày 30/9/2021.
Quá trình thực hiện hợp đồng, thì vào ngày 07/02/2020 bị đơn gpi văn bản cho
ngun đơn thơng báo tình hình dịch bệnh Covid-19; ngày 26/02/2020 bị đơn gpi
thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà, nguyên đơn không đồng ý và yêu cầu bị
đơn phải thanh toán tiền thuê nhà và yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng thuê nhà.
Quyết định của Tòa án:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc việc chấm dứt hợp
đồng thuê nhà lập ngày 01/8/2018 giữa anh Phan Văn T, chị Nguyễn Hồng N với
chị Trần Thị Thúy A là chủ sở hữu Công ty TNHH Đầu Tư và Phát triên Thanh M
(Công ty đã giải thê) và buộc chị Trần Thị Thúy A thanh toán tiền thuê nhà cho
nguyên đơn Phan Văn T, chị Nguyễn Hồng N số tiền 126.000.000 đồng.
Bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn bồi thường 01 năm tiền thuê
nhà theo giá năm thứ hai là 216.000.000 đồng.

17

download by :


Trường hợp Trần Thị Thúy A chậm thực hiện nghma vụ thanh tốn thì phải chịu lãi

suất theo chậm thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Câu 4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh
thay đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường
hợp này).
Nội dung phân biệt

Bất khả kháng

Thực hiện hợp đồng khi hoàn
cảnh thay đổi

Căn cứ pháp lý

Khoản 1, Điều 156 Bộ luật Dân
sự 2015

Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015

Điều kiện

- Sự kiện xảy ra một cách khách
quan (sự kiện xảy ra nằm ngồi
phạm vi kiểm sốt, ý chí của bên
vi phạm).

- Sự thay đổi hoàn cảnh do
nguyên nhân khách quan xảy ra
sau khi giao kết hợp đồng

- Không thể lường trước được tại

thời điểm giao kết hợp đồng.

- Tại thời điểm giao kết hợp
đồng, các bên không thể lường
trước được về sự thay đổi hồn
cảnh.

- Khơng thể khắc phục được mặc
- Hồn cảnh thay đổi lớn đến
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
mức nếu như các bên biết trước
thiết.
thì hợp đồng đã không được
giao kết hoặc được giao kết
nhưng với nội dung hoàn toàn
khác.
- Việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà khơng có sự thay đổi
nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt
hại nghiêm trọng cho một bên.
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng cho phép,
phù hợp với tính chất của hợp
đồng mà không thể ngăn chặn,
giảm thiểu mức độ ảnh hưởng
đến lợi ích.
18

download by :



Hậu quả

- Các bên thỏa thuận kéo dài thời
gian thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng; Nếu các bên khơng có thỏa
thuận hoặc khơng thỏa thuận
được thì thời hạn thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng được tính thêm một
thời gian bằng thời gian xảy ra
trường hợp bất khả kháng cộng
với thời gian hợp lý để khắc
phục.
- Căn cứ chấm dứt hợp đồng mà
không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
- Bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì khơng phải chịu
trách nhiệm dân sự.
- Khơng phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự
kiện bất khả kháng.

- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
có quyền u cầu bên kia đàm
phán lại hợp đồng trong một
thời hạn hợp lý.

-

Yêu cầu Tòa án:

+ Chấm dứt hợp đồng tại một
thời điểm xác định.
+ Sửa đổi hợp đồng để cân
bằng quyền và lợi ích của các
bên do hoàn cảnh thay đổi cơ
bản.
Lưu ý:
1. Tòa án chỉ được quyết định
việc sửa đổi hợp đồng trong
trường hợp việc chấm dứt hợp
đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so
với các chi phí để thực hiện hợp
đồng nếu được sửa đổi.

2. Trong quá trình đàm phán
Lưu ý: trừ khi các bên có thỏa
sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,
thuận khác hoặc pháp luật có Tịa án giải quyết vụ việc các
quy định khác.
bên vẫn phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng.
Lưu ý: trừ khi các bên có
thỏa thuận khác
Câu 4.2. Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do sự kiện
bất khả kháng hay do hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao?
Trong vụ việc nêu trên, theo Tồ án, việc chấm dứt hợp đồng là do hoàn cảnh thay đổi cơ

bản. Vì
+ Tịa án khơng chấp nhận đây là trường hợp bất khả kháng: “Căn cứ nội dung hợp đồng,
trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thì các bên phải đảm bảo điều kiện quy định
tại Điều 8 của Hợp đồng về “Trường hợp bất khả kháng”. Phía nguyên đơn cho rằng có
19

download by :


dịch bệnh Covid-19 nhưng bị đơn chưa tận dụng hết khả năng để khắc phục mà mục đích
chuyển đến địa điểm mới tiếp tục kinh doanh cho nên không xem là bất khả kháng. Theo
như bị đơn (bên B), thì do dịch bệnh nên khơng có học sinh đi học, Công ty giải thể cho
nên ngày 26/02/2020 gửi Thông báo chấm dứt thuê nhà trước 03 tháng, bị đơn xác nhận
mình thực hiện đúng khoản 9.7 Điều 9 Hợp đồng. Tuy nhiên, lý do chấm dứt nguyên đơn
không chấp nhận.”
+ Tịa án cho rằng đây là trường hợp hồn cảnh thay đổi cơ bản: “Trong trường hợp này,
quá trình thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản thì các bên có thể thương
lượng với nhau, tại khoản 2 Điều 420 Bộ luật dân sự quy định: “Trong trường hợp hồn
cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại
hợp đồng trong một thời gian hợp lý”.

Câu 4.3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Tịa án (đặc biệt là liên
quan đến hồn cảnh thay đổi cơ bản).
Việc nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý chấm dứt hợp đồng là một trong những hệ quả
pháp lý của việc hoàn cảnh thay đổi cơ bản do dịch Covid-19. Thời điểm tranh chấp xảy
ra, dịch Covid-19 đã xuất hiện tại Việt Nam một khoảng thời gian dài do đó khơng đủ điều
kiện để được xem là sự kiện bất khả kháng mà chỉ được xem là hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tuy nhiên, việc Tịa án áp dụng "hồn cảnh thay đổi cơ bản" nên chấp nhận chấp dứt hợp
đồng của các bên là chưa hợp lý. Vì vụ án trên chưa thoả mãn đầy đủ dấu hiểu của "hoàn
cảnh thay đổi cơ bản". Theo đó, Tịa án chưa căn cứ vào việc bên có lợi ích bị ảnh hưởng

đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép... của mình. Bị đơn cũng
khơng chứng minh được điều đó nhưng Tịa án lại viện dẫn quy định về "hoàn cảnh thay
đổi cơ bản", sự thống nhất chấm dứt hợp đồng của các bên mà tuyên chấm dứt hợp đồng,
không bồi thường thiệt hại là chưa hợp lý.

20

download by :



×