Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THẢO LUẬN THỨ NHẤT CHỦ THỂ của PHÁP LUẬT dân sự bộ môn những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.97 KB, 24 trang )

Khoa Đào Tạo đặc biệt
Lớp Chất lượng cao 46F

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và tài sản
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hồng Hải
Nhóm: 5
1
2
3
4
5
6
7
8
9

download by :


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và
mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân
sự của ông Chảng như thế nào?
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng? Vì
sao?


Câu 1.5. Theo Tồ án nhân dân tối cao, ai khơng thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục khơng, vì sao?
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng)
khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn
đề vừa nêu.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều
kiện).
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của
Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản án có câu trả
lời.
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài

download by :


ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng
buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có ràng buộc Cơng
ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun Á
khơng ? Vì sao ?
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của
bà Hiền ? Vì sao ?
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á đã
bị giải thể ?

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự củaNĐH Luật

TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương III;
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.

Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;

download by :


3. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân

sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011;
4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân

dân tối cao.
5. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh;

6. Nguyễn Xn Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.

Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63
7. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang;
8. />
giam-doc-tham-vu-an-dan-su

download by :


1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét xử vụ án do
ông Lê Văn Tiếu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất của nhà dòng trưởng là ông Lê Văn
Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn Chảng (em ruột ơng Chỉnh). Theo đó ơng Lê Văn
Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ơng Chảng) là người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan. Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung khơng phải là
vợ chính thức của ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hơn với bà
Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà Chung.

Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo, Tòa phúc thẩm – TAND Tối cao đã xét xử phúc
thẩm tại Bản án số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009, quyết định những nội dung sau:
Bà Nguyễn Thị Chung (mẹ đẻ của bà Lê Thị Bích Thủy) là vợ hợp pháp của ơng Lê Văn
Chảng; Ơng Chảng quan hệ với bà Bích là bất hợp pháp vì chưa ly hơn bà Chung. Bà Bích
đang chung sống với ông Chảng (do ông Chảng đau ốm) nên bà Bích chỉ là người giám hộ,
khơng được quyền định đoạt và sở hữu tài sản của ông Chảng. Bà Chung có quyền khởi

kiện u cầu Tịa án thẩm quyền giải quyết đối với công sức của bà cùng với ông Chảng
trong việc trông nom, quản lý nhà đất. Tạm giao tồn bộ tài sản, di sản thừa kế mà ơng
Chảng được hưởng cho bà Bích trơng nom.
Sau khi Tịa phúc thẩm - TAND Tối cao ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, bà Chung
đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm bản án trên tại TAND Tối cao. Tuy nhiên, ngày
19/7/2010, do quá uất ức bà Chung đã đột tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ tục
Giám đốc thẩm tại TAND tối cao bị gián đoạn.

download by :


Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.

Cá nhân

Chủ thể yêu cầu
Cơ quan có thẩm quyền
tun bố quyết định
Điều kiện xác định

- Tịa án ra quyết định tuyên
bố mất năng lực hành vi dân

- Không cần dựa trên cơ sở

- Người giám hộ là người
giám hộ đương nhiên (Điều

- Người đại diện của người bị


kết luận của tổ chức giám
sự dựa trên cơ sở kết luận của định pháp y tâm thần.
tổ chức giám định pháp y tâm
thần.

Người giám hộ

53 BLDS năm 2015; sửa đổi,
bổ sung năm 2017) hoặc
người giám hộ cử (khi khơng

hạn chế năng lực hành vi dân
sự do Tịa án quyết định được
ghi nhận trong bản án.

có người giám hộ đương
nhiên, căn cứ theo Điều 54
BLDS 2015; sửa đổi bổ sung
2017).

download by :


Hệ quả pháp lý

- Mọi giao dịch dân sự của

- Người bị tuyên là hạn chế


người bị mất năng lực hành năng lực hành vi dân sự được
xác lập các giao dịch phục vụ
vi dân sự phải do người đại
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
diện theo pháp luật xác lập,
mà không cần thông qua
thực hiện.
người đại diện theo pháp luật
thực hiện. Còn các giao dịch
khác như giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản,… phải
được sự đồng ý của người đại
diện.
Hủy bỏ tun bố
Khi khơng cịn căn cứ
tun bố một người mất
hoặc hạn chế
n
ă
n
g
l

c
h
à
n
h
v
i

d
â
n
s

t
h
ì
t
h


eo u cầu của chính người
đó

chưa đến mức m
hành vi dân sự.

hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức, hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người
bị hạn
chế

năng
lực
hành vi
dân sự.

Cá nhân

Người có khó khăn
trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Theo Điều 23
BLDS năm 2015
(áp dụng từ 1-12017)

Theo
Điều 24
BLDS
năm
2015
(áp
dụng từ
1-12017)
- Người nghiện ma túy,
- Người thành niên do tình
nghiện các chất kích thích

trạng thể chất hoặc tinh thần
khác dẫn đến phá tài sản của mà khơng đủ khả năng
nhận
gia đình.

thức, làm chủ hành vi nhưng

download
by :
skknchat@gma
il.com


Điều kiện xác định

Chủ thể yêu cầu

Người đại diện

Hệ quả pháp lý

đến tài sản,… phải được sự
đồng ý của người đại diện.

download by :


Câu 1.3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ơng Chảng như thế nào?
Quyết định số 52/2020/DS-GĐT, Tịa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như sau:
-

Không tự đi lại được.


-

Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải.
Rối loạn cơ trịn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.

-

Tâm thần: Sa sút trí tuệ.
Hiện tại khơng đủ năng lực hành vi lập di chúc.

-

Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%

-

Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng?

Vì sao?
Hướng của Tịa án nhân dân tối cao thuyết phục vì:
- Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội

đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được.
Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung
ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực
hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.

download by :



- Căn cứ theo Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) thì một người bị bệnh

tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở giám định pháp y tâm
thần.

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tồ án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục khơng, vì sao?
Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Bích khơng thể là người giám hộ hợp pháp của ông
Chảng. Bà Chung mới là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng.
Hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao có thuyết phục vì:
-

Căn cứ vào “Giấy đăng kí kết hơn- Đăng kí lại” này 15/10/2001 giữa bà Bích và
ơng Chảng, do bà Bích xuất trình là khơng đúng thực tế và khơng có việc đăng kí
kết hơn giữa bà Bích và ơng Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án
bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ơng Chảng. Do đó, bà Bích khơng đủ điều
kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo quy định tại Khoản 1, Điều
62 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015.

-

Bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con
chung. Bà Chung được ơng Chỉnh thừa nhận hồn thành tốt bổn phận của người vợ.
Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) về điều kiện
cá nhân làm người giám hộ thì bà Chung đảm bảo đủ các điều kiện được nêu ra.

-


Bà Chung được xem như là người giám hộ đương nhiên của ông Chảng dựa trên
Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): “Trường hợp vợ
là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là
người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”

Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).

download by :


Quyền của người giám hộ đối với hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Theo Điều
58 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017):
-

Khoản 1: Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có các quyền sau đây:
o Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
o Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
o Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

-

Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại Khoản 1 điều

này.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ: Theo Điều 59 Bộ
luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017):
-

Khoản 1 : Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có trách nhiệm:
o

Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.

o

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc
và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám
hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

o

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám
hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

-


Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong
phạm vi được quy định tại Khoản 1 điều này.

download by :


Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được
hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối
cao về vấn đề vừa nêu.
Người giám hộ của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng
Chảng được hưởng) vì:
-

Theo Khoản 1, Điều 59 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định: Người giám
hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm
quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản chính mình; được thực hiện
giao

download by :


dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được
giám hộ.
Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên căn cứ theo Khoản 1, Điều 651 BLDS

-

2015 (áp dụng từ 1-1-2017): hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,

cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Nhưng bà Chung đã chết, tài
sản của ông Chảng sẽ do con đẻ là bà Lê Thị Bích Thủy theo Điều 652 bộ luật này.
Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên:
Hợp lý vì bảo vệ được lợi ích của người giám hộ và người được giám hộ
Cái nhìn tổng qt, có cơng nhận sự đóng góp của bà Chung

-

Phát hiện ra những tình tiết gây khó khăn cho vụ án, phát hiện sai phạm của bà
Bích.

-

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ Chí
Minh:
Ngun đơn là ơng Nguyễn Ngọc Hùng u cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài ngun
và Mơi trường tại TP Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN ngày 15/09/2021
của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấm dứt hợp đồng lao động
với ơng Nguyễn Ngọc Hùng. Ơng Nguyễn Ngọc Hùng không yêu cầu cơ quan nhận ông
làm việc trở lại và chấm dứt hợp đồng lao đọng từ ngày Tịa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời
ơng Hùng cịn yêu cầu cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Mơi trường tại thành phố Hồ
Chí Minh giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đóng cho đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông khoản tiền
tương đương với tiền lương trong những ngày không được làm việc cộng với 2 tháng
lương.
Tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2017, Tòa án nhân dân Quận 1
đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn như đã nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét thấy điểm chưa hợp lý khi tòa cấp sơ thẩm xác định
không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án. Do đó, ngày 25/5/2012


download by :


về việc “tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng” của Tòa án nhân
dân Quận 1, Tịa án nhân dân TP Hồ Chí Minh giải quyết lại vụ án.

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định:
-

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan:

-

Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

-

Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;

-

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp có quy định
khác.


Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản án
có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, thể hiện ở đoạn có quyết định số 1364/QĐBTNMT như sau “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân”:
Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh….Mặc dù
trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ
quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư các pháp nhân không đầy đủ.

Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài

download by :


ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài ngun và Mơi trường khơng có tư cách
pháp nhân vì:
Căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
- Khoản 2: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện

theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
- Khoản 4: Văn phịng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Nguời đứng đầu văn

phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi
và thời hạn được ủy quyền…”
Toà án xác định cơ quan đại diện của bộ tài nguyên và môi truờng không phải là pháp
nhân vì các lí do sau:

o

Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều
kiện có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
truờng chỉ là một bộ phận giúp Bộ truởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện nhiệm vụ và thực hiện một số nhiệm vụ theo chuơng trình cơng tác của
Bộ, nó khơng có ý chí riêng và hành động tự do mà phải hoạt động theo sự
chỉ đạo của Bộ. Bên cạnh đó, nó cũng khơng có sự độc lập đối với các cá
nhân tổ chức khác (phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc bộ Bộ để
thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao). Trong cơ cấu nhân sự,
cơ quan đại diện cũng quản lí cán bộ, công chức, người lao động theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ

o

Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều
kiện về độc lập trong tài sản. Cơ quan đại diện phải lập dự toán, tổ chức thực
hiện sự toán, quyết toán thu chi ngân sách heo quyết định của Nhà nước và
phân cấp của Bộ, quản lí tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ.

Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên Tịa án:
-

Hợp lí, cơng tâm, đảm bảo được lợi ích của ngun đơn và bị đơn.

-

Có cái nhìn tổng quan, xác định sai phạm của phiên tòa sơ thẩm trước đó.


download by :


-

Xác định tư cách pháp nhân gây nhầm lần trong xét xử.

Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).
Năng lực pháp luật Năng lực pháp luật
BLDS 2005

dân sự của pháp nhân dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật Năng lực pháp luật

Khái niệm

dân sự của pháp nhân dân sự của cá nhân là
là khả năng của pháp khả năng của cá
nhân có các quyền, nhân có quyền dân
nghĩa vụ dân sự phù sự và nghĩa vụ dân
hợp với mục đích

sự.

hoạt động của mình.
Thời điểm

Cá nhân có thêm một

số ngoại lệ mà pháp
nhân khơng có như: Khoản 2 Điều

phát

sinh năng lực pháp
luật dân sự:
Thời điểm phát

612 BLDS 2005:
“Thời hạn hưởng bồi
thường thiệt hại do
tính mạng, sức khoẻ
bị xâm phạm.”

sinh năng lực pháp
luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân
là cơ bản giống
nhau

- Điều 635 BLDS

2005 về người thừa
BLDS 2015 (áp Khái niệm dụng
từ 1-1-2017):

kế.
Năng lực pháp luật Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân dân sự của cá nhân là

là khả năng pháp khả năng của cá
nhân có các quyền,

nhân có quyền dân
sự và

nghĩa vụ dân sự.

nghĩa vụ dân sự.

download by :


Năng lực dân sự
liên quan đến giới
tính, huyết thống

Thời điểm chấm
dứt năng lực pháp
luật dân sự:
Thời điểm chấm
dứt năng lực pháp
luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân
là cơ bản giống
nhau

Khơng có

Quy định về năng

lực pháp luật dân sự
của cá nhân, cá nhân
có quyền và nghĩa
vụ liên quan đến giới
tính và huyết thống
Thêm quy định để
bảo vệ quyền lợi cho
người chết, người
chết vẫn được pháp
luật ghi nhận.

Câu 2.6. Giao dịch
do người đại diện
của

pháp

nhân

xác lập nhân danh
pháp

nhân



ràng buộc pháp
nhân khơng? Nêu
cơ sở pháp lý khi
trả lời.

Căn cứ theo Khoản
1 Điều 87 Bộ luật
Dân Sự năm 2015,
pháp nhân phải
chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người
đại diện xác lập,
thực hiện nhân
danh pháp nhân.

Điều đó chỉ rõ sự
biểu lộ ý chí bởi
người đại diện thể
hiện rằng sự biểu
lộ ý chí đó được


lập ra nhân danh người được đại diện trong phạm vi
thẩm quyền của người đại diện ràng buộc người được
đại diện; các quy định này được áp dụng với những sửa
đổi thích hợp đối với bất kỳ sự biểu lộ ý chí nào bởi
người thứ ba tới người đại diện. Quy định này cho thấy:
(1) việc trao quyền đại diện khơng nhất thiết là một hợp
đồng, có nghĩa là có thể bởi các nguồn gốc hay căn cứ
khác; (2) người đại diện không nhất thiết phải hành
động trong lĩnh vực xác lập hay thực hiện giao dịch dân
sự; (3) yêu cầu người đại diện phải thể hiện sự nhân
danh người được đại diện.


Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với
Cơng ty Nam Hà có ràng buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng?
Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo Điều 84 BLDS 2015 (áp dụng 1-1-2017) quy
định rằng:

download by :



1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là

pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi

ích của pháp nhân.

download by :


4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được

đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của

pháp nhân trong phạm vi thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện.

Vậy nên, việc trong quy chế Cơng ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại
thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái với Khoản 1
Điều 84 Bộ Luật này. Theo đó, Chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh
khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ đuợc nhân danh pháp nhân (tức Công ty Bắc Sơn) xác
lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch do chi
nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh xác lập nhân danh Cơng ty Bắc
Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối
với công ty.
Xét trong truờng hợp trên, Chi nhánh công ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với cơng ty Nam
Hà, vậy hợp đồng này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn chứ khơng
phải chi nhánh của cơng ty đó.

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang:
Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử
vụ việc tranh chấp mua bán hàng hóa. Ở bản án sơ thẩm, Cơng ty Ngọc Bích cáo buộc
Cơng ty Xun Á khơng hồn thành nghĩa vụ khi mua bán hàng hóa và yêu cầu rằng ông
Phong và bà Hiền là thành viên của công ty nên phải có trách nhiệm bồi thường, thanh
tốn với tổng tiền vốn và lãi là 107.030.752 đồng. Tuy nhiên ở phiên tịa phúc thẩm, bà
Hiền cho rằng mình là thành viên của công ty và không chịu trách nhiệm thay cơng ty, và
chỉ ra thiếu xót khi cấp sơ thẩm không thu thập chứng cứ là Công ty Xuyên Á đã giải thể,
cấp

download by :


phúc thẩm khơng thể khắc phục được những sai sót trên nên đã hủy bản án sơ thẩm, và
giao hồ sơ cho Tịa án huyện Tri Tơn giải quyết.


Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
- Căn cứ theo Khoản 1, 2, Điều 87, BLDS 2015:
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng
lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm

thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập,
thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 87, BLDS 2015:
“3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.”
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun
Á khơng ? Vì sao ?
Trong bản án được bình luận, bà Hiển là thành viên của cơng ty Xun Á vì bà Hiển sở
hữu 26,05% vốn điều lệ của công ty Xuyên Á.

download by :


Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á.
Vì:

- Ơng Phong là giám đốc công ty Xuyên Á, là người đại diện hợp pháp của cơng ty Xun

Á. Cịn bà Hiền chỉ là cổ đông, là thành viên pháp nhân.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (gạch men) được xác lập từ 2 pháp nhân, do đại diện theo

pháp luật của 2 công ty ký kết.
=> Pháp nhân mới là đối tượng chịu trách nhiệm dân sự chứ không phải bà Hiền theo
khoản 1 điều 87 BLDS 2015 “Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp
nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên
xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.” và khoản 3 điều 87 “ Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm
dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”

Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích.
Đối với hướng giải quyết của Tòa án sơ thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty
Ngọc Bích: Bản án của Tịa sơ thẩm là chưa thỏa đáng. Vì Tịa sơ thẩm đã không tuân
thủ đúng quy định của BLDS về trách nhiệm dân sự của pháp nhân tại điều 87 BLDS
2015. Khi bà Hiền chỉ góp 26,05% vốn vào cơng ty mà buộc bà Hiền cùng ơng Phong
thanh tốn nợ cho cơng ty Ngọc Bích là khơng hợp lý.
Đối với hướng giải quyết của Tòa án phúc thẩm: Đã khắc phục được những điểm không
hợp lý, chưa thỏa đáng của bản án sơ thẩm như:
- Thu thập chứng cứ xác nhận công ty Xuyên Á đã thực sự giải thể theo thông báo về

việc doanh nghiệp giải thể của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang.

download by :



- Xác định việc đưa bà Hiền ra tố tụng tại Tòa là chưa đúng.
- Hủy bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tịa án huyện Tri Tơn giải quyết lại vụ án.

Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xuyên
Á đã bị giải thể ?
Để bảo vệ quyền lợi của cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á đã bị giải thể cần:
- Thu thập đủ chứng cứ làm rõ lý do giải thể
- Nghĩa vụ của công ty sau khi bị giải thể
- Tài sản của công ty giải thể, nếu đã giải thể mà trốn tránh chưa thanh tốn hết các khoản

nợ thì Cơng ty Xun Á đang có hành vi cố tình khơng kê khai các khoản nợ khi làm hồ sơ
giải thể. Thì Cơng ty Ngọc Bích có thể khởi kiện Cơng ty Xuyên Á theo khoản 1 điều 94
BLDS 2015 “ Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a. Chi phí giải thể pháp nhân;
b. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người

lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo
thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c. Nợ thuế và các khoản nợ khác.”

download by :



×