Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Di sản là gì và có bao gồm nghĩa vụ của người quá cố không nêu cơ sở pháp lý khi trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.92 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KÉ
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

STT

T

1

N

2

P

3

N

4

Đ

5

R



6

H

7

T

download by :


Bài 1: Di sản thừa kế.
1.1. Di sản là gì và có bao gồm nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
1.2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
1.3. Để coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá
cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
1.4. Trong Bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bản án có câu
trả lời.
1.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án Số
08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
1.6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398 m2 đất, phần di sản của
Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
1.7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K
có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến

phần diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.
1.9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà
dùng cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản
để chia khơng? Vì sao?
1.10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện
tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
1.11. Việc Tịa án xác định phần còn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5 m2
có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số 16 khơng? Vì
sao?
1.12. Việc Tịa án quyết định “cịn lại là 43,5 m2 được chia cho 5 kỷ phần cịn
lại” có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ 16 khơng? Vì
sao?
Bài 2: Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản.
2.1. Theo BLDS nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.

download by :


2.2. Theo BLDS ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá
cố ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
2.3. Nghĩa vụ của bà Loan đối với ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản khơng? Vì
sao?
2.4. Nếu ngân hàng u cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?
2.5. Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người
quá cố khi họ còn sống?
2.6. Trong Quyết định trên, theo Tịa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, nuôi
dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?

2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).
Bài 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.
3.1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam.
3.2. Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?
3.3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
3.4. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
3.5. Việc Án lệ số 26/2018?AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990
được cơng bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
3.6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ 26/2018 AL nêu trên.

download by :


BÀI LÀM
Bài 1: Di sản thừa kế.
 * Tóm tắt Bản án số 08/2020/DSST

Nguyên đơn: Trần Văn Hòa
Bị đơn: 1. Trần Hoài Nam
2. Trần Thanh Hương

Khởi kiện về vụ việc tranh chấp thừa kế tài sản bản án số 08/2020/DSST.
Gia đình ơng T.V.Hịa và bà C.T.Mai kết hơn năm 1980 trong q trình chung sống
có 2 đứa con là anh Nam và chị Hương; tài sản tạo lập được trong thời kì hơn nhân
gồm một ngơi nhà ba tầng và một lán bán hàng xây dựng 2006 làm trên diện tích đất
169,5 m2 thuộc thửa 301 tờ bản đồ 02. Năm 2006, nhà nước di dời trạm điện đi nơi

khác và 1 phần do đo thủ cơng nên độ chính xác khơng cao do đó diện tích đất tăng
là 85,5 m2 đã sử dụng ổn định các hộ liền kề không tranh chấp. Ngày 31/01/2017, bà
Mai chết và bà không để lại di chúc, nên ơng Hịa vẫn trực tiếp quản lí và sử dụng.
Sau đó tài sản các đương sự có tranh chấp giữa ơng Hịa, chị Hương và anh Nam.
Ngày 27/7/2018 ơng Hịa khởi kiện. Bản án 08/2020/DSST quyết định ơng Hịa được
sở hữu tổng trị giá 2.220.664.000đ. Anh Nam sở hữu tổng trị giá 4.207.001.000đ và
có trách nhiệm thanh tốn cho ơng Hịa là 1.880.412.000đ; cho chị Hương số tiền
995.269.000đ. Chị Hương sở hữu số tiền thuê nhà là 30 triệu đồng (chị đang quản lí).
1.1. Di sản là gì và có bao gồm nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Theo Điều 612 BLDS 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần

tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Hơn nữa, Điều 105 BLDS 2015 quy định:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là

tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Quan điểm cho rằng di sản bao gồm tài sản của người chết và không bao gồm nghĩa
vụ tài sản được thể hiện tại Điều 612 và các Điều 614, 615 BLDS 2015. Có

1

download by :


thể hiểu rằng, trước khi chia tài sản, những người thừa kế phải thanh toán các nghĩa
vụ của người chết để lại xong còn lại mới phân chia. Việc thực hiện nghĩa vụ không
phải với tư cách là chủ thể của nghĩa vụ do họ xác lập mà thực hiện các nghĩa vụ của

người chết bằng chính tài sản của người chết.
Vậy, di sản không bao gồm nghĩa vụ của người quá cố.
1.2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một tài
sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
- Theo Điều 611 BLDS 2015
“Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tịa

án tun bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại
khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này”.
Theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài của người chết trong tài sản
chung với người khác”.
Thực tế có thể thấy nhiều trường hợp di sản người quá cố để lại thay thế bởi một tài
sản mới:
Thứ nhất, di sản có thể đã tham gia vào một giao dịch dan sự như mua bán, trao đổi
để đi lấy một khoản tiền/một tài sản khác. Ở trường hợp này, phần tiền/tài sản thu
được vẫn nên được xem là di sản do phàn tài sản mới có giá trị tương đương và được
hình thành trên nền tảng của tài sản do người chết để lại. Vì vậy, việc xem tài sản
mới là di sản là hợp lý.
Thứ hai, di sản có thể đã bị hư hỏng do những nguyên nhân khách quan như bão,
lũ, chay,… và đã thay thế bởi một tài sản mới. Lúc này, tài mới nên được xem là di
sản để chia thừa kế. Tuy nhiên, nếu có 1 người đã bỏ cơng sức/tiền bạc để thay thế
tài sản cũ thì cần ghi nhận công sức này và chi trả cho họ ứng với phần họ đã bỏ ra.
Vì vậy, suy cho cùng thì vẫn nên xem tài sản mới thay thế phần tài sản do người
chết để lại là di sản để chia thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi người được nhận thừa
kế.

2


download by :


1.3. Để coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá cố có
cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Nguyên tắc khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới

có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong đó có cả quyền để lại di
sản thừa kế. Tuy nhiên thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến việc thực
hiện quyền sẽ khó khăn, nhưng khơng có nghĩa sẽ tước bỏ quyền sử dụng đất.
- Nghị quyết số 02/2004 ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân

tối cao quy định: “trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó khơng
có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1
này nhưng có di sản là nhà ở; vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ
sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ…cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu
năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà u câu chia thừa kế, thì cần phân
biệt các trường hợp sau:
Trong trường hợp sự cố văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử
dụng đất đó là hợp pháp nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thì Tịa án giải quyết theo yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất và quyền sử dụng đất đó”.
Do đó đất của người chết để lại nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nếu có các loại giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc đất hoặc UBND
cấp có thẩm quyền có văn bản xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, đất được sử
dụng lâu dài, khơng có tranh chấp thì Tịa án vẫn xác định được đây là di sản thừa kế
và tiến hành chia thừa kế theo đùng trình tự, quy định của pháp luật.
1.4. Trong Bản án số 08, Toà án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản khơng? Đoạn nào của bản án có câu trả lời.

- Diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
coi là di sản. Theo như đoạn: Kết quả xác minh tại UBND phường Đống Đa (nơi có
diện tích đất tranh chấp), phịng tài nguyên và môi trường thành phố Vĩnh Yên, chi
cục Thuế nhà nước thành phố Vĩnh Yên thể hiện: gia đình ơng Hồ đã xây dựng ngơi
nhà 3 tầng, sân và lan căn trên một phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng
nhận; diện tích đất này hộ ơng Hòa quản lý, sử dụng ổn định nhiều năm nay, các hộ
liền kề đã xây dựng mốc giấy rõ ràng, khơng có tranh chấp, khơng thuộc diện đất quy
hoạch phải di dời, vị trí đất tăng nằm tiếp giáp với phía trước ngơi nhà
3

download by :


và lán bán hàng của ơng Hồ, giáp đường Nguyễn Viết Xuân đất thuộc diện được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tiền thuế là
19.000.000đ/m. Do đó, đây vẫn là tài sản của ơng Hồ, bà Mai, chỉ có điều các
đương sự phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, nếu không xác định đây là
di sản thừa kế sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
1.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án Số 08 về
diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong bản án Số 08 về diện tích đất chưa được cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý.
- Diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc quyền sở

hữu của ơng Hịa vì anh Nam sinh năm 1981, chị Hương sinh năm 1983 tài sản hình
thành từ năm 1993 thời điểm này cả anh Nam và chị Hương đều cịn nhỏ và sống
phụ thuộc vào gia đình. Do đó có đủ căn cứ để khẳng định tài sản nêu trên là tài sản

chung của vợ chồng ơng Hịa bà Mai. Nên phần diện tích đất tăng 85,5 m2 được giao
cho ơng Hịa tiếp tục xử lý.
1.6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398 m2 đất, phần di sản của Phùng Văn
N là bao nhiêu? Vì sao?
- Theo Án lệ số 16/2017/AL: “Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho ông

Phùng Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng khơng ai có ý kiến phản đối
gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống
của bà và các con. Nay ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị
G đã đồng ý để bà Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích 131 m2 nêu trên cho ơng
Phùng Văn K. Tịa án cấp phúc thẩm khơng đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã bán
cho ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có căn cứ”. “Tuy nhiên, diện tích
267 m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G, nhưng được hình thành trong thời gian hơn
nhân nên phải được xác định là tài sản chung của vợ chồng ông Phùng
Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia”. “Đối với
tích 267 m2
nay đã hết thời hiệu chia thừa kế”. Như vậy trong 398
đi 131 m2

4

download by :


kế cịn lại cũng đồng ý nên khơng tính vào phần di sản cịn lại. Phần của ơng Phùng
Văn N là
1.7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K có
được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?
- Theo Án lệ số 16/2017/AL: “Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho ông


Phùng Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng khơng ai có ý kiến phản đối
gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống
của bà và các con. Nay ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị
G đã đồng ý để bà Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích 131 m2 nêu trên cho ơng
Phùng Văn K. Tịa án cấp phúc thẩm khơng đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã bán
cho ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có căn cứ”. Như vậy theo Án lệ trên
thì phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K không được xem là di
sản vì việc bán đất được các thừa kế khác đồng ý và số tiền bán được dùng để trang
trải cuộc sống gia đình bà G.
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần
diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.
- Việc xác định phần diện tích chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K khơng phải là

di sản là việc hồn tồn hợp lý. Thứ nhất, các thừa kế đã đồng ý việc chuyển nhượng
đất của bà Phùng Thị G cho ông Phùng Văn K. Dù các thừa kế của ông Phùng Văn N
không thể hiện sự đồng ý qua các văn bản nhưng việc các thừa kế khơng phản đối
cũng có thể được coi là sự đồng ý của các thừa kế đó. Vì các thừa kế đều đồng ý việc
bà G định đoạt phần tài sản trên nên phần đất chuyển nhượng khơng cịn nằm trong
khối di sản của ơng N. Thứ hai, khoản tiền thu được sau khi bán đất được bà G sử
dụng để trang trải cuộc sống và nuôi nấng các con (theo như lời khai của các bên),
nên các thừa kế đều được lợi từ việc làm của bà G. Như vậy, việc bán đất của bà G
khơng xâm phạm lợi ích của bất cứ thừa kế nào.

1.9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để chia
khơng? Vì sao?
- Bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của các con mà dùng tiền


đó cho cá nhân bà thì số tiền đó thì khơng được coi là di sản để chia.

5

download by :


- Thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng bà G và ông N là 398 m2 đất, sau khi ông N
mất mà không để lại di chúc hay thỏa thuận khác thì Tài sản chung của hai vợ chồng
được chia đôi là 196 m2 đất theo quy định Điều 33 và Điều 66 Luật Hơn Nhân và Gia
đình năm 2014. Theo quy định hàng thừa kế thứ nhất tại điểm a khoản 1 Điều 651
BLDS 2015 được chia thừa kế như nhau, có quyền ngang nhau đối với tài sản mà
ông N để lại.
- Thứ hai: Bà G tự ý bán 131 m2 đất cho ông K mà không có sự đồng ý của con bà và
sử dụng tiền khơng đúng vì mục đích riêng cho bà thì có thể xem bà G đã bán phần
đất thuộc phần khối tài sản của hai vợ chồng (196 m2 ).Việc mua bán này sẽ không
ảnh hưởng đến phần tài sản mà đồng thừa kế khác được hưởng di sản của ông N sẽ
được chia đều cho các con bà là 196 m2 .
- Điều này là hồn tồn khơng hợp lý vì bà G quyết định đoạt phần tài sản của mình

trong khối tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi. Phần tiền thu được từ giao
dịch không được sử dụng vì lợi ích của các đồng thừa kế khác nên không thể xem
như đã chia thừa kế ứng với phần di sản này.
1.10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích
đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
- Ở thời điểm bà G chết, di sản của bà G trong diện tích đất là diện tích đất chung
cịn lại của hai vợ chồng bà sau khi bán cho ông phùng văn K 131
m2 cịn lại diện tích là 267 m2 điều này đã được ghi nhận trong bản án.

1.11. Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5

thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số 16 khơng? Vì sao?
- Việc Tịa án quyết định phần còn lại của di sản bà G là 43.5 m2
theo pháp luật là thuyết phục vì:
+ Thứ nhất: bà G trước khi qua đời có để lại di chúc định đoạt phần 90
khối tài sản 133,5 m2 cho chị H1 và di chúc này đã được xem là hợp pháp theo Điều
630 BLDS 2015 nên đương nhiên phải tôn trọng ý chí của bà.

6

download by :


+ Thứ hai bà G định đoạt một phần tài sản của mình nên áp dụng điểm a khoản 2
Điều 650 BLDS 2015 thì phần cịn lại là 43,5 m2 sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

- Đây không phải là nội dung của Án lệ 16 vì Án lệ này có nội xoay quanh việc cơng

nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các
đồng thừa kế chuyển nhượng.
1.12. Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43,5 m2 được chia cho 5 kỷ phần cịn lại” có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ 16 khơng? Vì sao?
- Việc Tịa án quy định cịn lại 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại là thuyết

phục theo BLDS 2015 quy định.
+ Thứ nhất: bà G để lại di chúc nhưng chỉ định đoạt một phần tài sản là 90 m2 đất
cho H1 và không đề cập 5 người con còn lại cùng với 43,5
m2 áp dụng điểm a
khoản 2 Điều 650 BLDS thì 5 người con này sẽ được chia 43,5 m2
luật.


theo pháp

+ Thứ hai: 5 người con còn lại điều thuộc hàng thừa kế theo quy định tai điểm a

khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 nên được hưởng quyền di sản bằng nhau ứng với 5 kỷ
phần.
- Đây không phải là nội dung của Án lệ 16 vì Án lệ này có nội xoay quanh việc công

nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các
đồng thừa kế chuyển nhượng.
Bài 2: Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản.
* Tóm tắt Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán

Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: 1. Ông Nguyễn Hồng Vũ
2. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh
3. Bà Nguyễn Thị Kim Dung

Bị đơn: Ơng Nguyễn Hồng Vân
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên qua:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Thu

7

download by :


2. Ông Nguyễn Hồng Vi
3. Bà Trần Thị Tám


Cụ Nguyễn Văn Phúc và cụ Phạm Thị Thịnh có 6 người con là: Nguyễn Hồng Vũ,
Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Kim Thu, Nguyễn
Hồng Vi, Trần Thị Tám. Cụ Phúc chết năm 1999 không để lại di chúc, cụ Thịnh chết
năm 2007 có để lại di chúc nhưng ông Vũ, bà Dung không biết nên đề nghị chia tài
sản và xin được chia bằng hiện vật. Còn bà Oanh biết cụ Thịnh có để lại di chúc có ý
nguyện bán nhà và chia cho con trai mỗi người 100.000.000 đồng, con gái mỗi người
30.000.000 đồng, lý do bà khởi kiện là vì vợ chồng ơng Vân đối xử với các anh em
không tốt. Cả bản án sơ phẩm và phúc thẩm đều công nhận di chúc của cụ Thịnh là
hợp pháp và không chấp nhận yêu cầu chia bằng hiện vật của ông Vũ, giao quyền sử
dụng tồn bộ diện tích nhà cho ơng Vân nhưng ơng Vân phải trả kỷ phần thừa kế cho
các anh em. Nhưng bản án giám đốc thẩm huỷ bỏ toàn bộ bản án sơ thẩm, phúc thẩm
và yêu cầu Toà án xét xử sơ thẩm lại.
2.1. Theo BLDS nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những
nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Với nghĩa vụ đương nhiên chấm dứt của người quá cố thì căn cứ vào khoản 3 Điều

422 BLDS 2015:
“Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại

mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”.
Có thể hiểu khi cá nhân đã giao kết hợp đồng nào đó nhưng cá nhân lại chết thì
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó và hợp đồng đó sẽ đương nhiên chấm dứt.
- Với nghĩa vụ khơng đương nhiên chấm dứt của người q cố thì ta căn cứ vào Điều

615 BLDS 2015:
“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong


phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được

người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm
vi di sản do người chết để lại.

8

download by :


3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản

do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì

cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân”.
Do đó những nghĩa vụ tài sản của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt mà
được những người hưởng thừa kế thực hiện.
2.2. Theo BLDS ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
- Những người thực hiện nghĩa vụ tài sản là người quản lí di sản, những người

hưởng quyền thừa kế căn cứ theo Điều 615 BLDS 2015:
“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong

phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được

người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm
vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản

do người chết để lại tương ứng nhưng khơng vượt q phần tài sản mà mình đã
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì

cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân”.
2.3. Nghĩa vụ của bà Loan đối với ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản khơng? Vì
sao?
- Nghĩa vụ của bà Loan đối với ngân hàng là nghĩa vụ tài sản vì bà Loan đã vay tiền

ngân hàng và đó là món nợ của bà. Căn cứ theo khoản 8 Điều 658 BLDS 2015:
“Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh tốn
theo thứ tự sau đây:
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân”.
9

download by :


2.4. Nếu ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trên của bà Loan? Vì sao?
- Nếu ngân hàng yêu cầu thanh tốn thì những người hưởng quyền thừa kế tài sản


của bà Loan phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền căn cứ theo khoản 1 Điều 615 BLDS
2015:
“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong

phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
2.5. Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người q cố
khi họ cịn sống?
-Trong Quyết định số 26, “Tịa án phúc thẩm xác định ơng Vân có cơng chăm sóc
cha mẹ và cơng quản lý di sản, ơng Vi có cơng lớn trong việc ni dưỡng cha mẹ
(ông Vi là người gửi tiền cho cha mẹ để không phải bán nhà)”.
2.6. Trong Quyết định trên, theo Tịa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni dưỡng
cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?
-Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni dưỡng
cha mẹ của ơng Vân, ông Vi được xử lý theo hướng: ông Vân và ơng Vi có cơng
chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ “nhưng khơng xác định rõ cơng sức chăm sóc cha mẹ
và quản lý di sản mà ông Vân, ông Vi được hưởng là bao nhiêu để đối trừ, số tiền
còn lại mới chia cho các đồng thừa kế là chưa hợp tình, hợp lý”.
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).
- Hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ với các quy định về

nghĩa vụ của người quá cố) là hợp lý.
Vì trên đất tranh chấp có 02 ngơi nhà hai tầng và 01 ngơi nhà trần làm cơng trình
phụ, các đương sự khơng thống nhất được các phần diện tích nhà nào là của ai nhưng
Tòa án các cấp lại xác định 02 ngôi nhà một tầng là tài sản của cụ Phúc, cụ Thịnh là
chưa có căn cứ vững chắc, có thể vi phạm đến quyền lợi của người khác. Bên cạnh
đó, cơng chăm sóc cha mẹ, quản lý của ơng Vân và việc nuôi dưỡng cha mẹ của ông
Vi cũng không được Tòa án các cấp xác định rõ để đối trừ, số tiền còn lại mới chia
cho các đồng thừa kế. Như vậy, là chưa thỏa đáng, hợp tình. Do đó, Tịa giám đốc

thẩm đã hủy bản án phúc thẩm và sơ thẩm, yêu cầu xem xét lại là đúng với căn cứ
pháp luật.

10

download by :


Bài 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.
3.1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam.
- Có 03 loại thời hiệu:

* Thời hiệu chia di sản:
Theo khoản 1 Điều 623 của BLDS năm 2015 quy định:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản

thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều

236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm a

khoản này;”.
* Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc phản đối quyền thừa kế của người

khác:
Theo khoản 2 Điều 623 của BLDS năm 2015 quy định:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
2. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để

lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
* Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của

người chết để lại:
Theo khoản 3 Điều 623 của BLDS năm 2015 quy định:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để

lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
3.2. Pháp luật nước ngoài có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản khơng?
- Ví dụ pháp luật dân sự Pháp về phân chia tài sản chung thì về nguyên tắc không

thể buộc chủ sở hữu chung phải đặt tài sản của mình trong tình trạng khơng thể
11

download by :


phân chia, do họ đã không yêu cầu phân chia trong một thời hạn nào đó. Điều 815
BLDSP quy định: “Khơng ai có thể bị buộc phải chấp nhận trong tình trạng di sản
chưa chia và bất cứ lúc nào cũng có thể yêu cầu chia di sản trừ trường hợp việc này
được tạm hoãn theo bản án hoặc theo thỏa thuận”.
3.3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết
định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
- Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 2017.
- Trong Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL có đoạn: “Như vậy kể từ


ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy định ại
Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường hợp mở
thừa kế ngày 01-01-2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
ngày 30-8-1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp này thời hiệu khởi
kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của pháp
luật”.
3.4. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản

của cụ T với cơ sở là khoản 1 Điều 623 BLDS 2015:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản

thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”.
Điều này theo em khơng thuyết phục vì theo khoản 1 này, thời hiệu để yêu cầu chia
di sản là 30 năm đối với bất động sản. Cụ T đã mất từ năm 1972, đã quá thời hiệu để
yêu cầu. Kèm theo đó là khoản 1 Điều 688 BLDS 2015:
“Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc

áp dụng pháp luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy

định của Bộ luật này thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ
luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có

12


download by :


thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp
với Bộ luật này và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định
của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung

và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật
này;
c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có

tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải
quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”.

Điều 688 quy định về việc áp dụng thời hiệu đối với các giao dịch dân sự được thực
hiện trước ngày Bộ luật này có hiệu lực. Việc mở thừa kế của cụ T lẽ ra đã diễn ra từ
trước khi Bộ luật có hiệu lực thế nhưng đây là điều khoản quy định về “giao dịch dân
sự”. Thừa kế cũng là một giao dịch dân sự nếu đó là thừa kế theo di chúc, còn đối
với trường hợp của cụ T-thừa kế theo pháp luật thì lại khơng phải giao dịch dân sự,
nên nó đã khơng được quy định rõ trong Bộ luật và trở thành trường hợp ngoại lệ.

3.5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được cơng
bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?


- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản

của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được cơng
bố thì khơng có cơ sở văn bản nhưng theo em, nó thuyết phục hơn việc chỉ áp dụng
thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 mà không kèm theo quy định nào khác. Theo
khoản 4 Pháp lệnh thừa kế năm 1990:
“Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày cơng bố Pháp lệnh này”.
13

download by :


Với khoản 4 Điều 36 của Pháp lệnh thừa kế thì thay vì riêng BLDS 2015 khơng quy
định rõ về trường hợp không phải giao dịch dân sự và thời điểm mở thừa kế thực
chất đã bắt đầu từ trước cả Pháp lệnh thì thừa kế sẽ lại được tính từ ngày cơng bố
Pháp lệnh này và tính tới thời điểm hiện tại, theo việc áp dụng thời hiệu 30 năm của
BLDS thì việc yêu cầu chia di sản vẫn còn hiệu lực.

3.6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ 26/2018/AL nêu trên.

- Theo em, Án lệ 26/2018/AL đã mở ra một phương án hợp lý đối với vấn đề bất cập

của BLDS hiện nay, mở rộng phạm vi áp dụng thời hiệu (không chỉ áp dụng cho giao
dịch dân sự mà còn áp dụng cho cả thừa kế theo pháp luật). Án lệ còn cho phép giải
quyết những trường hợp yêu cầu chia di sản đã bị hết thời hiệu theo BLDS trước đây
nhưng hiện nay các bên vẫn có tranh chấp.


Danh mục tài liệu tham khảo:
A. Văn bản quy phạm pháp luật
- Bộ luật Dân sự 2005
- Bộ luật Dân sự 2015

B. Tài liệu tham khảo
- Tài liệu từ internet:

14

download by :


+ Bộ luật Napoléon, Codigo-Civil-Frances-French-Civil-Code-english-version.pdf

(ulisboa.pt)
+ Bình luận án lệ 26/2018/AL: Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với thừa kế mở

trước khi có Bộ luật Dân sự 2015, Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với thừa kế mở
trước khi có BLDS 2015 (iluatsu.com)

15

download by :



×