Mục lục
Mục lục .......................................................................................................................1
Lời nói đầu..................................................................................................................3
Chơng I: .......................................................................................................................6
Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế. ........................................................................................................................6
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng:......................................................................6
1. Sự cần thiết khách quan:.......................................................................6
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr-
ờng:.......................................................................................................8
II. Quá trình phát triển của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở
Việt nam. .................................................................................................11
1. Thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung. ...........................................................................................11
2. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần..........................................................................................12
III. Những quy định mang tính nguyên tắc về thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt nam........................................................................................16
1. Quy định chung:.................................................................................16
2. Quy định đối với khách hàng:............................................................17
2.1. Quy định đối với bên mua (bên phải trả)....................................17
2.2. Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng)...................................17
3. Quy định đối với ngân hàng (ngời thực hiện thanh toán)..................18
IV. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng ở nớc ta
hiện nay:..................................................................................................19
1. Thanh toán bằng séc:..........................................................................20
1.1. Séc chuyển khoản:.......................................................................21
1.2. Séc bảo chi:..................................................................................22
2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:....................................24
3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu. .........................................................25
4. Thanh toán bằng th tín dụng. .............................................................27
5. Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán...........................................28
6. Thẻ thanh toán. ..................................................................................29
6.1. Thẻ ghi nợ (thẻ không phải ký quỹ) còn lại là thẻ loại A...........29
6.2. Thẻ ký quỹ thanh toán (thẻ loại B)..............................................30
6.3. Thẻ tín dụng (thẻ loại C).............................................................30
Chơng II: ....................................................................................................................31
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ...............................31
- 1 -
tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa........................................................31
I. Khái Quát hoạt động kinh tế xã hội Quận Đống Đa...............................31
II. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thơng Đống Đa.32
1. Mô hình tổ chức:................................................................................32
2. Hoạt động nguồn vốn.........................................................................34
3. Công tác sử dụng vốn.........................................................................36
4. Kinh doanh đối ngoại.........................................................................38
5. Công tác thanh toán:...........................................................................39
6. Kết quả tài chính:...............................................................................39
II. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng
Đống Đa:.................................................................................................40
1. Tình hình thanh toán nói chung:........................................................40
2. Thực trạng áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Công thơng Đống Đa:......................................................42
2.1. Hình thức thanh toán bằng séc:...................................................44
a. Séc chuyển khoản:..........................................................................45
b. Séc bảo chi......................................................................................47
2.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:.............................49
2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:...................................................53
2.4. Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán:....................................55
Chơng III: ..................................................................................................................57
Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện các hình thức
.........................................................................................................................................57
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng........................57
1. Kiến nghị về séc chuyển khoản:.........................................................58
2. Về mức thu phí chuyển tiền trong cùng địa bàn khi thực hiện thanh
toán điện tử.........................................................................................60
3. Kiến nghị về uỷ nhiệm chi:................................................................61
4. Kiến nghị về ngân phiếu thanh toán :.................................................63
Kết luận....................................................................................................................66
Tài liệu tham khảo.............................................................................................68
- 2 -
Lời nói đầu
Hiện nay phát triển kinh tế là một vấn đề mang tính chất toàn cầu mà
mọi quốc gia đều đặt lên mục tiêu hàng đầu, đi đôi với nó là xu hớng quốc tế
hoá các hoạt động kinh tế. Điều này khiến các quốc gia phải thực hiện chính
sách hoà nhập vào cộng đồng kinh tế nói chung. Trớc tình hình đó và thực
hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh Đảng ta chủ tr-
ơng chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Đó là tiền đề khách quan kích thích các
tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển từng bớc
tham gia vào phân công lao động quốc tế cũng nh tạo dựng tiền đề cho hoạt
động tài chính tiền tệ, đặc biệt là hoạt động ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Thơng mại
cũng đợc hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, các
Ngân hàng Thơng mại phải không ngừng đổi mới. Nh vậy đổi mới ngân hàng
là xuất phát từ đòi hỏi thực tế khách quan và tầm quan trọng của nó.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại gồm nhiều loại hình khác nhau
nh huy động vốn, cho vay, làm các dịch vụ cho khách hàng. Với t cách là
trung gian thanh toán nên hoạt động thanh toán là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Hơn nữa thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán chi trả hàng hoá,
dịch vụ của dân c đã tồn tại từ thời bao cấp. Mỗi năm phải tốn nhiều tỷ đồng
cho chi phí, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm... cha kể thời gian thanh toán
rất chậm. Đây là một lãng phí lớn trong khi hiện nay ta đang cần vốn để đầu
t và phát triển. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã
- 3 -
khắc phục đợc tình trạng đó. Nó không chỉ tiết kiệm cho nền kinh tế xã hội
mà còn là công cụ thiết thực để điều tiết và thúc đẩy sản xuất, lu thông hàng
hoá và tăng vòng quay của vốn. Bên cạnh đó thanh toán không dùng tiền mặt
giúp cho Ngân hàng Thơng mại có thêm nguồn vốn trong thanh toán. Đối với
ngân hàng nhà nớc thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm lợng tiền trong
lu thông là điều kiện quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia chống lạm
phát.
Xuất phát từ thực trạng của nghiệp vụ đối với nền kinh tế và trớc yêu
cầu đổi mới cấp bách của hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
nền kinh tế, tiến tới hoà nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới thì việc hoàn
thiện và phát triển hệ thống thanh toán ở các Ngân hàng Thơng mại Việt
Nam là rất cần thiết. Từ luận điểm này em đã lựa chọn nghiên cứu khoá luận
với đề tài: Một số vấn đề về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Công thơng Đống Đa. Với phơng pháp nghiên cứu lôgic, kết
hợp với bài giảng cùng hiểu biết thực tế khoá luận đề xuất một số vấn đề về
tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Kết cấu của khoá luận:
Chơng I: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
Chơng II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Công thơng Đống Đa.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm mở rộng và hoàn thiện các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thơng
Đống Đa.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong nghiên cứu, su tầm tài liệu nhng do
thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu
- 4 -
của các thầy cô giáo, cán bộ ngân hàng và các bạn sinh viên để khoá luận đ-
ợc hoàn thiện hơn, giúp cho quá trình nghiên cứu và công tác.
Em xin chân thành cảm ơn !
- 5 -
Chơng I:
Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế thị trờng:
1. Sự cần thiết khách quan:
Từ sau nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, với sự chuyển biến mạnh
mẽ của nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trờng, hoạt động của nền kinh tế đã trở nên sôi động hơn với nhiều loại
hình kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Các quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng ngày càng mở rộng.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII cũng đã khẳng định: Hệ thống
ngân hàng cần phải vơn lên làm tốt chức năng trung tâm tiền tệ - tín dụng -
thanh toán của các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần từng bớc ổn định giá trị
đồng tiền Việt Nam.
Là một ngành có vai trò trọng tâm của toàn bộ nền kinh tế, ngân hàng
phải đi trớc các ngành kinh tế khác trong công cuộc đổi mới và phát triển của
đất nớc. Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 của
Đảng đã khẳng định rõ: Phải cải tổ hệ thống ngân hàng để hoạt động có
hiệu quả, thực sự trở thành trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán, đóng vai
trò nòng cốt trên thị trờng vốn và tiền tệ.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là do chính đòi hỏi ngày càng
cao của nền kinh tế. Sản xuất hàng hoá phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp
- 6 -
đến cao. Nhng ở giai đoạn nào tiền tệ vẫn đóng vai trò là một công cụ có tầm
quan trọng lợi hại đặc biệt và có độ nhạy rất cao. Việc sử dụng công cụ tiền
tệ nh thế nào sẽ gây tác động dây chuyền nh là một tác nhân kinh tế đối với
từng mắt xích hoặc có khi đối với các quá trình kinh tế. Trong các học thuyết
kinh tế, ngời ta đã xác định ngân hàng có vai trò là trung tâm thanh toán của
hệ thống ngân hàng ngày càng rõ nét và to lớn. Tái sản xuất xã hội là một
quá trình liên hoàn, trong đó tồn tại các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá
dịch vụ và do đó phát sinh quan hệ thanh toán.
Mặt khác, tập trung thanh toán vào ngân hàng là một vấn đề thiết yếu
đối với mỗi doanh nghiệp và các tầng lớp dân c trong điều kiện nền kinh tế
phát triển. Ngân hàng là nơi tập trung một khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế,
số tồn khoản này dành cho các tổ chức kinh tế trong nớc để tiến hành mở
rộng công việc làm ăn, kinh doanh buôn bán. Trong nền kinh tế hiện đại,
ngân hàng kiểm soát và điều động một cách hợp lý khối lợng tiền tệ, chịu ảnh
hởng của mọi chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Tập trung công tác
thanh toán vào ngân hàng có một ý nghĩa to lớn không chỉ đối với xã hội,
chính phủ mà còn với cả các doanh nghiệp và các tầng lớp dân c.
Ngân hàng đứng trên phơng diện rộng lớn, nó phản ánh kinh tế của
một nớc. Nhìn vào những hoạt động và trình độ công nghệ của các nghiệp vụ
trong ngân hàng là ta có thể đánh giá đợc trình độ phát triển kinh tế của nớc
đó. Hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ sẽ tạo ra động lực cho mọi
ngành kinh tế khác trong nớc phát triển và ngợc lại.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa thanh toán bằng tiền mặt
ngày càng bộc lộ nhiều nhợc điểm. Các quan hệ kinh tế trở nên đa dạng,
phức tạp, thanh toán không ngừng tăng lên về khối lợng và chất lợng. Nh vậy,
chính sự phát triển của nền sản xuất và lu thông hàng hoá đã dẫn đến sự ra
- 7 -
đời của một phơng thức thanh toán mới u việt hơn: Thanh toán không dùng
tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là một nấc thang phát triển tất yếu
của nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế thị trờng và chính nó đã từng bớc
đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế hiện đại.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr-
ờng:
Công tác thanh toán là một trong những chức năng trung tâm của ngân
hàng. Theo đà phát triển chung của xã hội và hệ thống ngân hàng, thanh toán
không dùng tiền mặt ngày trở nên quan trọng.
Ngày nay, thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách
rời các doanh nghiệp, các cá nhân và các đoàn thể. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện trôi chảy sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực cho tất cả các đối tác tham gia.
- Thứ nhất: Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lu
chuyển hàng hoá tiền tệ góp phần làm giảm lợng tiền mặt trôi nổi trên thị tr-
ờng, tiết kiệm đợc chi phí xã hội gắn liền với việc in tiền, huỷ tiền, h hỏng,
bảo quản, kiểm đếm...
Khối lợng tiền cần thiết để thanh toán trong lu thông có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng sẽ làm giảm
khối lợng tiền mặt cần thiết. Vì vậy khối lợng tiền mặt trong lu thông giảm
xuống, sẽ giảm đợc chi phí lu thông mà chủ yếu là chi phí phát hành, bảo
quản, kiểm đếm, cất giữ v.v... Giảm đợc chi phí này sẽ tạo điều kiện tốt để
điều hoà lu thông tiền tệ vì quá trình thanh toán này chịu giám sát trực tiếp
hoặc gián tiếp của ngân hàng nhà nớc. Vì vậy mà chúng ta kế hoạch hoá và
điều hoà lu thông tiền tệ.
- 8 -
- Thứ hai: Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá. Bất kỳ một chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá nào đều
bắt đầu bằng khâu thanh toán. Do vậy, phải tổ chức thanh toán nhanh gọn,
chính xác vừa đảm bảo an toàn về vốn vừa rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất, tăng
tốc độ luân chuyển vốn. Đứng ở tầm vĩ mô, khâu thanh toán ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến kết quả sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Nếu nh thanh toán đợc tiến hành trôi chảy sẽ giúp cho lu
thông hàng hoá thông suốt, các hoạt động của nền kinh tế sẽ tiến hành thuận
lợi.
Để tiến hành thanh toán qua ngân hàng, các tổ chức, cá nhân phải mở
tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc gửi một khoản tiền nhất định vào
ngân hàng. Tính chất của tài khoản này là luôn d có, đó là nguồn vốn huy
động tạm thời tồn đọng trên các tài khoản tiền gửi thanh toán nhng cha sử
dụng đến. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất không liên tục của việc nộp tiền
bán hàng hoá, dịch vụ vào tài khoản và việc chi trả từ tài khoản, do không
phải lúc nào các lệnh chi trả cũng đợc tiến hành cùng một lúc với giá trị nh
nhau, nên trên tài khoản luôn lu ký một số d nhất định. Đây là nguồn vốn tín
dụng khá lớn và có chi phí thấp (vì trả lãi thấp), mà ngân hàng đợc phép sử
dụng để mở rộng đầu t và tín dụng cho nền kinh tế, (sau khi duy trì một tỷ lệ
nhất định để đảm bảo chi trả cho chủ tài khoản trong mọi trờng hợp).
- Thứ ba: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp ngân hàng và các tổ
chức tín dụng tập trung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vào nền kinh tế
để mở rộng việc cấp tín dụng ngân hàng.
Nh đã đề cập trong vai trò thứ hai, ngân hàng có thể sử dụng một phần
nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi thanh toán để cho vay, mở rộng việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế.
- 9 -
Chỉ tiêu kế hoạch tín dụng tổng hợp là một trong những chỉ tiêu kế
hoạch quan trọng của nền kinh tế, mà kế hoạch tín dụng muốn thực hiện đợc
tốt thì phải đẩy mạnh công tác thanh toán qua ngân hàng. Việc thanh toán
này diễn ra càng nhanh chóng thì sẽ giải phóng nhanh vốn trong khâu thanh
toán, kết quả là tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn thì đẩy mạnh hoạt động cho
vay của ngân hàng và cuối cùng là tạo điều kiện để kế hoạch hoá nền kinh tế
quốc dân.
Xu hớng trong thời gian tới khối lợng thanh toán sẽ tiếp tục tăng
nhanh, do vậy nguồn vốn tiền gửi thanh toán sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong toàn bộ cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Thứ t: Thanh toán qua ngân hàng đã và đang trở thành công cụ cạnh
tranh có hiệu quả của các ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Điều này thể
hiện trên hai khía cạnh sau:
+ Về dịch vụ ngân hàng:
Mục đích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đề hởng
lãi mà còn để mua các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ dần sẽ trở thành mục
đích chính của khách hàng. Vì vậy sức mạnh và khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng đợc đo bằng số lợng và chất lợng các dịch vụ ngân hàng trong đó
có dịch vụ thanh toán.
+ Về chi phí ngân hàng:
Lãi suất ngân hàng phải trả cho số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán
là rất thấp, thậm chí một số nớc trên thế giới ngời gửi tiền không đợc hởng lãi
trên số d tài khoản tiền gửi thanh toán. Vì vậy ngân hàng có thể lợi dụng việc
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt nh một giải pháp hữu hiệu để thay
đổi cơ cấu nguồn vốn theo xu hớng tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp,
giảm tỷ trọng nguồn vốn có chi phí cao.
- 10 -
Bên cạnh đó, thông qua việc quản lý biến động về số d trên tài khoản
tiền gửi ngân hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát hoạt động, khả
năng tài chính của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở rất quan trọng để ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ t vấn, đầu t có hiệu quả.
- Thứ năm: Vai trò đối với quản lý vĩ mô của Nhà nớc, ngân hàng là
tổ chức kinh tế thông qua đó các chính sách của Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng
và thanh toán đợc thực hiện. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc qua các ngân
hàng chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi phần lớn khối lợng thanh toán
tập trung qua các ngân hàng. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tạo
điều kiện cho ngân hàng Nhà nớc quản lý một cách tổng thể quá trình sản
xuất và lu thông hàng hoá.
II. Quá trình phát triển của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
ở Việt nam.
1. Thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung.
ở nớc ta từ khi có hệ thống ngân hàng ra đời, phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt đã đợc áp dụng.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp nền kinh tế đợc
thực hiện theo cơ chế hành chính, mệnh lệnh, sản xuất hàng hoá và tiêu thụ
sản phẩm đợc thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống cho các doanh
nghiệp sản xuất và thơng nghiệp làm công việc phân phối tiêu thụ hàng hoá.
Do vậy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong xã hội tốt hay xấu cũng không
ảnh hởng gì đến nền kinh tế bao cấp này. Hoạt động của ngân hàng cũng đợc
thực hiện theo cơ chế đó, cho nên hiệu quả kinh tế của ngân hàng cũng nh
toàn bộ nền kinh tế không đợc quan tâm nhiều. Thanh toán không dùng tiền
mặt trong thời kỳ kế hoạch hoá đợc thực hiện theo Nghị định 75/NĐ-CP. Với
- 11 -
nguyên tắc cứng nhắc, kém hiệu quả. Cụ thể phơng thức thanh toán lòng
vòng, chậm chạp (một khoản chuyển tiền thanh toán chi trả tiền hàng khi
thực hiện phải mất rất nhiều thời gian từ 5-10 ngày). Vì công cụ thanh toán
kém linh hoạt, thủ tục phức tạp, các phơng tiện làm việc lạc hậu, và thực hiện
thanh toán bằng thủ công. Do điều kiện kỹ thuạt lạc hậu, công cụ thanh toán
nói trên dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn chậm chạp, thiếu chính xác, cung
cấp thông tin không kịp thời và không đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia thanh toán làm ảnh hởng đến tốc độ và kéo dài chu kỳ sản xuất và lu
thông hàng hoá.
Ngoài công cụ thanh toán nghèo nàn ngân hàng còn có quy định cho
các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chỉ đợc mở tài khoản tiền gửi tại địa
phơng mình hoạt động (cùng địa phơng).Khách hàng không đợc tự do lựa
chọn ngân hàng dẫn đến không có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp việc thanh toán
không dùng tiền mặt ở nớc ta tuy đã đợc áp dụng khá rộng rãi trong nền kinh
tế nhằm giảm bớt lợng tiền mặt đi vào lu thông bằng cách ngân hàng đã quy
định cho các doanh nghiệp định mức tồn quỹ tiền mặt, định mức tạo chi...
nhng vẫn kém hiệu quả, cụ thể những năm đó lợng tiền mặt trong lu thông rất
lớn, ngân hàng ở trong tình trạng khan hiếm tiền mặt, nh vậy ngân hàng cha
làm tốt chức năng thanh toán của mình để giúp cho nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng đợc xây dựng theo mô hình một cấp gồm Ngân hàng Nhà nớc và
các chi nhánh vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ tín dụng
ngân hàng vừa thực hiện chức năng kinh doanh hoạt động theo phơng thức kế
hoạch hoá tập trên từ dới lên trên.
2. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần.
- 12 -
Khi nền kinh tế của nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi ngành ngân hàng phải tiến hành sửa
đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chế độ, thể lệ thanh toán và áp dụng tiến bộ
khoa học vào kỹ thuật thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp và đáp
ứng đợc yêu cầu đa dạng hoá của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 53 về tổ
chức bộ máy ngân hàng theo Nghị định này hệ thống ngân hàng bắt đầu đợc
chia thành hai cấp.
- Cấp quản lý: Là Ngân hàng Nhà nớc có chức năng độc quyền phát
triển tiền, quản lý nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng trên tầm
quản lý vĩ mô.
- Cấp kinh doanh: Là các ngân hàng chuyên doanh thuộc sở hữu nhà
nớc và vẫn trực thuộc ngân hàng trung ơng. Các ngân hàng này có chức năng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Sau khi hai pháp lệnh ngân hàng ra đời ngày 23/05/1990 đã đáp ứng
nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng là lần lợt các Ngân hàng Thơng
mại, ngân hàng cổ phần đợc thành lập, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài...
Năm 1990 hệ thống kho bạc ra đời mà chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà
nớc. Bắt đầu của thời kỳ thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện bằng
quyết định 101/NH-QĐ ngày 30/07/1991. Quyết định này ban hành các thể
lệ chế độ thanh toán không dùng tiền mặt bằng bốn công cụ sau:
- Séc,
- Uỷ nhiệm chi,
- Uỷ nhiệm thu,
- Thẻ tín dụng,
- 13 -
Sau một thời gian thực hiện bốn công cụ trên cha đáp ứng đợc đầy đủ
nhu cầu đa dạng hoá của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
Để đáp ứng nhu cầu cấp bách của thị trờng Ngân hàng Nhà nớc đã bổ sung
và ra quyết định số 22/QĐ - NH1 ngày 22/02/1994 theo quyết định này đã bổ
sung thêm hai công cụ thanh toán mới đó là :
- Ngân phiếu thanh toán
- Thẻ thanh toán
Riêng thanh toán bằng séc đã đợc bổ sung thêm séc cá nhân nhằm
thu hút và tạo điều kiện cho ngời dân quen dần với công việc thanh toán qua
ngân hàng. Sau đó ngày 09/05/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về
việc sử dụng séc mới trong cả nớc áp dụng kể từ ngày 01/04/1997 thay thế cho
các loại séc cũ. Việc áp dụng công cụ thanh toán mới đã đáp ứng đợc những yêu
cầu thanh toán đa thành phần trong nền kinh tế, mọi tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế đều có thể tham gia trực tiếp thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá, dịch vụ phát triển, góp phần phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Từ khi đổi mới chế độ thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta đã có
nhiều chuyển biến tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này đã đợc
chứng minh trên các mặt sau:
- Qua các công cụ thanh toán liên hàng giữa các ngân hàng trong toàn
quốc và thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc đã có bớc
tiến bộ rõ rệt. Từ khi áp dụng kỹ thuật máy vi tính để thanh toán liên hàng
(trong cùng hệ thống ngân hàng công thơng) tiến tới thanh toán điện tử thực
hiện từ ngày 01/07/1996 trong toàn hệ thống ngân hàng công thơng Việt
Nam. Khi thanh toán điện tử các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thanh toán
điện tử đợc hoàn tất trong một ngày làm việc. Trờng hợp khách hàng yêu cầu
- 14 -
chuyển nhanh và hoàn tất trong thời gian từ 1-3 giờ (khách hàng phải chịu
phí dịch vụ khẩn theo quy định).
- Qua thanh toán bù trừ: Các Ngân hàng Thơng mại, tổ chức tín dụng,
kho bạc khi tham gia thanh toán bừ trừ đợc giao nhận chứng từ hai phiên
trong ngày qua đĩa mềm (tại ngân hàng chủ trì là ngân hàng nhà nớc).
Việc áp dụng thanh toán điện tử, thanh toán bừ trừ đã làm tăng
nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt thời gian chiếm dụng vốn, mức độ an toàn
cao, tiện lợi cho các khách hàng, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn của
doanh nghiệp và cá nhân.
- Bổ sung hai công cụ thanh toán mới: ngân phiếu thanh toán và thẻ
thanh toán, sửa đổi một số quy định trong các công cụ thanh toán truyền
thống lạc hậu đã thấy rõ ngân hàng đã làm tốt chức năng thanh toán, đáp ứng
yêu cầu đổi mới của nền kinh tế nhiều thành phần.
- Việc ngân hàng từng bớc áp dụng công nghệ tin học tiên tiến vào
thanh toán nhằm hạn chế sai sót nhỏ của thao tác thủ công, tăng nhanh tốc độ
luân chuyển nhằm thu hút khách hàng, tạo lòng tin của ngân hàng đối với
doanh nghiệp và cá nhân. Đồng thời cũng nâng cao trình độ của ngành ngân
hàng trong nớc tiến kịp các ngân hàng trong khu vực và thế giới.
- Việc khách hàng đợc tự do lựa chọn ngân hàng để hoạt động đã tạo
điều kiện mở rộng mạng lới thanh toán không dùng tiền mặt. Để thu hút đợc
nhiều khách hàng ngân hàng phải nâng cao uy tín của mình bằng chất lợng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thơng trờng.
Xuất phát từ sự đổi mới này, thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc
ta, đặc biệt từ sau quyết định 22/QĐ-NH đã tăng nhanh về số lợng, chất lợng
và các thành phần tham gia. Nh vậy lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt
đã không ngừng đợc mở rộng ở mọi thành phần kinh tế. Việc nâng cao và cải
- 15 -
tiến áp dụng khoa học tiên tiến vào kỹ thuật thanh toán luôn là khâu mấu
chốt quan trọng để ngân hàng đảm bảo thanh toán nhanh, an toàn rút ngắn
thời gian thanh toán, chính xác tiện lợi, góp một phần không nhỏ vào công
cuộc đổi mới kinh tế thị trờng của đất nớc. Qua đó nó cũng tỏ rõ u thế hơn
hẳn của thanh toán không dùng tiền mặt so với thanh toán bằng tiền mặt.
III. Những quy định mang tính nguyên tắc về thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt nam.
Hiện nay ở nớc ta thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện theo
quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 và Thông t hớng dẫn số 08/TT-NH2
ban hành ngày 02/6/1994 và mới đây là nghị định 30/CP ngày 09/5/1996 của
Chính phủ và Thông t 07/TT - NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng
séc. Trong đó có các quy định:
1. Quy định chung:
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể...công dân Việt nam
và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam (gọi chung là đơn vị hay
cá nhân) đều có quyền lựa chọn ngân hàng để mở tại khoản giao dịch và thực
hiện thanh toán.
Với quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình kinh doanh, họ sẽ tìm thị trờng thuận lợi nhất để hoạt động, lựa
chọn những ngân hàng có uy tín, chất lợng và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu
thanh toán của họ. Từ đó tạo cho khách hàng có điều kiện mở rộng mạng lới
kinh doanh của mình trên toàn quốc mà vânx tiến hành giao dịch thanh toán
chi trả một cách thuận lợi, nhanh chóng và an toàn.
Đối với ngân hàng quy định này đòi hỏi mỗi một ngân hàng phải th-
ờng xuyên đổi mới, hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bằng
- 16 -
cách phải đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và sử dụng máy vi tính thành
thạo để nắm bắt đợc những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó thái độ
phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hớng dẫn đơn vị và
cá nhân làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng chế độ
ban hành. Nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng và thu hút đợc
nhiều khách hàng.
2. Quy định đối với khách hàng:
2.1. Quy định đối với bên mua (bên phải trả)
''Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải có đủ số d trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d
trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc là vi phạm chế độ
thanh toán và phải bị xử lý theo pháp luật ''.
Quy định này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa
các bên tham gia thanh toán, giúp cho ngời chi trả cũng nh ngời thụ hởng chủ
động vốn của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh
vòng quay vốn của các đơn vị kinh tế cũng nh tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
2.2. Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng)
''Ngời thụ hởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định,
không sửa chữa tẩy xoá các chữ ký và dấu phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng
ký ở ngân hàng). Nộp các chứng từ thanh toán vào ngân hàng đúng với thời
gian quy định cho từng loại chứng từ. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên,
giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ, không có giá trị thanh toán ''.
- 17 -
Quy định này nhằm bảo vệ an toàn tài sản cho các khách hàng kể cả
ngời chi trả, ngời thụ hởng và ngân hàng tránh tình trạng sơ hở để kẻ gian lợi
dụng tham ô.
3. Quy định đối với ngân hàng (ngời thực hiện thanh toán).
Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc có trách nhiệm thực hiện
các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, đảm bảo chính xác, kịp thời, an
toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt hay chuyển khoản trong phạm vi số d tài khoản
tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Ngân hàng Thơng mại và kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra
khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trớc khi thực hiện việc
thanh toán, đồng thời đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ
tiền hoặc chứng từ thanh toán không đầy đủ các yếu tố quy định. Ngân hàng
Thơng mại hay kho bạc nhà nớc không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới
của hai bên khách hàng. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt
hại cho khách hàng thì ngân hàng và kho bạc nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại
tuỳ theo mức độ.
- Ngân hàng Thơng mại và kho bạc nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên
tài khoản khách hàng cho các cơ quan bên ngoài khi có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịnh vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đ-
ợc thu phí theo qui định của Thống đốc ngân hàng nhà nớc.
Qui định này đã hoàn toàn xoá bỏ mặc cảm trớc đây của khách hàng
về thanh toán ngân hàng, tạo sự tin tởng tuyệt đối của khách hàng khi mà họ
có số lợng vốn không nhỏ giữ tại ngân hàng và uỷ quyền cho ngân hàng
thanh toán.
- 18 -
Qui định cũng phân biệt trách nhiệm vật chất, pháp lý rõ ràng giữa
ngân hàng và khách hàng khi một trong hai bên vi phạm chế độ thanh toán,
nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và quy định những khoản phí mà
họ phải trả cho ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Việc thu phí dịch vụ
thanh toán làm tăng khoản thu nhập của ngân hàng.
IV. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng ở nớc
ta hiện nay:
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế xã hội,
trong quá trình hoạt động kinh tế, ngày nay hầu hết các ngân hàng đã và đang
từng bớc đa công nghệ tiên tiến, tin học hoá vào khâu thanh toán song song
với việc thực hiện áp dụng khoa học kỹ thuật, ngành ngân hàng cũng ra sức
hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sao cho mang lại
hiệu quả cao nhất.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán có nhiều u
điểm. Nó đợc áp dụng rộng rãi khắp trên thế giới. ở Việt Nam thanh toán
không dùng tiền mặt đợc áp dụng trong ngân hàng kể từ khi ngân hàng mới
đợc thành lập. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt
động ngân hàng theo cơ chế thị trờng, trớc đây theo quyết định số 22/QĐ -
NH1 ban hành ngày 21/2/1994 và hiện nay theo nghị định 30/CP của chính
phủ ban hành ngày 09/5/1996 ngân hàng đang áp dụng các thể thức sau.
- Thanh toán bằng tiền séc
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
- 19 -
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán
1. Thanh toán bằng séc:
Séc đợc thực hiện thanh toán qua ngân hàng từ năm 1951(khi ngân
hàng Việt Nam thành lập) theo quyết định 101/QĐNH ra đời rồi thay thế
bằng quyết định 22/QĐ của thống đốc ngân hàng Nhà nớc ngày 21/2/1994 và
gần đây nhất là nghị định 30/CP ngày 09/5/1996 của Chính phủ đã quy định
thống nhất việc thanh toán bằng séc qua ngân hàng.
Séc là loại giấy tờ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc
biệt của ngân hàng, đợc giao trực tiếp cho ngời hởng sau khi đã nhận hàng
hoá và đợc cung ứng dịch vụ sau đó ngân hàng trích tài khoản của mình cho
ngời đợc hởng có tên trên tờ séc.
Trong quan hệ thanh toán gồm có 3 chủ thể:
- Ngời phát hành: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc
uỷ quyền ký tên để phát hành tờ séc theo đúng quy định của pháp luật về uỷ
quyền. Ngời phát hành séc phải chịu mọi trách nhiệm pháp lý về việc pháp
hành séc của mình theo đúng thủ tục của ngân hàng quy định và phải chịu
phạt khi phát hành quá số d.
- Ngời thụ hởng séc: Là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
Khi nhận séc ngời thụ hởng phải kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ, hợp pháp của tờ
séc và phải nộp vào ngân hàng tờ séc đó trong thời hạn của nó.
- Ngân hàng: Séc của ngân hàng hay khách hàng phát hành trớc hết
đợc thanh toán trong ngân hàng đó, tuỳ từng loại có thể đợc thanh toán ở
ngân hàng khác cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên địa bàn. Ngân hàng
phải kiểm tra tính hợp lệ và hựp pháp của tờ séc trớc khi chấp nhận thanh
- 20 -
toán và ngân hàng có quyền từ chối thanh toán nếu phát hiện séc xin thanh
toán là giả, không hợp lệ, séc quá thời hạn và séc đã đợc thông báo mất...
Về nguyên tắc séc đợc nộp vào ngân hàng ghi nợ trớc có sau, tuỳ
từng hệ thống ngân hàng, tuỳ từng thể thức thanh toán mà trên thực tế séc có
thể đợc ghi có trớc nợ sau.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của séc là 15 từ ngày phát hành séc, kể
cả ngày lễ và chủ nhật. Nếu ngày đến hạn là ngày lễ hoặc chủ nhật thì thời
hạn của tờ séc đợc lùi vào ngày làm việc tiếp theo.
ở nớc ta hiện nay có các loại séc sau đây đợc sử dụng rộng rãi: séc
chuyển khoản, séc bảo chi.
1.1. Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là lệnh trả tiền của ngời phát hành séc đối với ngân
hàng phục vụ mình về việc trích trả tiền từ tài khoản của mình trả cho ngời có
tên trên tờ séc.
- Phạm vi áp dụng: Dùng để thanh toán giữa hai khách hàng có tài
khoản trong cùng một ngân hàng hay hai ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống
nhng có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp trên địa bàn địa phơng, tỉnh,
thành phố.
- Nguyên tắc hạch toán: Ghi Nợ tài khoản bên trả tiền trớc, ghi Có
tài khoản ngời thụ hởng sau. Séc chuyển khoản khi về đến ngân hàng, Kho
bạc Nhà nớc phục vụ bên trả tiền nếu quá số d tài khoản tiền gửi hoặc tiền lu
ký thì xử lý nh sau:
+ Ngời phát hành séc chuyển khoản phải chịu phạt tiền bằng 30% số
tiền phát hành quá số d.
- 21 -
+ Chịu phạt chậm trả (kể từ ngày tờ séc quay về ngân hàng phục vụ
ngời phát hành séc chuyển khoản cho đến ngày có đủ vốn thanh toán) bằng
mức lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại ngân hàng phục vụ ngời
phát hành.
Trờng hợp séc chuyển khoản thanh toán giữa hai ngân hàng có tham
gia giao nhận chứng từ trực tiếp thì ngời hởng lập bảng kê nộp séc theo từng
ngân hàng phục vụ ngời chi trả để nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc nộp
trực tiếp vào ngân hàng phục vụ bên mua. Nếu nộp séc kèm bảng kê nộp séc
vào ngân hàng phục vụ bên bán thì ngân hàng bên bán sẽ chuyển séc và bảng
kê sang ngân hàng phục vụ bên mua để ngân hàng bên mua căn cứ vào tờ séc
cùng các chứng từ khác để hạch toán:
Nợ: Tài khoản đơn vị phát hành séc.
Có: Tài khoản thanh toán bù trừ.
Hoặc có: Tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc (nếu thanh toán
qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc).
Hoặc có: Tài khoản liên hàng đi (hai ngân hàng cùng hệ thống có
thanh toán).
Sau đó chuyển chứng từ vào bảng kê sang ngân hàng phục vụ đơn vị
bán. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị bán sẽ hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc.
Hoặc: TK thanh toán bù trừ.
Hoặc: TK liên hàng đến.
Có: TK của đơn vị bán.
1.2. Séc bảo chi:
- 22 -
* Nội dung và phạm vi phát hành séc bảo chi:
- Séc bảo chi là tờ séc đợc ngân hàng phục vụ ngời mua đảm bảo thanh
toán trớc khi trao tờ séc cho ngời bán.
- Séc bảo chi đợc thanh toán trong phạm vi giữa hai đơn vị mua và bán
mở tài khoản cùng một Ngân hàng, giữa hai đơn vị mua và bán mở tài khoản
ở hai ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán bù trừ và giao
nhận chứng từ trực tiếp và đợc áp dụng giữa 2 đơn vị mua và bán ở khác ngân
hàng nhng cùng hệ thống.
- Thời hạn của séc bảo chi là 15 ngày làm việc.
* Thủ tục phát hành séc bảo chi.
- Đơn vị mua hàng muốn thanh toán bằng séc bảo chi sẽ lập ba liên uỷ
nhiệm chi và tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ các yếu tố gửi vào ngân
hàng phục vụ mình. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua sẽ kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của tờ séc và uỷ nhiệm chi. Nếu tất cả đều hợp lệ thì kế toán sẽ
căn cứ vào các liên uỷ nhiệm chi ghi:
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị phát hành séc.
Có: Tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Sau đó làm thủ tục đóng dấu bảo chi lên tở séc và trao cho khách hàng.
Trờng hợp khách hàng xin bảo chi từ tài khoản chuyển tiền phải trả thì chỉ
cấn lập uỷ nhiệm chi hay giấy xin bảo chi séc. Khi đó ngân hàng sẽ viết vào
séc và làm thủ tục chi cho khách hàng.
* Thủ tục thanh toán séc bảo chi:
- Nếu séc bảo chi thanh toán giữa hai đơn vị mở tài khoản cùng ở một
ngân hàng thì bên thụ hởng phải lập bảng kê nộp séc kèm tờ séc bảo chi gửi
- 23 -
vào ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và
thời hạn hiệu lực, sau đó hạch toán.
Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Có: TK tiền gửi của ngời thụ hởng.
- Nếu hai đơn vị mở tài khoản ở khác ngân hàng khác hệ thống có
tham gia thanh toán bù trừ thì tại ngân hàng phục vụ đơn vị thụ hởng sau khi
kiểm soát đủ điều kiện sẽ hạch toán:
Nợ: TK thanh toán bù trừ ngân hàng thành viên.
Có: TK tiền gửi của ngời thụ hởng.
Trờng hợp thanh toán khác ngân hàng cùng hệ thống và khác địa ph-
ơng hạch toán:
Nợ : TK liên hàng đi .
Có : TK tiền gửi của ngời thụ hởng .
Tại ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành séc (đơn vị mua) khi nhận đợc
các chứng từ kèm séc bảo chi từ ngân hàng khác chuyển đến thì sẽ hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Có: TK liên hàng đến.
Hoặc TK thanh toán bù trừ.
2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in
sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền
gửi) thanh toán để chi trả cho ngời thụ hởng.
- 24 -
Uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá, dịch
vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống ngân hàng.
Trong một ngày làm việc, ngân hàng hoặc kho bạc nhà nớc phải hoàn
tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản của khách không đủ tiền hoặc lệnh
chi không hợp lệ. Ngân hàng bên thụ hởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải
ghi có ngay vào tài khoản của khách hàng và báo cho khách biết.
Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp séc chuyển tiền, nếu khách hàng có nhu
cầu xin cấp séc chuyển tiền phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm theo chứng
minh th của ngời cầm séc mang đến ngân hàng thanh toán xin ký gửi khoản
tiền trên tờ séc vào tài khoản của ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc. Sau
khi kiểm soát đầy đủ các yếu tố, ngân hàng sẽ cấp séc uỷ nhiệm (chỉ đựơc áp
dụng trong cùng hệ thống ngân hàng). Thời hạn hiệu lực tờ séc chuyển tiền là
30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ séc.
Uỷ nhiệm chi là một hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và đợc
áp dụng nhiều năm nay. Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng khá phổ biến trong thanh
toán phi hàng hoá nh cấp kinh phí, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
Hớng đổi mới công nghệ thanh toán là phát huy u thế của công cụ uỷ
nhiệm chi trong việc hình thành và phát triển các quan hệ thơng mại, tín
nhiệm giữa các doanh nghiệp trong cả nớc.
3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
ủy nhiệm thu do ngời thụ hởng lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng và
gửi vào ngân hàng phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã
cung ứng
- 25 -