Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đa dạng động vật phù du ở một số thủy vực nước ngọt nội địa thuộc tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.31 KB, 12 trang )

TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 33–44
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14146

ZOOPLANKTON DIVERSITY IN SOME INLAND FRESHWATER BODIES
OF SOC TRANG PROVINCE
Le Thi Nguyet Nga*, Phan Doan Dang
Institute of Tropical Biology, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 30 September 2019

ABSTRACT
In this study, the diversity and abundance of zooplankton were investigated in some inland
freshwater bodies of Soc Trang Province, Southern Vietnam. Zooplankton were collected in
surveys in June and October 2018 at 17 sampling sites. A total of 38 species belonging to 3
phylum, 6 classes, 9 orders, 20 families, 26 genera and 5 larvae were recorded in 2018. Among
them, 30 species and 5 larvae were collected in June and 37 species and 4 larvae were collected
in October. The number of species and the density of zooplankton ranged from 4 to 22
species/sampling site and from 1,650 to 208,500 individuals/m3, respectively. The species
composition was quite stable through two separate surveys, and they were characterized as inland
freshwater species of protozoa, rotifera and arthropoda. The dominant species of zooplankton at
sampling sites were recorded to belong to Mesocyclops spp., Pseudodiaptomus incisus,
Microcyclops varicans, Copepodid (Copepoda); and Moina macrocopa (Cladocera).
Keywords: Diversity, inland freshwater bodies, zooplankton, Soc Trang.

Citation: Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang, 2019. Zooplankton diversity in some inland freshwater bodies of Soc
Trang Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 33–44. />*

Corresponding author email:

©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)

33




TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 33–44
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14146

ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT PHÙ DU Ở MỘT SỐ THỦY VỰC
Ộ ĐỊA THUỘC TỈ H SĨ TRĂ

ỌT

Lê Thị Nguyệt Nga*, Phan Dỗn Đăng
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 30-9-2019

TĨM TẮT
Phân tích mẫu vật thu được qua 2 đợt khảo sát trong năm 2018 tại 17 điểm thu mẫu ở một số
kênh rạch thuộc thuỷ vực chính của tỉnh Sóc Trăng đã ghi nhận được tổng số 38 lồi động vật
phù du, thuộc 3 ngành, 6 lớp, 9 bộ, 20 họ, 26 giống, và 5 dạng ấu trùng. Trong đó đợt tháng
6/2018 ghi nhận được 30 lồi và 5 dạng ấu trùng, đợt tháng 10/2018 ghi nhận 37 loài và 4 dạng
ấu trùng. Số loài và mật độ cá thể động vật phù du phân bố tại các điểm thu mẫu lần lượt dao
động từ 4–22 loài/điểm và 1.650–208.500 cá thể/m3. Các nhóm ngành khá ổn định về thành phần
loài qua hai đợt khảo sát. Các loài động vật phù du đặc trưng bởi các loài nước ngọt nội địa
thường phân bố trong các thủy vực thuộc ngành động vật nguyên sinh, luân trùng và chân khớp.
Trong đó, ngành Chân khớp bắt gặp chủ yếu là các loài giáp xác râu ngành và giáp xác chân mái
chèo. Loài chiếm ưu thế tại các điểm khảo sát bao gồm các loài giáp xác chân mái chèo
(Mesocyclops spp., Pseudodiaptomus incisus, Microcyclops varicans, và dạng Copepodid) và
giáp xác râu ngành (Moina macrocopa).
Từ khóa: Đa dạng, động vật phù du, thủy vực nước ngọt nội địa, Sóc Trăng.

*Địa chỉ liên hệ email:

MỞ ĐẦU
Về vị trí địa lý, Sóc Trăng là một tỉnh
ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long,
nằm ở cửa Nam sơng Hậu, cách thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 231 km, cách Cần Thơ
62 km. Sóc Trăng có 72 km bờ biển với 3
cửa sông lớn gồm: Định An, Trần Đề và Mỹ
Thanh hình thành nên lưu vực rộng lớn thuận
lợi cho giao thông đường thủy và nuôi trồng
thủy hải sản. Tỉnh Sóc Trăng nằm ở hạ
nguồn của sơng Hậu, là nơi sông Hậu đổ vào
biển Đông tại hai cửa Định An và Trần Đề.
Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp
với 3 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Ở phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu
Giang, ở phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, ở
phía Đơng Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, và ở phía
Đơng và Đơng Nam giáp biển Đơng.
34

Ở Việt Nam, một số cơng trình nghiên c u
động vật phù du tiêu biểu có Hoang Quoc
Truong (1960). đã cơng bố 88 lồi Protozoa
thuộc 3 lớp, 10 bộ ở khu vực Sài Gòn - Chợ
Lớn; Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980) đã
định loại 54 loài luân trùng, 45 loài giáp xác
râu ngành, 37 loài giáp xác chân chèo và 8
lồi giáp xác có vỏ ở phía Bắc Việt Nam. Sau
đó, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải
(2001) đưa ra dẫn liệu của 50 loài giáp xác râu

ngành và 31 lồi giáp xác chân chèo thuộc bộ
Calanoida có trong các thủy vực nội địa Việt
Nam. Gần đây, Trần Đ c Lương (2012) đã
cơng bố danh sách 66 lồi luân trùng và 105
loài giáp xác chân mái chèo ở các thủy vực
nước ngọt nội địa Việt Nam, và đã bổ sung
cho khu hệ thủy sinh vật nước ngọt nội địa
Việt Nam 12 loài luân trùng, 45 loài giáp xác
chân mái chèo.


Đa dạng động vật phù du

Ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, một
số nghiên c u gần đây đã ghi nhận 246 loài
động vật phù du phân bố ở vùng ven biển Sóc
Trăng - Bạc Liêu (Mai Văn Viết và nnk.
(2012)). Trong đó, có 105 lồi giáp xác chân
mái chèo, 60 loài nguyên sinh động vật, 31 loài
luân trùng và 24 loài giáp xác râu ngành.
Nguyễn Thị Kim Liên và nnk. (2014) đã ghi
nhận được 97 loài động vật phù du ở sơng Hậu
đoạn thuộc tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng, trong
đó có 45 lồi ln trùng, 16 lồi giáp xác râu
ngành, 14 loài giáp xác chân mái chèo và
nguyên sinh động vật. Lê Thị Nguyệt Nga và
Phan Doãn Đăng (2015) đã ghi nhận được 64
loài gồm 2 loài nguyên sinh động vật, 24 loài
luân trùng, 16 loài giáp xác râu ngành, 14 loài
giáp xác chân chèo và 1 loài giáp xác


Ký hiệu
điểm thu mẫu
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
M9
M10
M11
M12
M13
M14
M15
M16
M17

có vỏ ở tỉnh Vĩnh Long,. Gần đây nhất, Lê Thị
Nguyệt Nga và Phan Doãn Đăng (2019) đã ghi
nhận 18 loài giáp xác râu ngành trên một số
sơng chính thuộc tỉnh vĩnh Long và mơ tả lại
loài Grimaldina brazza Richard, 1892
(Macrotricidae, Anomopoda, Branchiopoda).
Trong nghiên c u này, chúng tơi đánh giá đa
dạng lồi động vật phù du ở các kênh rạch
thuộc tỉnh Sóc Trăng.

VẬT LIỆU VÀ PH Ơ
PHÁP

CỨU
17 mẫu định tính và 17 mẫu định lượng
động vật phù du được thu tại 17 điểm vào
tháng 6/2018 và tháng 10/2018 trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng. Vị trí địa lý, tọa độ các điểm
thu mẫu trình bày ở bảng 1, hình 1.

Bảng 1. Vị trí và ký hiệu các điểm thu mẫu
Tọa độ điểm thu mẫu
Ghi chú vị trí điểm thu mẫu
X
Y
105o37’21,35 9o37’59,23 Cầu kênh 8 m, Tp. Sóc Trăng
105o57’51,67 9o36’51,29 Cầu Kênh Xáng, TP. Sóc Trăng
105o58’36,63 9o36’21,90 Cầu 30/4, Tp. Sóc Trăng
Cầu C247, sơng Maspero khu vực khán đài đua
105o59’37,78 9o36’31,05
ghe, Tp. Sóc Trăng
Cầu kênh chợ Lịch Hội Thượng, TT Lịch Hội
106o08’48,47 9o28’38,64
Thượng, huyện Trần Đề
Cầu kênh Thuận Hòa, TT. Châu Thành, huyện
105o37’21,35 9o37’59,23
Châu Thành
Cầu kênh Thạnh Lợi, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện
105o59’57,78 9o33’20,29
Trần Đề

Kênh Cổ Cò, khu vực chợ Cổ Cò, huyện Mỹ
105o56’25,15 9o25’37,56
Xuyên
105o58’49,05 9o19’35,11 Cầu kênh chợ Vĩnh Châu, thị xã Vĩnh Châu
106o02’13,52 9o37’25,72 Cầu Saintard, Tp. Sóc Trăng
Kênh số 1, khu vực chợ Kế Sách, TT. Kế sách,
105o59’10,60 9o46’08,93
huyên Kế sách
106o01’21,47 9o36’13,28 Khu vực bến đị Sơng Đinh
105o51’10,52 9o30’09,25 Cầu Nhu Gia, xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên
Kênh TT Phú Lộc, khu vực chợ Phú Lộc,
105o44’44,56 9o25’43,60
huyện Thạnh Trị
o
o
105 35’53,05 9 33’54,19 Kênh thị xã Ngã 5, khu vực chợ Tx. Ngã 5
105o53’27,75 9o55’48,00 Sông Hậu, tại Cầu Cái Côn, xã An Lạc Thôn
Cầu kênh Huỳnh Hữu Nghĩa, TT. Huỳnh Hữu
105o48’39,19 9o38’10,13
Nghĩa, huyện Mỹ Tú
35


Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang

Hình 1. Bản đồ thu mẫu động vật phù du
Thu mẫu động vật phù du theo phương
pháp của Rice et al. (2012). Theo đó, mẫu
động vật phù du được thu bằng lưới Juday có
kích thước mắt lưới 40 m. Tại mỗi điểm thu

mẫu, mẫu định tính được thu bằng cách kéo
lưới 4−5 lần trong vịng bán kính khoảng 5 m,
khi kéo lưới phải đảm bảo lưới ngập mặt
nước. Mẫu định lượng được thu bằng cách lọc
qua lưới 60 lít nước. Mẫu thu được bảo quản
trong lọ nhựa 250 ml và được cố định ngay
bằng formaldehyde 10%.
Trong phịng thí nghiệm, mẫu động vật
phù du được phân tích dưới kính hiển vi
Olympus BX41 có độ phóng đại từ 40–1000
lần. Đếm số lượng cá thể của từng giống, loài.
Định tên giống, loài theo các tài liệu của
Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980), Đặng
Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2001), Đặng
Ngọc Thanh và nnk. (2002), Hoàng Quốc
Trương (1960), Nguyễn Xuân Quýnh và nnk.
(2001), Edmondson (1959), Segers (1995),
Reddy (1994), Shirota (1966).
36

Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel
2010 và chương trình Primer v6.
Sử dung các chỉ số đánh giá đa dạng sinh
học sau:
Chỉ số tương đồng hệ số Bray - Curtis
(Sjk): Phản ánh m c độ giống nhau về thành
phần loài và số lượng cá thể sinh vật giữa hai
điểm thu mẫu và được tính theo cơng th c:

  P N  N 

ij
ik 

S jk  100  1   Pi 1

    Nij  Nik   

  i 1
Trong đó: Sjk chỉ số tương đồng tại hai điểm
thu mẫu j và k(%); Nij và Nik là số lượng cá thể
của i loài tại điểm j và k; P là tổng số lượng
loài tại điểm j và k.
Chỉ số đa dạng Shannon - Weaver
n

H '  
i 1

ni
n
log 2 i
N
N


Đa dạng động vật phù du

Trong đó: ni Tổng số lượng của các loài chỉ
thị th i; N Tổng số lượng cá thể trong một
mẫu nghiên c u.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Cấu trúc thành phần loài
Qua 2 đợt khảo sát tháng 6 và tháng 10
năm 2018, tại 17 vị trí thu mẫu ở các thủy vực
thuộc tỉnh Sóc Trăng đã ghi nhận được 38 loài
động vật phù du, thuộc 3 ngành, 6 lớp, 9 bộ,
20 họ, 26 giống, và 5 dạng ấu trùng con non.
Trong đó, ngành Chân khớp (Arthropoda) có
số lồi cao nhất, với 23 lồi (chiếm 53,5%),
gồm 11 loài giáp xác Râu ngành, 11 loài giáp
xác Chân mái chèo và 1 lồi giáp xác có vỏ;
ngành Ln trùng (Rotifera) ghi nhận được 14
lồi (chiếm 32,6%); nhóm các dạng ấu trùng
con non (Larva) ghi nhận được 5 dạng (chiếm
11,6%); và thấp nhất là ngành Nguyên sinh
động vật (Protozoa) chỉ ghi nhận được 1 loài
(chiếm 2,3%) (bảng 2).
Trong đợt khảo sát tháng 06/2018, đã ghi
nhận được 30 loài động vật phù du thuộc 3
ngành, 5 lớp, 6 bộ, 16 họ, 22 giống và 5 dạng
ấu trùng con non. Ngành Chân khớp có số
lồi cao nhất (17 lồi), sau đến ngành Luân
trùng (7 loài), và thấp nhất là ngành Nguyên
sinh động vật (1 loài). Đợt khảo sát tháng
10/2018 ghi nhận được 37 loài động vật phù
du thuộc 3 ngành, 6 lớp, 8 bộ, 17 họ, 24

STT
I
1

II
2
3
III
4
5
6
IV

giống và 4 dạng ấu trùng con non. Số loài
nhiều nhất, với 19 loài thuộc ngành Chân
khớp, 13 loài thuộc ngành Luân trùng, và chỉ
ghi nhận được 1 loài thuộc ngành Nguyên
sinh động vật.
So sánh số loài ghi nhận được qua hai đợt
khảo sát trong năm 2018 cho thấy, các nhóm
ngành khá ổn định về thành phần loài. Chỉ
ngành Luân trùng số loài nhiều hơn 6 lồi
trong tháng 10/2018, cịn các nhóm ngành
khác có số lồi chỉ chênh lệch nhau từ 1–2
lồi (hình 2).
Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các
lồi động vật phù du ghi nhận được qua 2 đợt
khảo sát là các loài thích nghi phân bố trong
mơi trường nước ngọt. Các lồi luân trùng,
giáp xác râu ngành, và giáp xác chân mái
chèo chiếm ưu thế trong khu hệ động vật phù
du. Trong đó, hầu hết các lồi giáp xác chân
mái chèo đều là những lồi có khả năng phân
bố rộng muối. Hai lồi giáp xác râu ngành ưa

mơi trường có pH thấp như Ilyocryptus
spinifer và Macrothrix spinosa cũng thấy
xuất hiện rải rác tại các điểm như M3, M4,
M9, M13, M15 và hầu hết các loài luân trùng
ghi nhận được đều là loài ưa môi trường giàu
dinh dưỡng và nhiễm bẩn hữu cơ. Các lồi
động vật phù du ghi nhận được đều có giá trị
làm th c ăn tốt cho tôm, cá, đặc biệt là cá ở
giai đoạn ấu trùng.

Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài động vật phù du tại khu vực khảo sát
Nhóm ngành
Bộ
Họ
Giống
Ngành PROTOZOA (Động vật nguyên sinh)
1
1
1
Lớp Lobosa
1
1
1
Ngành ROTIFERA (Luân trùng)
3
7
8
Lớp Monogononta
2
6

7
Lớp Bdelloidae
1
1
1
Ngành ARTHROPODA (Chân khớp)
5
12
20
Lớp Branchiopoda
1
6
10
Lớp Copepoda
3
5
9
Lớp Ostracoda
1
1
1
LARVA (Ấu trùng, con non)
Tổng
9
20
29

Loài
1
1

14
13
1
23
11
11
1
5
43
37


Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang

Hình 2. Biến động cấu trúc thành phần loài động vật phù du khu vực khảo sát
Phân bố thành phần loài động vật phù du
tại các điểm thu mẫu trong tháng 6/2018 dao
động từ 4–15 loài/điểm, ghi nhận cao nhất tại
hai điểm M13, M14, thấp nhất tại điểm M9,
các điểm còn lại dao động từ 5–11 loài/điểm.
Trong tháng 10/2018, số loài phân bố tại các
điểm thu mẫu dao động từ 6–22 loài/điểm, cao

nhất tại điểm M13, thấp nhất tại 2 điểm M10
và M12, các điểm cịn lại dao động từ 8–19
lồi/điểm. Số lồi ghi nhận được trong tháng
10/2018 có xu hướng cao hơn so với đợt
tháng 6/2018, với sự chênh lệch về số loài dao
động từ 1–12 lồi/điểm (hình 3).


Hình 3. Số lồi động vật phù du tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt khảo sát năm 2018
38


Đa dạng động vật phù du

Số lượng và loài ưu thế
Mật độ cá thể động vật phù du ghi nhận
được tại các điểm thu mẫu trong tháng
6/2018 dao động từ 1.650–28.800 cá thể/m3,
cao nhất tại điểm M14, thấp nhất tại điểm
M11, các điểm còn lại mật độ cá thể dao
động từ 1.800–16.200 cá thể/m3. Trong đợt
tháng 10/2018, mật độ cá thể động vật phù
du dao động từ 8.400–208.800 cá thể/m3. Tại
một số điểm khảo sát ghi nhận được mật độ
cá thể rất cao gồm: M3, M4, M5, M9, M13,
M15, M17, đạt từ 102.450–208.800 cá
thể/m3, ghi nhận thấp nhất tại điểm M12, với
8.400 cá thể/m3, các điểm còn lại dao động từ
9.000–82.800 con/m3 (hình 4).
So sánh 2 đợt khảo sát trong năm 2018
cho thấy, có sự biến động đáng kể về mật độ
cá thể động vật phù du tại mỗi điểm thu mẫu.
Hầu hết các điểm thu mẫu trong tháng

10/2018 đều có mật độ cá thể tăng lên so với
đợt tháng 6/2018, với m c độ tăng dao động
từ 2.700–201.900 cá thể/m3. Tại một số điểm
thu mẫu mật độ cá thể tăng rất mạnh như M3

(109.050 cá thể/m3), M5 (201.900 cá thể/m3),
M9 (115.800 cá thể/m3), M15 (192.600 cá
thể/m3), M17 (139.200 cá thể/m3). Ngoại trừ
điểm M10 mật độ cá thể có xu hướng giảm
xuống 2.100 cá thể/m3 (hình 4).
Lồi chiếm ưu thế tại các điểm thu mẫu
qua 2 đợt khảo sát bao gồm: các loài giáp xác
chân
mái
chèo
(Mesocyclops
spp.
Pseudodiaptomus
incisus,
Microcyclops
varicans, dạng copepodid), và giáp xác râu
ngành (Moina macrocopa). Tỷ lệ phần trăm
loài ưu thế trong đợt tháng 6/2018 dao động
từ 16,7–60% và đợt tháng 10/2018 dao động
từ 21,4–73,3%.

Hình 4. Mật độ cá thể tại các điểm thu mẫu qua 2 đợt khảo sát năm 2018
Chỉ số tương đồng (Bray-Curtis)
M c độ tương đồng về thành phần loài
động vật phù du giữa các điểm thu mẫu trong
tháng 10/2018 cao hơn so với đợt tháng
6/2018. Trong đợt khảo sát tháng 6/2018, m c

độ tương đồng dao động từ 4,94–66,75%, đạt
cao nhất là cặp điểm M2–M16, thấp nhất là

cặp điểm M5–M14, và chưa tìm thấy sự tương
đồng về thành phần loài của động vật phù du
giữa điểm M5 với các điểm M2, M4, M8,
M12, M16. Đợt tháng 10/2018 m c tương
39


Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang

đồng dao động từ 19,01–67,49%, đạt cao nhất
là cặp điểm M7–M11 và thấp nhất là cặp điểm
M12–M15. Sử dụng SIMPORTES trong
Primer 6 để kiểm tra sự khác biệt về thành
phần loài của động vật phù du giữa các điểm
thu mẫu cho thấy: Trong đợt tháng 6/2018
được chia thành 3 nhóm khác biệt gồm M5,
M8 và nhóm các điểm cịn lại. Trong đó, m c
tương đồng giữa điểm M5 so với các điểm
còn lại dao động từ 0–21,8%, giữa điểm M8

Tháng 6/2018

với các điểm còn lại dao động 7,21–30,13%,
và giữa các điểm còn lại dao động từ 14,69–
66,75%. Đợt tháng 10/2018 chia thành 2
nhóm khác biệt: Nhóm 1 gồm các điểm M1,
M2, M6, M7, M11, M12, M16 với m c tương
đồng giữa chúng dao động từ 33,12–67,49%,
nhóm 2 gồm các điểm khảo sát cịn lại với
m c tương đồng giữa chúng dao đồng từ

20,37–66,31% (hình 5Hình).

Tháng 10/2018

Hình 5. Cụm điểm tương đồng động vật phù du
Chỉ số đa dạng Shannon - Weaver (H’)
Giá trị chỉ số đa dạng H’ của động vật phù
du ghi nhận được tại các điểm thu mẫu trong
tháng 06/2018 dao động từ 1,75–3,5 và đợt
tháng 10/2018 dao động từ 1,32–3,71. M c
chênh lệch về giá trị H’ của động vật phù du
tại các điểm thu mẫu biến động từ 0,07–1,53.
Chỉ số đa dạng H’ ghi nhận cao nhất tại điểm
M14 (kênh Phú Lộc, H’ 3,5) trong đợt 1, và
tại điểm M13 trong đợt 2 (cầu Nhu Gia, H’
3,71). Qua đó thể hiện tính đa dạng về thành
phần lồi động vật nổi tại các điểm khảo sát
kênh Phú Lộc và cầu Nhu Gia cao hơn so với
các điểm còn lại, với số loài được phát hiện
lần lượt là 15 và 22 loài. Bên cạnh đó, tại một
số điểm khảo sát như M1, M5, M6, M7, M8,
M11, M12, M15, M17 cũng ghi nhận chỉ số
đa dạng H’ khá cao dao động từ 2–3,11, thể
hiện tính đa dạng tương đối cao tại các điểm
khảo sát này. Chỉ số đa dạng ghi nhận thấp
nhất tại điểm M9 (cầu kênh chợ Vĩnh Châu,
H’ 1,75) trong đợt 1 và tại điểm M4 (cầu
C247 sông Maspero, H’ 1,32) trong đợt 2,
40


với số loài được phát hiện lần lượt tại hai
điểm là 4 loài và 10 loài. Thực tế kết quả phân
tích cũng cho thấy, thành phần lồi ghi nhận
được tại hai điểm khảo sát này khá nghèo nàn,
đa số lồi ghi nhận được là lồi thích nghi
phân bố trong môi trường giàu dinh dưỡng và
ô nhiễm hữu cơ như các loài thuộc giống
Brachionus, Rotatoria, Polyarthra (bảng 4).
Như vậy, kết quả nghiên c u đã ghi nhận
được tổng số 38 loài động vật phù du và 5 dạng
ấu trùng, hầu hết chúng là các lồi thích nghi
phân bố trong môi trường nước ngọt. So sánh
với các nghiên c u trước đây về động vật phù
du ở Việt Nam cho thấy: Ngành động vật
nguyên sinh ghi nhận được số loài rất thấp (1
loài), chỉ chiếm 1,1% so với kết quả nghiên
c u của Hoang Quoc Truong (1960) về động
vật nguyên sinh ở khu vực Sài Gòn - Chợ Lớn;
chiếm 1,7% tổng số loài động vật nguyên sinh
đã ghi nhận được trong kết quả nghiên c u của
Mai Văn Viết và nnk. (2012) ở vùng ven biển
Sóc Trăng - Bạc Liêu; chiếm 7,1% tổng số loài
động vật nguyên sinh ghi nhận được trong


Đa dạng động vật phù du

nghiên c u của Nguyễn Thị Kim Liên và nnk.
(2014) ở sông Hậu đoạn thuộc tỉnh Hậu Giang
và Sóc Trăng; và chiếm 50% tổng số loài động

ĐTM
Tháng 06/2018
Tháng 10/2018
ĐTM
Tháng 06/2018
Tháng 10/2018

vật nguyên sinh ghi nhận được trong nghiên
c u của Lê Thị Nguyệt Nga và Phan Doãn
Đăng (2015) ở tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 3. So sánh chỉ số đa dạng (H’) của động vật phù du
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
2,19
2,65
2,86
1,92
2,25
2,86
2,36
2,85
1,66
1,77
1,32

2,49
3,11
2,62
M10
M11
M12
M13
M14
M15
M16
2,94
2,66
2,80
2,83
3,50
2,71
1,77
1,41
2,27
2,00
3,37
3,04
2,75
3,08

M8
M9
2,12
1,75
2,61

1,68
M17
2,19
2,52

Bảng 4. Thành phần loài động vật phù du trong thủy vực nước ngọt
STT

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14

15

Tên khoa học
Ngành PROTOZOA
Lớp Lobosa

Bộ Testacealobosa
Họ Difflugiidae
Difflugia acuminata Ehrenberg, 1838
Ngành ROTIFERA
Lớp Monogononta
Bộ Ploima
Họ Asplanchnidae
Asplanchna priodonta Gosse, 1850
Asplanchna sieboldi (Leydig)
Họ Brachionidae
Brachionus calyciflorus Pallas, 1766
Brachionus quadridentatus Hermann, 1783
Brachionus falcatus Zacharias, 1898
Brachionus rubens Ehrenberg, 1838
Plationus patulus (Müller, 1786)
Keratella cochlearis (Gosse, 1851)
Họ Filiniidae
Filinia longiseta (Ehrenberg, 1834)
Filinia opoliensis (Zacharias, 1898)
Họ Synchaetidae
Polyarthra vulgaris Carlin, 1943
Họ Trichocercidae
Trichocerca similis (Wierzejski, 1893)
Bộ Flosculariaceae
Họ Conochilidae
Conochilus dossuarius Hudson, 1885
Lớp Bdelloidea
Bộ Phylodinida
Họ Philodinidae
Rotaria neptunia (Ehrenberg, 1830)

Ngành ARTHROPODA
Lớp Branchiopoda

Đợt khảo sát
Tháng 6/2018
Tháng 10/2018

+

+

+

+
+

+
+
+

+
+
+
+
+
+

+
+


+
+

+
+

+

+

41


Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang

Bộ Cladocera
Họ Bosminidae
16 Bosmina longirostris (O.F. Müller, 1785)
17 Bosminopsis deitersi Richard, 1895
Họ Chydoridae
18 Chydorus sphaericus (O.F. Müller, 1776)
19 Euryalona orientalis (Daday, 1898)
Họ Moinidae
20 Moina dubia Guerne & Richard, 1892
21 Moina macrocopa (Straus, 1820)
22 Moinodaphnia macleyi (King, 1853)
Họ Sididae
23 Diaphanosoma sarsi Richard, 1894
Họ Daphniidae
24 Ceriodaphnia cornuta Sars, 1885

Họ Macrothricidae
25 Ilyocryptus spinifer Herrick, 1882
26 Macrothrix spinosa King, 1853
Lớp Copepoda
Bộ Cyclopoida
Họ Cyclopidae
27 Themocyclops hyalinus (Rehberg, 1880)
28 Microcyclops varicans (Claus. 1863)
29 Mesocyclops spp.
30 Tropocyclops prasinus (Fisher, 1860)
Họ Cyclopettidae
31 Limnoithona sinensis (Burckhardt, 1913)
32 Oithona simplex Farran, 1913
Bộ Calanoida
Họ Diaptomidae
33 Neodiaptomus yangtsekiangensis Mashiko, 1951
34 Neodiaptomus botulifer Kiefer, 1974
35 Neodiaptomus sp.
Họ Pseudodiaptomidae
36 Pseudodiaptomus incisus Shen & Lee, 1963
Bộ Haparticoida
Họ Canthocamptidae
37 Attheyella vietnamica Borutzky, 1967
Lớp Ostracoda
Bộ Podocopida
Họ Cypridae
38 Hemicypris anomala (Klie, 1938)
LARVA
39 Bivalvia larva
40 Copepoda nauplius

41 Copepodid
42 Gastropoda larva
43 Polychaeta larva
Tổng cộng
Ghi chú: “+” là loài xuất hiện trong đợt khảo sát.

42

+
+
+
+

+

+
+

+
+
+

+

+

+

+


+

+
+

+
+
+
+

+
+
+
+

+
+

+

+
+
+

+

+

+


+

+

+
+
+
+
+
30

+
+
+
+
37


Đa dạng động vật phù du

Ngành Luân trùng và ngành Chân khớp
trong nghiên c u này ghi nhận được tương
ng 14 và 23 lồi. Trong số 23 lồi Chân
khớp có 11 loài giáp xác râu ngành, 11 loài
giáp xác chân chèo và 1 lồi giáp xác có vỏ.
So với kết quả nghiên c u của Trần Đ c
Lương (2012) ở các thủy vực nước ngọt nội
địa Việt Nam, số loài luân trùng chiếm 21,2%,
và số loài giáp xác chân mái chèo chiếm
10,5%. So với kết quả nghiên c u của Mai

Văn Viết và nnk. (2012) ở vùng ven biển Sóc
Trăng-Bạc Liêu, số loài luân trùng chiếm
45,2%, số loài giáp xác râu ngành chiếm
45,8%, và số loài giáp xác chân mái chèo
chiếm 10,5%. So với kết quả nghiên c u của
Nguyễn Thị Kim Liên và nnk. (2014) về động
vât phù du trên sơng Hậu đoạn thuộc tỉnh Hậu
Giang và Sóc Trăng, số loài luân trùng chiếm
31,1%, số loài giáp xác râu ngành chiếm
68,8%, và số loài giáp xác chân mái chèo
chiếm 78,6%. So với các nghiên c u gần đây
nhất của Lê Thị Nguyệt Nga và Phan Doãn
Đăng (2015, 2019) về động vật phù du ở tỉnh
Vĩnh Long, số loài luân trùng chiếm 58,3%,
số loài giáp xác râu ngành chiếm 61,1%, và số
loài giáp xác chân mái chèo chiếm 78,6%.
Kết quả nghiên c u cho thấy, 3 nhóm có
tỷ lệ cao thuộc ngành luân trùng, lớp giáp xác
chân mái chèo và bộ giáp xác râu ngành, điều
này cũng phù hợp với sự phân bố của chúng
trong các thủy vực tự nhiên, điển hình là các
thủy vực nước ngọt. Chúng là nguồn th c ăn
tự nhiên giàu dinh dưỡng cho ấu trùng tơm cá
ở giai đoạn con non. Trong số đó, một số lồi
chỉ thị cho mơi trường nước giàu dinh dưỡng
như các loài luân trùng thuộc giống
Brachionus, các loài giáp xác râu ngành thc
giống Diaphanosoma, Moina, Moinodaphnia,
và các lồi giáp xác chân mái chèo thuộc
giống Themocyclops, Mesocyclops (Lê Hùng

Anh, 2010).
KẾT LUẬN
Khu hệ động vật phù du nước ngọt nội địa
tỉnh Sóc Trăng khá đa dạng và phong phú.
Các nhóm ngành khá ổn định về thành phần
loài qua hai đợt khảo sát. Lồi động vật phù
du thích nghi phân bố tại các địa điểm khảo
sát đặc trưng bởi các loài nước ngọt nội địa
thuộc các nhóm ngành động vật nguyên sinh,

luân trùng và chân khớp. Trong đó, ngành
chân khớp bắt gặp chủ yếu là các loài giáp xác
râu ngành và giáp xác chân mái chèo.
Phân bố loài và mật độ cá thể động vật
phù du tại các điểm khảo sát tương ng dao
động từ 4–22 loài/điểm và 1.650–28.800 cá
thể/m3. So với các nghiên c u trước đây về
động vật phù du ở các khu vực lân cận, ghi
nhận ít hơn, có thể do, số lượng mẫu thu thập
chỉ đại diện cho một số kênh rạch mà chưa
đánh giá được tổng thể thành phần loài động
vật phù du nước ngọt nội địa tỉnh Sóc trăng.
Bên cạnh đó, hai đợt khảo sát tháng 6 và
tháng 10 năm 2018 là thời điểm đầu và cuối
mùa mưa mà chưa có đợt khảo sát đại diện
cho mùa khô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên, 1980. Định loại động vật không
xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam.

Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, 573 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001.
Động vật chí Việt Nam, tập 5: Giáp xác
Nước ngọt. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội, 239 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương
Đ c Tiến, Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh
học các thủy vực nước ngọt nội địa Việt
Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội,
399 tr.
Edmondson W. T., Ward W. B., Whipple G.
C., 1959. Fresh-Water Biology: part of
Rhizopoda,
Actinopoda,
Cladocera,
Copepoda, Rotifera, Ostracoda (2nd ed.)
New York and London: John Wiley and
Sons Ins, XX, 1248 pp.
Hoang Quoc Truong, 1960. Some free living
protozoa of the Saigon Cholon area. Ann.
Fac. Sci Saigon, 141–172.
Lê Hùng Anh, 2010. Đề xuất bộ chỉ thị sinh
học cho loại hình hệ sinh thái thuỷ vực
nước chảy của Việt Nam phục vụ quan
trắc môi trường lưu vực song. Trung tâm
Quan trắc Môi trường, Tổng cục Môi
trường, Hà Nội.
43



Le Thi Nguyet Nga, Phan Doan Dang

Lê Thị Nguyệt Nga, Phan Dỗn Đăng, 2015.
Đa dạng thành phần lồi và một số chỉ số
sinh học của động vật phù du tỉnh Vĩnh
Long. HNKHTQ về Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật lần th 6, 714−721.
Lê Thị Nguyệt Nga, Phan Doãn Đăng, 2019.
Đa dạng loài giáp xác râu ngành
(cladocera) ở Vĩnh Long và mơ tả lại lồi
Grimaldina brazzai Richard, 1892
(Macrotricidae,
Anomopoda,
Branchiopoda). Tap chi Sinh hoc, 41(1):
1–9.
DOI:
10.15625/08667160/v41n1.8609.
Mai Viết Văn, Trần Đắc Định và Nguyễn Anh
Tuân, 2012. Thành phần loài và mật độ
sinh vật phù du phân bố ở vùng ven biển
Sóc Trăng-Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Cần Thơ, 23a, 89–99.
Nguyễn Thị Kim Liên, Diệp Ngọc Gái, Huỳnh
Trường Giang và Vũ Ngọc Út, 2014.
Thành phần động vật nổi (zooplankton)
trên sông hậu - đoạn thuộc tỉnh Hậu Giang
và Sóc Trăng vào mùa khơ. Tạp chí Khoa
học, Trường Đại học Cần Thơ, Chuyên đề
Thủy sản 23a, 89–99.
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steven

Tilling, 2001. Định loại các nhóm động
vật khơng xương sống nước ngọt thường
gặp ở Việt Nam. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 66 tr.

44

Reddy Y. R., 1994. Copepoda - Calanoida Diaptomidae. SPB Academic Publishing,
Netherlands, 221 pp.
Rice E. W., Baird R. B., Eaton A. D., Clesceri
L. S., 2012. Standard Methods for the
Examination of Water and Wastewater
(22nd edition). American Public Health
Association, American Water Works
Association,
Water
Environment
Federation.
Segers, Hendrik, 1995. Rotifera, vol. 2: The
Lecanidae (Monogononta). in Dumont, H.
J. (Eds.), Guides to the Indentification of
the Microinvertebrates of the Continental
Waters of the World. SPB Academic
Publishing, 6–528 Figures, 226 pp.
Shirota A., 1966. The Plankton of South
Vietnam: Fresh Water and Marine
Plankton. Japan: Overseas Technical
Cooperation Agency, 489 pp.
Trần Đ c Lương, 2012. Nghiên c u Giáp xác
chân chèo (Copepoda) và ấu trùng bánh xe

(Rotifera) ở các thủy vực nước ngọt nội
địa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Sinh học,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Wetzel R. G., 2001. Limnology: Lake and
River Ecosystems. UK: Academic Press,
London, 1006 pp.



×