Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề tài quy định pháp luật lao động về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.44 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI

Qui định pháp luật lao động về tiền lương, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng
Sinh viên thực hiện
:

:

số

sinh

viên

Lớp
:
Giáo
dẫn :

viên

hướng


Lời cam đoan


Chúng em xin cam đoan đề tài: Đề tài Qui định pháp luật lao động về tiền
lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng do nhóm nghiên
cứu và thực hiên.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài Qui định pháp luật về tiền lương, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng là trung thực và không sao chép từ bất
kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liêu được sử dụng trong tiểu luận có ng̀n gớc, xuất xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhóm


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................5
1.

Lí do chọn đề tài........................................................................................................5

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................5

3.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................6

4.


Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................................6
4.1.

Về nội dung:........................................................................................................6

4.2.

Về không gian:....................................................................................................6

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:.......................................................6
5.1.

Phương pháp luận:...............................................................................................6

5.2.

Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................7

6.

Ý nghĩa lí luận và giá trị thực tiễn của bài tiểu luận:.................................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................8

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG,
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI...............................................8
1.1.

Khái quát quy định pháp luật về tiền lương...........................................................8


1.1.1.

Khái quát về tiền lương....................................................................................8

1.1.2.

Chế độ tiền lương...........................................................................................11

1.2.

Khái quát quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi................13

1.2.1.

Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.......................................13

1.2.2
Pháp luật hiện hành quy định về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi.......................................................................................................................14
1.2.3.

Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...................16

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI...................19
2.1 Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật ở Việt Nam hiện nay...........................19
2.1.1

Những thành tựu đạt được..............................................................................19


2.1.2

Những mặt hạn chế........................................................................................19

2.2 Một số vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi.............................................................................................................20
2.2.1

Trong các cơ quan, đơn vị thuộc Nhà nước...................................................20

2.2.2

Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế...............................20

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI HỢP
PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.....................................................................................23


3.1.

Các giải pháp về tiền lương..................................................................................23

3.2.

Các giải pháp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi........................................23
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................25



PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Thành cơng của Đại hội đại biểu tồn q́c VI (1986), Việt Nam đã có những
thành cơng nhất định trong cơng cuộc Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa. Theo Ngân
hàng Thế giới tại Việt Nam từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt
gần 2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày)
giảm mạnh từ hơn 32% năm 2011 x́ng cịn dưới 2%. Việt Nam là q́c gia đông
dân thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (Kết quả Tổng
điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam năm 2019). Qua những sớ liệu trên có thể
thấy nước ta có lực lượng lao động dời dào, kinh tế phát triển ổn định, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao… đó là những ng̀n thu hút lớn cho các hoạt
động kinh tế ở Việt Nam.
Nhân tố con người luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng và phát huy tới
đa; đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội… Thị trường lao
động Việt Nam trong những năm gần đây có những biến động lớn, đặc biệt là tình
trạng tranh chấp lao động. Tranh chấp lao động là một hiện tượng xã hội phát sinh
trong lĩnh vực lao động. Mặc dù, Chính Phủ đã ban hành các quy định chính sách,
pháp luật về bảo vệ việc làm của Việt Nam song trên thực tế các quy định này hiện
đang có lợi cho chủ sử dụng lao động và gây khó khăn cho những lao động. Đó
cũng chính là lí do để “Quy định pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng” được chọn làm đề tài tiểu luận.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích là để thấy được thực tiễn áp dụng các quy định về tiền lương,

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; nâng cao trình độ hiểu biết cho người lao
động nhằm tránh xảy ra mâu thuẫn trong lao động; giải quyết các tranh chấp lao

động có ý nghĩa rất lớn, đảm bảo cho các quan hệ lao động diễn ra ổn định, quyền
lợi của các bên trong quan hệ lao động được bảo vệ.
Với nhiệm vụ nghiên cứu đề tài hướng tới những nội dung sau đây:
-

Cơ sở lí luận nghiên cứu về quy định pháp luật về tiền lương, thời giờ

làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.


-

Nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về tiền lương,

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
-

Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

áp dụng quy định pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi vào
thực tiễn.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng về tiền lương, thời giờ

làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
4.
4.1.


Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
-

Các quy định pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ

ngơi và thực tiễn áp dụng.
-

Những lí luận về xử lí vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến quyền và

nghĩa vụ của công dân trong các vấn đề về tiền lương và thời giờ làm việc, nghỉ
ngơi.
-

Bàn luận về các kì vọng cũng như hạn chế sau khi áp dụng xử lí vi

phạm pháp luật về tiền lương và thời giờ làm việc, nghỉ ngơi. Kết quả thực tiễn khi
áp dụng các quy định pháp luật.
4.2.

Về không gian:
Bài tiểu luận nghiên cứu, đánh giá thực hiện các quy đinh pháp luật về tiền

lương, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trên địa bàng cả nước.
5.
5.1.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận:

Trong quá trình nghiên cứu, có thể vận dụng các phương pháp luận dựa trên

các phạm trù của triết học Mác- Lênin mà hạt nhân là phương pháp duy vật biện
chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam cũng như lực lượng lao
động mọi tầng lớp của Việt Nam.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp phân tích tổng hợp: dùng để làm rõ về các vấn đề lý luận

về việc ban hành xử lý vi phạm pháp luật trong vấn đề tiền lương, thời giờ làm


việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng. Cùng với đó là đánh giá, nghiên cứu
những bất cập của pháp luật trong lĩnh vực này.
-

Phương pháp so sánh, đối chiếu pháp luật: phương pháp thực hiện để

làm rõ và so sánh sự tương đồng cũng như những mặt tốt và hạn chế của pháp luật
Việt Nam so với pháp luật thế giới. Từ đó rút ra kết luận học trau dời và phát hiện
điểm mạnh, hơn hết đó là hoàn thành những lỗ hổng trong quy định của pháp luật
về vấn đề tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực tiễn áp dụng.
6.

Ý nghĩa lí luận và giá trị thực tiễn của bài tiểu luận:
-


Nghiên cứu tiểu luận đem lại các giá trị khoa học một cách có hệ

thớng chuẩn mực, có vai trị và ý nghĩ to lớn trong việc hình thành các cơ sở lí luận
về pháp luật cũng như đánh giá thực tiễn vấn đề quy phạm pháp luật về tiền lương,
thời giờ làm việc và thực tiễn áp dụng. Từ đó hỗ trợ việc hồn thánh xử lí vi phạm
và hình thành đề xuất nâng cao giải quyết các vấn đề bất cập chưa được xử lí ổn
thỏa.
-

Nhờ vào nội dung nghiên cứu mang tính chất gần gũi với cuộc sớng

thường ngày, dễ dàng đọc hiểu và áp dụng. Đóng vai trị là ng̀n kiến thức cho các
tầng lớp sinh viên ngành luật làm tài liệu tham khảo, cũng như đêm lại vớn kiến
thức cần thiết cho những ai có nhu cầu tìm hiểu về pháp luật.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG,
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1.1. Khái quát quy định pháp luật về tiền lương
1.1.1. Khái quát về tiền lương
1.1.1.1
Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động mà trả cho người lao động
theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc
chức danh, phụ cấp lương và các khoản lương khác (Khoản 1 Điều 90).
1.1.1.2

Bản chất của tiền lương

Hầu hết mọi người trong xã hội tham gia vào quá trình lao động để thỏa mãn
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình. Lao động được đem



ra trao đổi và do vậy tiền lương là phạm trù trao đổi. Tiền lương chính là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao
phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái tạo sức lao động. Như vậy,
bản chất của tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động được hình thành trên cơ
sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận của người lao động và người sử
dụng lao động đồng thời bị chi phối bởi các quy luật như quy luật cung - cầu, quy
luật giá trị,…
1.1.1.3

Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trị như cầu nới giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Tiền lương chính là ng̀n thu nhập chủ yếu của người lao động, đờng thời
nó cũng là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để hai bên cùng có lợi thì
doanh nghiệp cần tính tốn một cách hợp lý bởi nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm họ khơng cịn động lực làm việc, không đảm bảo năng
suất, kỷ luật làm việc.
Điều này sẽ khiến doanh nghiệp không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao
động cũng

như lợi nhuận cần có để doanh nghiệp tờn tại như vậy lúc này hai bên đều
khơng có lợi.
1.1.1.4
-

Chức năng của tiền lương
Chức năng thước đo giá trị: Sức lao động được trả căn cứ vào giá trị


mà nó cớng hiến và tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Chức
năng đo giá trị phản ánh thông qua bảng lương, bậc lương và hệ số lương.
-

Chức năng tái sản xuất lao động: Trong mọi quá trình sản xuất thì sức

lao động là yếu tố quan trọng nhất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã
hội sản xuất. Tiền lương là cơ sở giúp người lao động bù đắp lại sức lao động hao
mịn, họ cần có thu nhập bằng tiền lương. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là
để người lao động duy trì và phát triển sức lao động và tích lũy kinh nghiệm, nâng


cao trình độ, chất lượng lao động. Hơn nữa tiền lương còn được sử dụng cho các
nhu cầu thiết yếu của các thành viên trong gia đình người lao động.
-

Chức năng kích thích lao động: Để động viên người lao động làm việc

có năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt thì người sử dụng lao động cần
quan tâm tới tiền lương nhằm kích thích người lao động nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả cơng việc.
-

Chức năng tích lũy: Tiền lương phải bảo đảm cho người lao động

không những duy trì được cuộc sớng hằng ngày trong thời gian làm việc mà cịn
phải dự phịng cho cuộc sớng lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp bất trắc.
1.1.1.5
-


Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương
Tiền lương được trả trên cơ sở sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao

động và người lao động
Bộ luật lao động quy định người sử dụng lao động và người lao động được tự
do thỏa thuận lương dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của
người lao động, trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị nhưng mức
lương phải được ghi rõ ràng trong hợp đồng lao động và đặc biệt hai bên không
được thỏa thuận, thương lượng mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định. Nguyên tắc này xuất phát từ sự bình đẳng và sự tự do thỏa thận của
hai bên khi kí kết hợp đờng lao động, sẽ là cơ sở pháp lí của mỗi bên trong trường
hợp xảy ra tranh chấp, kiện tụng, tố cáo nếu có sau này.
-

Trả lương khơng được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy

định
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của tiền lương nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích của người lao động. Mức lương tới thiểu được xây dựng trước hết căn cứ vào
mức sống tối thiểu của từng quốc gia, là mức độ thỏa mãn nhu cầu tối thiểu do nhà
nước ban hành bắt buộc người sử dụng lao động phải tuân thủ nhằm đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người lao động, mức lương tối thiểu phải được thường xuyên
điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế đất nước và đáp ứng nhu cầu tối thiểu của
người lao động.


-

Chớng chủ nghĩa bình qn trong tiền lương


Chủ nghĩa bình quân trong thời bao cấp đã trở nên lạc hậu, không đáp ứng
được nhu cầu xã hội. Thời bao cấp, tiền lương của người làm nhiều cũng như của
người làm ít, của người làm việc có hiệu quả cũng chỉ bằng người ít hiệu quả, cũng
chính vì vậy mà tiền lương đã khơng thực hiện được chức năng kích thích lao động.
Hiện nay, sự chênh lệch giữa các bậc trong thang, bảng lương khuyến khích người
lao động có trình độ, có năng lực chun mơn cao, kích thích người lao động làm
việc tích cực, sáng tạo.
-

Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động

Việc bảo đảm tái sản xuất sức lao động như ăn, mặc, ở, đi lại, đồ dùng sinh
hoạt, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khỏe, dịch vụ hạ tầng,… được thể hiện thông qua
tiền lương mà người lao động nhận được.
-

Trả lương phải bình đẳng giữa người lao động nam và lao động nữ

trong cơn việc có giá trị ngang nhau
Xuất phát từ mục đích bảo vệ người lao động nữ do một thực tế đã tồn tại từ
lâu trong sử dụng lao động là lao động nữ thường bị xem nhẹ hơn lao động nam,
nên lương lao động nữ thường thấp hơn lao động nam. Nếu lao động nữ và lao
động nam làm công việc như nhau, năng suất và chất lượng công việc như nhau thì
người sử dụng lao động phải trả lương như nhau, tuyệt đới khơng có sự phân biệt
về trả lương.
-

Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi

làm việc

Nguyên tắc này được đặt ra nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích tối đa của người
lao động việc trả lương và hạn chế được nhiều nguyên nhân như: Trả lương chậm,
khấu trừ tiền lương sai, trả lương khơng đủ, gây khó khăn phiền hà cho người lao
động.
1.1.1.6. Ý nghĩa của tiền lương
Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một trong những yếu tớ chi
phí sản xuất kinh doanh. Do đó, họ địi hỏi phải chi tiêu tiền lương thỏa đáng cùng


với các yếu tố đầu vào khác để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, qua
đó thu hút nguồn nhân lực giỏi, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, ảnh hưởng
trực tiếp đến mức sớng của họ, góp phần tạo động lực để người lao động phát triển
tăng năng suất lao động.
1.1.2. Chế độ tiền lương
1.1.2.1.
Tiền lương tối thiểu
Khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động quy định tiền lương tối thiểu là mức
lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều
kiện cho lao động bình thường và phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ.
1.1.2.2.

Phụ cấp tiền lương

Là sớ tiền ngồi lương cơ bản được trả cho người lao động làm cơng việc có
yếu tớ khơng ổn định hoặc vượt q điêu kiện bình thường mà yếu tớ này chưa
được tính đến trong lương cơ bản, nhằm bù đắp thêm cho người lao động, khuyến
khích họ yên tâm làm việc và đảm bảo sự công bằng xã hội.

1.1.2.3.

Thang lương, bảng lương và định mức lao động

Để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc
chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động thì người
sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
làm cơ sở.
Thang lương là những bậc lương được làm thước đo chất lượng lao động,
phân định những quan hệ tỷ lệ tả công lao động khác nhau theo trình độ chun
mơn khác nhau giữa các nhóm người lao động. Thang lương bao gồm một số nhất
định các bậc và hệ số tiền lương tương ứng. Mỗi bậc thang lương thể hiện mức độ
phức tạp và tiêu hao lao động của công việc.
Bảng lương là bảng biểu trong đó quy định các ngạch, bậc lương cho từng
ngành, nhề, chức danh công việc khác nhau, là tổng số tiền thực mà doanh nghiệp
trả cho người lao động của mình bao gồm các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ


cấp, trợ cấp,
… trong một thời gian nhất định.
Bất cứ người lao động làm trong bất kỳ doanh nghiệp khi làm việc họ đều
mong ḿn có một mức lương hợp lý. Thang, bảng lương dựa vào trình độ, mức
độ làm việc của người lao động, tạo động lực, nâng cao hiệu quả cơng việc. Ngồi
ra cịn thể hiện tính cơng bằng, nhất quán, chuyên nghiệp trong quản lý, giúp các
doanh nghiệp dễ dàng hoạch định quỹ lương, nâng cao hiệu quả quản lý. Một trong
những cơ sở để người sử dụng lao động tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận
mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động là định
mức lao động. Định mức lao động là một khối lượng, công việc hoặc sản phẩm mà
người lao động phải hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.4.


Trả lương trong một số trường hợp đặc biệt

Về hình thức trả lương, người sử dụng lao động và người lao động thỏa
thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm và khốn.


Trả lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Nếu do yêu cầu của cơng việc, người lao động ngồi những giờ làm việc theo
quy định, có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để làm thêm giờ. Nhằm bù
đắp những hao phí mà người lao động bỏ ra để hồn thành cơng việc ngồi thời
gian làm việc tiêu chuẩn. Mức lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 98 Bộ
luật lao động 2019


Trả lương ngừng việc (Điều 99 Bộ luật lao động) 2. Ngồi ra, trong

một sớ trường hợp cụ thể thì người sử dụng lao động có quyền khấu trừ lương
người lao động Pháp luật quy định (Điều 102 Bộ luật lao động 3); căn cứ vào kết
quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hồn thiện cơng việc người sử dụng lao động có
thể thưởng cho người lao động (Điều 104 Bộ luật lao động 4); người lao động có
thể tạm ứng lương theo quy định Pháp luật (Điều 101 Bộ luật lao động 5). Tùy từng
trường hợp mà pháp luật quy định cách áp dụng tiền lương làm căn cứ để tính các
chế độ trợ cấp có tính khác biệt.


1.2. Khái quát quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.2.1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trong quan hệ lao động, làm việc và nghỉ ngơi là hai khái niệm khác nhau

nhưng có mới liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một trong những quyền cơ bản
của con người. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, vì những nguyên nhân, mục
đích khác nhau mà tính hợp lí giữa thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi rất dễ bị
phá vỡ. Vì vậy, sự điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề này để bảo vệ người lao
động, tránh sự lạm dụng từ người sử dụng lao động là thực sự cần thiết. Pháp luật
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi xuất phát từ yêu cầu bảo vệ người lao động
trong lĩnh vực lao động, từ sự tác động của nền kinh tế thị trường, từ bản chất nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây dựng.
Trong khoa học kinh tế lao động:
-

Thời giờ làm việc được hiểu là khoảng thời gian cần và đủ để người

lao động hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc đã được giao.
-

Thời giờ nghỉ ngơi là khoản thời gian cần thiết để người lao động tái

sản xuất lao động đã hao phí nhằm đảm bảo quá trình lao động được diễn ra liên
tục.
Trong khoa học luật lao động:
-

Thời giờ làm việc được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy

định, theo đó, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc và thực hiện những
nhiệm vụ
nghiệp và hợp đồng lao động.
-


Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian người lao động khơng phải thực hiện

nghĩa vụ lao động và có quyền sử dụng thời gian theo ý mình.
1.2.2 Pháp luật hiện hành quy định về chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.2.2.1
Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc
Theo như pháp luật hiện hành thì tại điều 105 Thời giờ làm việc bình thường
được quy định trong Bộ luât lao động 2019 :
“1. Thời giờ làm việc bình thường khơng q 08 giờ trong 01 ngày và không


quá 48 giờ trong 1 tuần.
2.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo

ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo
tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không
qua 48 giờ trong 1 tuần.
3.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm giới hạn thời gian làm việc

tiếp xúc với yếu tớ nguy hiểm, yếu tớ có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật q́c gia
và pháp luật có liên quan.”
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hơm sau (Điều
116 Bộ luật lao động)
Ngồi ra, làm thêm giờ được quy định tại Điều 107 Bộ luật 2019 6
Nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sức khỏe cho người lao động, ngăn chặn
những hành vi tiêu cực của người sử dụng lao động như tăng giờ làm, giảm thời

gian nghỉ ngơi giữa các ca,… thì việc quy định về một khoảng thời gian áp dụng
cho người lao động là cần thiết.
1.2.2.2
-

Pháp luật hiện hành quy định thời giờ nghỉ ngơi có hưởng lương
Về mặt sinh học của người lao động thì sau khoảng thời gian làm việc

liên tục trong 06 hoặc 08 giờ thì lúc này sức khỏe của họ giảm sút, vì thế điều luật
Nghỉ trong giờ làm việc định ra là để người lao động có thời gian thư giãn thần
kinh, cơ bắp, thực hiện công việc hiệu quả.
-

Tại Điều 110 Nghỉ chuyển ca “ Người lao động làm việc theo ca được

nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.”.Mục đính của nghỉ
chuyển ca là tái sản xuất sức khỏe người lao động, sau khi nghỉ chuyển ca thì họ có
thể đạt được trạng thái tinh thần làm việc tớt, ổn định từ đó năng suất được tăng
cao.
-

Ngồi ra, cịn có các trường hợp thời giờ nghỉ có hưởng lương khác

như nghỉ hằng năm (điều 111 8); nghỉ lễ, tết (điều 112 9); hoặc tại khoản 1 điều 115
10 đều được pháp luật quy định rõ ràng trong Bộ luật Lao động. Nghỉ hằng năm là
nhằm tạo điều kiện cho người lao động có một khoảng thời gian được quyền nghỉ


ngơi ngoài các loại thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ
không hưởng lương khi làm việc cho người sử dụng lao động.

1.2.2.3
Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
không hưởng lương
-

Trừ những trường hợp đã thỏa thuận trước thì nghỉ hằng tuần sẽ khơng

được trả lương. Theo quy định về nghỉ hằng tuần tại Điều 111 Bộ luật Lao động
2019 8, mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường
hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình quân 1 tháng ít
nhất 4 ngày. Nếu ngày nghỉ trùng với ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao
động thì người lao động được nghỉ bù vào ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc
kế tiếp.
-

Điều 115 Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương quy định người lao

động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng
lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết, cha hoặc
mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Khoản 3 của điều luật này cũng quy định
người lao động nếu có nhu cầu nghỉ thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao
động để nghỉ thêm. Thời gian nghỉ thêm này người lao động không được hưởng
lương.

1.2.2.4
Pháp luật hiện hành quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đới với người làm cơng việc có tính chất đặc biệt
Căn cứ vào tính chất cơng việc đặc biệt của người lao động mà Quốc hội đã
ban hành điều luật quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đới với người

lao động làm cơng việc có tính chất đặc biệt (điều 116, Bộ luật Lao động 2019 11).
Việc quy định một thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi riêng biệt, hợp lý nhằm bảo
vệ người lao động làm những cơng việc có tính đặc biệt.
1.2.3. Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Đối với người lao động:
-

Việc quy định quỹ thời gian làm việc, pháp luật lao động đảm bảo cho


người lao động có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động trong quan hệ lao
động đồng thời bớ trí, sử dụng thời gian một cách hợp lí.
-

Có ý nghĩa quan trọng việc bảo hộ lao động, đảm bảo quyền nghỉ ngơi

của người lao động. Pháp luật quy định thời giờ làm việc ở mức tối đa, thời giờ
nghỉ ngơi tối thiểu hoặc rút ngắn thời gian làm việc với một số đối tượng nhằm
tránh sự lạm dụng sức lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, hạn chế tai nạn
lao động.


Đới với người sử dụng lao động:

-

Pháp luật quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi làm giúp

người sử dụng lao động hoàn thành được mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Người sử dụng lao động xây dựng được định mức lao động, xác định chi phí nhân

cơng và bớ trí sử dụng lao động linh hoạt, hợp lí đảm bảo hiệu quả nhất, dựa vào
khối lượng công việc, quỹ thời gian cần thiết hoàn thành và thời gian làm việc mà
pháp luật quy định.
-

Tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng lao động thực hiện quyền quản

lý, điều hành, giám sát lao động và đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động.


Đới với Nhà nước:

-

Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là công cụ điều

tiết của Nhà nước để bảo vệ sức lao động xã hội. Bằng các quy định này, Nhà nước
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát quan hệ lao động, tạo hành lang pháp lý để
giải quyết các bất đồng, tranh chấp về thời giờ làm việc – thời giờ nghỉ ngơi.
-

Ngồi ra, nó cịn phản ánh trình độ phát triển, điều kiện kinh tế của

q́c gia và tính ưu việt của chế độ xã hội.
Kết Luận Chương 1
Không chỉ là phạm trù kinh tế mà tiền lương còn là yếu tớ hàng đầu của các
chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của người lao động. Chế độ tiền
lương phải xuất phát từ yêu cầu quan tâm tồn diện đến mục đích, động cơ lao
động, các nhu cầu cũng như lợi ích kinh tế của người lao động, có như vậy thì tiền



lương mới khơi dậy được những khả năng tiềm ẩn của người lao động, phát triển
sản xuất, xã hội.
Người lao động cũng như người sử dụng lao động đều là thành viên của xã
hội, đều được pháp luật bảo hộ. Việc người lao động tham gia quan hệ lao động
nhằm để tăng thu nhập hay tạo dựng cuộc sống cho bản thân và gia đình. Khi người
lao động làm việc đến một khoảng thời gian nào đó thì cơ thể cần được nghỉ ngơi,
đó chính là vấn đề được đặt ra là người lao động được nghỉ bao lâu trong khi làm
việc và hằng năm được nghỉ bao nhiêu ngà. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
quyền lợi người lao động, điều này thể hiện qua các văn bản Hiến pháp, Bộ luật lao
động và các văn bảng hướng dẫn thi hành.
Bộ luật Lao động Việt Nam ra đời từ năm 1994, qua nhiều lần sửa đổi, bổ
sung, đã được hoàn thiện hơn ở Bộ luật lao động năm 2019. Các quy định của Bộ
luật Lao động đã xác lập khung pháp lý cơ bản bảo vệ người lao động khi tham gia
quan hệ lao động. Pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là
một trong những quy định quan trọng trong Bộ luật Lao động, vì nó liên quan chặt
chẽ đến đời sống và việc làm của người lao động. Quy định về tiền lương, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong Bộ luật Lao động khá hồn thiện, nó khơng chỉ
bảo vệ người lao động mà cịn góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc cơng cuộc hóa,
hiện đại hóa nước ta mà Đảng và nhà nước ta đang hoàn thiện. Nhà nước cần tiếp
tục nghiên cứu cải cách toàn diện và triệt để hơn về chính sách tiền lương, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi để phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
hướng tới mục đích phát triển kinh tế - xã hội ngày càng văn minh, hiện đại.


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.
2.1 Thực trạng áp dụng quy định của pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Những thành tựu đạt được.
Mặc dù pháp luật đã quy định rõ về vấn đề lương, thời giờ làm việc, thời giờ

nghỉ ngơi một cách rõ ràng, nhưng trên thực tế đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm
và khiến các nhà chức năng phải xử lí làm sao một cách hợp tình hợp lí.
Người lao động là đới tượng dễ bị tổn thương nhất trong quan hệ lao động,
bởi họ là đối tượng yếu thế hơn nhất là những người có trình độ phổ thơng hoặc
chưa qua đào tạo; họ có ít hoặc khơng có kiến thức nền tảng nào về các điều khoản
trong hợp đờng lao động. Từ đó dẫn tới nhiều mâu thuẫn và các cuộc tranh chấp.
Từ 1/1/1995- đến thời điểm bộ luật lao động có hiệu lực cho đến nay, Nhà
nước ta đã thiết lập một môi trường pháp lí về lao động mới. Là một chế định mang
tính hoàn thiện nhất và quan trọng nhất của bộ luật lao động. Chế định về tiền
lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã góp phần tạo ra khung pháp lí quy
định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ lao động. Bên cạnh tiền
lương chính, lương tăng ca, chế độ nghỉ giữa ca...các quy định về lương thưởng
Tết, lương tháng thứ 13, nghỉ lễ Tết, nghỉ hằng năm và nghỉ việc riêng cũng góp
phần giúp cho người lao động có thêm ng̀n thu nhập và thời gian nghỉ ngơi. Do
đó, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động được đảm bảo một cách chính
đáng.
2.1.2 Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì chế định về tiền lương, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi sau một thời gian áp dụng đã bộc lộ một sớ nhược điểm,
những mặt cịn hạn chế.
-

Thứ nhất: quy định về thời gian làm thêm chưa thực sự hợp lí. Giới

hạn thời gian làm thêm ở mức 4 giờ/ ngày thực sự khá cao đó là chưa kể thời gian
thời gian làm chính 8 giờ/ ngày, thời gian đi lại, sinh hoạt,...Do đó, sức khỏe của
người lao động khơng được đảm bảo. Ngồi ra, giới hạn làm thêm theo ngày và
theo năm cũng chưa thực sự hợp lí nên thay đổi ở mức theo ngày và theo tháng.



-

Thứ hai: nhiều quy định còn chưa rõ ràng hay khơng có quy định như:



Đới với trường hợp người lao động kí nhiều hợp đờng lao động, vậy

thời gian làm việc của người lao động là bao nhiêu? Là 8 tiếng/ngày đới với một
hợp đờng hay tất cả hợp đờng.


Về vấn đề nghỉ ăn cơm giữa ca: bộ luật lao đơng chưa có quy định nào

về quyền người lao động có quyền nghỉ ăn cơm giữa ca làm việc. Nguyên nhân là
do thời giờ nghỉ giữa ca và thời giờ nghỉ ăn cơm trưa là khác nhau.
2.2 Một số vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi.
2.2.1 Trong các cơ quan, đơn vị thuộc Nhà nước.
Nhìn chung các cán bộ, cơng chức, viên chức Nhà nước thực hiện nghiêm
túc quy định của pháp luật về các chế định tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi. Nhiều cán bộ hoàn thành công việc với tinh thần trách nhiệm cao, cần
cù, siêng năng. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn nhiều bất cập, một sớ bộ phận chưa
thực hiện đúng những gì pháp luật quy định,vẫn cịn tình trạng đi trễ về sớm, đánh
bài, uống rượu bia,...ngay trong giờ làm việc. Ảnh hưởng đến tác phong, nề nếp, uy
tín và bộ mặt của bộ máy Nhà nước.
2.2.2 Đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh các doanh nghiệp thực hiện rất nghiêm chỉnh các chế định của Nhà
nước về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như: Tập đồn Dầu khí
q́c gia Việt Nam, Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel, Tập đồn Bưu chính

Viễn thơng Việt Nam,…Vẫn cịn tình trạng rất nhiều các doanh nghiệp lợi dụng các
lỗ hổng của Pháp luật, các thiếu xót trong cơng tác thanh kiểm tra nhằm chèn ép
người lao động nhằm đạt được lợi nhuận. có nhiều hình thức được thực hiện như
sau:
-

Giảm lương, nợ lương người lao động: Ví dụ điển hình như trường

hợp gần 300 cơng nhân từng làm việc tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển
công nghệ cao Minh quân đang trong tình cảnh đi làm mà khơngcó lương. Có
người bị nợ nhiều nhất đến 6 tháng lương tương đương 30 triệu đờng. Sau nhiều
hành trình đi tìm cơng lí cịn nhọc nhằn, khó khăn cịn hơn trong cơng việc vệ sinh


mơi trường đầy độc hại, bụi bặm. Đến nay, tồn bộ công nhân đã được nhận lương.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng nhận được số
tiền lương mà họ đã lao động vất vả để kiếm được; có nhiều trường hợp vì khơng
hiểu biết kiến thức nên họ đã bị công ty quỵt nợ một cách trắng trợn mà khơng biết
tìm ai, làm như thế nào để địi lại cơng bằng cho bản thân, họ đành ngậm đắng nuốt
cay để làm lại từ đầu.
-

Vi phạm tiền thưởng người lao động: Mỗi dịp cuối năm, một vấn đề

dở khóc dở cười lại nổi lên, đó là hiện trạng thưởng ći năm bằng hiện vật. mặc
dù khi kí hợp đờng có quy định về mức tiền thưởng ći năm như thế nào, bằng
tiền hay bằng hiện vật nhưng nhiều doanh nghiệp để cho thuận tiện họ đã phát ln
hiện vật mà chính cơng nhân làm ra để thưởng Tết. Dẫu biết là thưởng mang tính
chất tinh thần, khuyến khích thêm cho người lao động nhưng đi làm một năm vất
vả, họ trơng ngóng khoản thưởng Tết để chi tiêu thêm cho gia đình. Giờ thưởng

bằng hiện vật phù hợp với khơng khí Tết cịn được, nhiều trường hợp hi hữu hơn,
khơng biết nên khóc hay nên cười. Nhiều trường hợp người sử dụng lao động
thưởng Tết cho công nhân bằng hiện vật như hương, nhang, quần đùi, gạch đá...
hay giấy ăn có người được hẳn cả mười bịch. Làm cho cơng nhân chỉ biết khóc
thét.
-

Vi phạm giờ làm việc tiêu chuẩn: Pháp luật quy định thời gian làm

việc tiêu chuẩn 8 tiếng/ngày, nhưng trên thực tế người lao động phải làm hơn số giờ
tiêu chuẩn này. Điều đáng nói ở đây là họ khơng được trả thêm tiền lương mà chỉ
được trả lương như làm việc bình thường
-

Bớt xén thời giờ nghỉ giữa ca: Tình trạng bớt xén thời gian nghỉ giữa

ca ngày càng tăng và có thể xảy ra với bất cứ doanh nghiệp nào, thậm chí là đối với
những doanh nghiệp lớn không phải là ngoại lệ. Cơng ty Ơ tơ Toyota Việt Nam,
thời giờ làm việc chia thành 3 ca, mỗi ca 8 tiếng. 20 phút- đó là thời gian nghỉ giữa
ca của người lao động, vậy là doanh nghiệp đã ăn bớt 10 phút nghỉ ngơi của công
nhân vào ban ngày và 25 phút vào ban đêm. 10 phút với một công nhân chả là gì
nhưng với một doanh nghiệp hàng ngàn cơng nhân như vậy thì thời giờ nghỉ ngơi
bị ăn bớt là một con sớ vơ cùng lớn. Điều đó rất bất công đối với người lao động.


-

Tăng số giờ làm thêm nhiều hơn mức quy định: Một sớ doanh nghiệp

nhằm tới đa hóa lợi nhuận, mở rộng, tăng năng suất nhưng họ không muốn thuê

thêm nhân công. Thế là các doanh nghiệp này không ngần ngại buộc cơng nhân
tăng ca cho dù điều đó là trái pháp luật. Mặc dù là hình thức tự nguyện giữa đôi
bên, nhưng trên thực tế nếu công nhân không muốn tăng ca sẽ bị buộc nghỉ việc
hoặc bị chèn ép đến mức phải tự nghỉ việc. Vì miếng cơm manh áo, người lao động
đành ngậm ngùi chấp nhận việc tăng ca để không bị đuổi việc.
-

Phớt lờ quyền lợi của các lao động nữ: Người lao động nữ là một trong

những đới tượng thiệt thịi nhất, bởi vì một sớ doanh nghiệp khơng ḿn chi thêm
khoảng phí cho chế độ thai sản, bảo hiểm xã hội; lao động nữ có con nhỏ dưới 12
tháng tuổi không được nghỉ 60 phút mỗi ngày; không được chuyển công việc nhẹ
nhàng hơn khi mang thai trên 7 tháng tuổi.
-

Lạm dụng lao động trẻ em: Trẻ em là đối tượng nhiều công ty hướng

đến để thuê vì độ tuổi này pháp luật quy định khơng được tham gia lao động nặng
nhọc. Nhưng chính vì điều này mà tiền lương phải trả cho đối tượng này thấp hơn
nhiều so với người trưởng thành và còn dễ tăng thời gian làm việc hơn do tính chất
trẻ cịn thiếu kinh nghiệm sớng, trải nghiệm thực tế. Đây là việc làm cần hết sức lên
án và phản đối mạnh mẽ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI HỢP
PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG, THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.
Vấn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động đang là vấn đề quan tâm của
xã hội.
Cần sự nỗ lực hơn nữa của các cơ quan ban ngành thông qua việc xây dựng,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy chế trong văn bản luật sao cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn hiện nay và phù hợp với chủ trương, nguyên tắc của Đảng, nhà

nước. Đồng thời dựa trên những vấn đề cịn tờn đọng và tự hào là một cơng dân
Việt Nam với mong ḿn góp một phần nhỏ để xây dựng đất nước ngày càng vươn
lên; nhóm em xin được đưa ra một số kiến nghị như sau:


3.1.

Các giải pháp về tiền lương
-

Bổ sung thêm các điều khoản về hình thức và chế độ trả lương.

-

Hồn thiện các quy định xử lí vi phạm việc trả lương cho người lao

-

Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng bảng lương và thang lương

động.

trong nội bộ doanh nghiệp.
3.2.

Các giải pháp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
-

Hoàn thiện các điều khoản trong bộ luật lao động.


-

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình áp dụng quy định về

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp.
-

Tăng cường việc phổ cập kiến thức trong văn bản luật, các quyền của

người lao động.
-

Các tổ chức Cơng Đồn trong các doanh nghiệp cần phải nâng cao

hiệu quả trong hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

PHẦN KẾT LUẬN
Trên cơ sở kế thừa và tôn trọng những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, pháp luật về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở nước ta mang
đậm bản chất dân tộc. Nó khơng chỉ thể hiện sự phát triển của dân tộc, phát triển
trong lĩnh vực nhân quyền, mà trước hết là quyền hưởng lương, quyền làm việc và
quyền nghỉ ngơi của người lao động , nó khơng chỉ mang lại sự bình đẳng thực sự
cho người lao động khi tham gia quan hệ lao động mà còn là căn cứ hợp lý và hiệu
quả cho người sử dụng lao động, tạo cơ sở cho nhà nước điều tiết và quản lý lao
động, Hoạt động vì sự phát triển kinh tế và xã hội.
Mặc dù lịch sử hình thành và phát triển cịn rất ngắn nhưng pháp luật về tiền
lương, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi ở nước ta khá tiên tiến và đang được
hoàn thiện từng ngày. Tuy nhiên, trên thực tế, bên cạnh mặt tích cực, cũng cịn
nhiều hạn chế đó là việc tuân thủ không nghiêm chỉnh một số quy định về tiền



lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của một sớ doanh nghiệp như có q
nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương , tăng giờ làm quá thời giờ
pháp luật cho phép, rút ngắn thời tại này chỉ là tạm thời và nhà nước sẽ khắc phục
trong thời gian tới.
Do trình độ bản thân cịn nhiều hạn chế và bước đầu áp dụng lý luận vào
thực tiễn nên chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế
trong q trình viết bài. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy
cơ để bài viết của em được hồn thiện hơn và đăc biệt là để cơng trình đầu tay này
góp được một phần nhỏ nào đó vào cơng cuộc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
tiền lương, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của lao động ở nước ta.


Phụ lục 2. Biên bản họp nhóm
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 20 giờ 00 phút, ngày 5/5/2022
1.2. Địa điểm: Zalo
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì:
+ Tham dự: thành viên nhóm
+ Vắng: 0
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Cơng việc các thành viên như sau
Nhóm đánh
giá mức độ
hồn thành

cơng việc
được phân
cơng

Đóng góp
tỷ lệ %

Nhóm

Đề tài

Nhiệm vụ được phân cơng

1

90

3

2

Chỉnh sửa, tổng hợp bài tập
ći kì.

2

90

3


2

3

95

3

2

Phần nội dung chương 1

Làm tớt
nhiệm vụ
được giao

4

95

3

2

Phần nội dung chương 2,3

Nhiệt tình,
hồn thành
đúng hạn


5

89

3

2

Phần kết luận

Hoàn thành
đúng hạn

Stt

MSSV

Họ

tên

Phần mở đầu mục 1,2,3

Phần mở đầu mục 4,5,6

Hồn thành
tớt, đúng hạn

Nhiệt tình



6

85

3

2

Làm bìa, tổng hợp dàn ý bài
tập ći kì
Kết luận các chương 1,2

Hồn thành
tớt

2.2. Ý kiến của các thành viên: Tất cả các thành viên đều đồng ý phân chia công
việc như trên
2.3. Kết luận cuộc họp
Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 21 giờ 30 phút cùng ngày.

Thư ký

Chủ trì

( Ký và ghi rõ họ tên)

( Ký và ghi rõ họ tên)



×