Nguyễn Văn Song. 2009. Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số từ trang 12-15; tháng 11 năm 2009
1
Cơ sở kinh tế phân bổ hiệu quả sử dụng nguồn lực và tăng
phúc lợi xã hội khi tham gia hội nhập
PGS.TS. Nguyễn Văn Song – Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Tóm tắt
Từ năm 1990 Việt Nam luôn là nước nhập siêu, năm 2009 chúng ta có khả năng phải nhập siêu
không dưới 10 tỉ đô la, nước mà Việt Nam hiện nhập siêu lớn hiện nay là Trung Quốc. Tham gia
hội nhập, tham gia WTO là một xu thế chung mà các nước cần phải xúc tiến với lộ trình thích hợp.
Bức tranh về nhập siêu không phản ánh toàn bộ lợi ích của quá trình hội nhập mang lại. Sử dụng
mô hình hó để phân tích, cơ sở kinh tế của hội nhập, chuyển đổi nguồn lực đầu tư và cơ cấu kinh tế
được chứng minh rằng sự hội nhập sẽ mang lại phúc lợi xã hội cao hơn cho một nền kinh tế khi
tham gia hội nhập.
Từ khóa: hội nhập, chuyển đổi nguồn lực, phúc lợi xã hội, nhập siêu, xuất siêu.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau khi Việt Nam tham ra WTO (năm 2007), nền kinh tế Việt Nam chịu tác động trực
tiếp, mạnh hơn của các động và diễn biến của thị trường quốc tế, điển hình như cuộc
khủng hoảng tài chính, giá vàng, giá dầu và giá các đồng ngoại tệ.
Theo số liệu thống kê cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam từ trước khi chúng ta là
thành viên của WTO đến nay không năm nào không thâm thủng (xem hình 1)
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu tư cho biết, tính đến hết tháng 9 năm 2009, Việt Nam
đã nhập siêu 6,542 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 41,7 tỷ USD, kim ngạch nhập
khẩu khoảng 48,2 tỷ USD. Nhập siêu đang tăng dần trong những tháng cuối năm. Tám (8)
tháng đầu năm, con số này mới dừng ở mức 5,12 tỷ USD. Như vậy, chỉ tính riêng trong
Hình 1. Xuất, nhập khấu và cán cân thanh thương mại của Việt Nam từ 1990 -2008
Nguồn: WB năm 2009
Việt Nam xuất, nhập khẩu và cán cân thanh thoán thương mại (%GDP)
Xu
ất
kh
ẩu
Nh
ập
kh
ẩu
Xu
ất
kh
ẩu
ròng
Nguyễn Văn Song. 2009. Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số từ trang 12-15; tháng 11 năm 2009
2
tháng 9 cả nước đã nhập siêu tới 1,4 tỷ USD. Tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu ở mức dưới
20%, thấp hơn năm 2008.
Trong đó, theo số liệu của Bộ tài Chính trong 10 năm, riêng kim ngạch buôn bán giữa Việt
Nam và Trung Quốc đã tăng từ 2,5 tỷ USD đến năm 2010 có thể đạt 25 tỷ USD. Tuy
nhiên, trong quan hệ thương mại Việt Nam và Trung Quốc có hiện tượng mất cân đối cán
cân thương mại, Việt Nam đang nhập siêu từ Trung Quốc.
Mặc dù vậy, việc tham gia thị trường thương mại thế giới, hội nhập đặc biệt là tham gia
WTO, về cơ sở kinh tế sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn so với trước, hơn là chỉ nhìn vào cán
cân thương mại quốc tế. Nếu chúng ta chỉ nhìn vào cán cân buôn bán thương mại quốc tế
thì đây là một bức tranh cần cải thiện thông qua các chiến lược sản xuất trong nước, các
chính sách xuất nhập khẩu. Nhìn một cách tổng thể của việc tham gia hội nhập mang lại
những lợi ích chung cho toàn nền kinh tế như việc sử dụng nguồn lực, phân phối lại phúc
lợi xã hội hơn là chỉ nhìn vào bức tranh cán cân thương mại quốc tế.
Bài viết này mục đích tác giả nhằm làm rõ thêm lợi thế của hội nhập và sự dịch chuyển
nguồn lực, cũng như phúc lợi xã hội trong quá trình sản xuất khi gia hội nhập.
Phương pháp sử dụng trong bài viết này là sử dụng các mô hình để phân tích và mô tả ,
chứng minh các lợi thế trong việc tham gia hội nhập.
2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
2.1 Hàm sản xuất cho một loại sản phẩm với một đầu vào biến đổi
Để giải quyết vấn đề này chúng ta giả sử: Hàm sản xuất hàng hóa X, F
x
(K,L) bao gồm 2
yếu tố đầu vào đó là lao động (L) và vốn (K). Trong mô hình này chúng ta sẽ nghiên cứu
ảnh hưởng của đầu vào là lao động (L) tới sản lượng.
Chúng ta cần lưu ý rằng, điểm đầu tư vào tối ưu khi ra quyết định đầu tư là tại đó giá trị
sản phẩm biên VMP = giá đầu vào (khi xét một đầu vào biến đổi), hay nói cách khác, sản
L
x
*
L
x
TP
x
TP
X*
0
ƒ
x
(
K,L
)
Hệ số góc hàm sản lượng = w/p
x
π
x
Hình 2. Hàm sản lượng sản xuất hàng hóa X với một đầu vào biến đổi là lao động (L)
Nguyễn Văn Song. 2009. Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số từ trang 12-15; tháng 11 năm 2009
3
phẩm biên bằng tỉ giá đầu vào chia cho giá đầu ra (điểm đầu vào L
X
*
và sản lượng TP
x
*
trong hình 2). Để cho đơn giản, chúng ta giả sử hãng sản xuất sản phẩm X ở trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, như vậy trong dài hạn hãng sẽ sản xuất theo đường chi phí
trung bình dài hạn (LAC), tức là tại đó tổng chi phí bằng tổng doanh thu. Bởi vì, ở thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, trong dài hạn các hãng tự do gia nhập hoặc rút ra khỏi thị
trường và như vậy nếu còn lãi thì các hãng mới sẽ tham gia vào sản xuất.
Ta có phương trình:
TP
x
×P
x
= w×L
X
+ r
x
×K
x
(1)
Trong đó: P
x
là giá đầu ra của hàng hóa X; w là giá lao động; r là giá vốn thường tính bằng
lãi suất ngân hàng; π
x
là hằng số trong phương trình TP
x
= w/P
x
×L
X
+ π
x
(π
x
=
r
x
/P
x
×K
x
) chúng ta chia cả hai vế của phương trình (1) cho P
x
.
2.2 Hàm sản xuất cho hai sản phẩm cùng sử dụng một đầu vào lao động giới hạn
Để nghiên cứu và phân tích mối quan hệ và dịch chuyển các nguồn lực sản xuất theo xu
hướng có lợi khi tham gia hội nhập. Chúng ta giả sử rằng, có hai ngành sản xuất hàng hóa
X và hàng hóa M của hai ngành trong một quốc gia hoặc hai quốc gia (xem hình 3).
ƒ
x
(L
x
,K
x
)
ƒ
m
(L
m
,K
m
)
L
L
M
X
Giới hạn về nguồn lực (lao động)
Đường năng lực sản xuất
(Production Posibility Frontier)
45
o
0
Hình 3: Hàm sản xuất, đường khả năng sản xuất và giới hạn về nguồn lực (lao động)
Giả sử trong nền kinh tế của Việt Nam hoặc của một khối cộng đồng nào đó sản
xuất hai loại hàng hóa (để cho đơn giản chúng ta giả sử 2 loại hàng hóa). Góc phần
tư thứ nhất (I) và thứ (IV) thể hiện hàm sản xuất sản phẩm M và sản phẩm X cùng
sử dụng nguồn lực lao động giới hạn là (L) (góc phần tư thứ III); góc phần tư thứ (II)
thể hiện đường năng lực sản xuất của một hãng, ngành, một quốc gia, hoặc một cộng
đồng khu vực. Sự chuyển dịch trên đường khả năng sản xuất (PPF) là sự đánh đổi
giữa sản xuất X hoặc M và ngược lại; Như vậy, trong một điều kiện kỹ thuật cho
phép do giới hạn về nguồn lực sản xuất sự phân bổ lại nguồn lực, cơ cấu sản phẩm
GDP và phúc lợi xã hội sẽ diễn ra.
I
II
III IV
Nguyễn Văn Song. 2009. Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số từ trang 12-15; tháng 11 năm 2009
4
2.3 Ảnh hưởng của hội nhập tới phấn bố nguồn lực và phúc lợi xã hội
Sự phân bổ nguồn lực cụ thể là lao động và vốn (trong mô hình này), cơ cấu sản phẩm
GDP của quốc gia và phúc lới xã hội của một quốc gia được thay đổi theo xu hướng như
thế nào được thể hiện rõ trên hình 4.
Khi tham hội nhập, giá cả các mặt hàng sẽ thay đổi do ảnh hưởng trực tiếp của giá các loại
hàng hóa này trên thế giới. Trước khi tham gia hội nhập, lao động đầu tư cho sản xuất sản
phẩm M là L
1
m
, lượng sản phẩm sản xuất ra của ngành là M
1
; khi đó, lượng lao động đầu
tư để sản xuất sản phẩm X là L
1
x
và sản phẩm mà ngành sản xuất ra cho nền kinh tế quốc
dân là X
1
. Đồng thời xem xét mức phúc lợi xã hội nền kinh tế lúc này sẽ đạt được mức U
1
tương đương với mức giá p
w
1.
Sau khi tham gia hội nhập, giá liên quan đến các loại hàng hóa X và hàng hóa M sẽ thay
đổi. Trong mô hình này, quốc gia có lợi thế so sánh để sản xuất hàng hóa X mà không có
lợi thế so sánh để sản xuất hàng hóa M, do đó hệ số giá tương đối giữa hai loại hàng hóa X
và M sẽ thay đổi. Các doanh nghiệp sẽ trong nước của ngành X sẽ tăng cường đầu tư lao
động để sản xuất hàng hóa X, lượng đầu tư lao động tăng từ L
1
x
lên L
hn
x
, lượng lao động
đầu tư cho ngành M sẽ giảm một lượng là L
1
m
xuống L
hn
m
. Nếu giả định trong nền kinh tế
L
L
M
X
L
1
45
o
M
1
X
1
U
1
p
W
hội nhập
L
1
m
L
1
x
0
Fm(Km, Lm)
Fx(Kx, Lx)
PPF
p
W
1
U
hội nhập
Π
1
M
Π
hn
M
Π
1
X
Π
hn
X
X
hn
L
hn
m
M
hn
L
hn
x
Hệ số góc Fm trước hội nhập
H
ệ số góc Fm sau
h
ội nhập
Hệ
số
góc
Fx
trươc
hội
nhập
H
ệ
số
góc
Fx
sau
hội
nhập
Hình 4. Sự phân bổ lại nguồn lực, cơ cấu sản phẩm GDP và phúc lợi xã hội trước và
sau khi h
ội nhập
Nguyễn Văn Song. 2009. Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Số từ trang 12-15; tháng 11 năm 2009
5
chỉ có 2 ngành và không có hiện tượng thất nghiệp thì lượng lao động giảm đi của ngành
sản xuất sản phẩm M sẽ đúng bằng lượng lao động đầu tư sang ngành X và đương nhiên
lượng vốn cũng sẽ được thu hút vào ngành X mà giảm bớt từ ngành sản xuất mặt hàng M
(nếu lượng vốn cũng giả sử bị ràng buộc bởi ngân sách quốc gia, không đi vay thêm). Sản
lượng của ngành X sẽ tăng từ X
1
lên X
hn
, sản lượng của ngành M sẽ giảm từ M
1
đến M
hn
.
Sự chuyển dịch là đương nhiên do tác động của giá cả hàng hóa trên thế giới, nhưng nhìn
toàn cục điều quan trọng là liệu phúc lợi của xã hội có tăng lên hay không thông qua quá
trình hội nhập. Xét trên mô hình được thể hiện ở hình 4 chúng ta nhận thấy phúc lợi toàn
xã hội sẽ tăng lên thông qua hội nhập (từ U
1
lên U
hội nhập
). Ở đây chúng ta cũng cần lưu ý
một điều là, ngành M là ngành sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực do không có khả năng cạnh tranh
vì lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh của ngành không đủ mạnh, chỉ có những doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả mới tồn tại, các doanh nghiệp làm ăn yếu kém sẽ bị phá sản và
nguồn lực sẽ chuyển sang sản xuất ngành X.
3. KẾT LUẬN
Việt Nam từ năm 1990 đến nay cán cân thanh toán thương mại quốc tế luôn trong tình
trạng nhập siêu. Đặc biệt từ năm 2006 đến nay, tốc độ nhập siêu tăng mạnh.Năm 2009 con
số nhập siêu không quá 10 tỉ đô là khó có thể đạt được. Đây là một biểu hiện không có lợi
cho ngân sách Nhà nước. Nhưng chúng ta không vì thế mà bi quan, đương nhiên cán cân
thanh toán quốc tế không bị thâm thủng hoặc thặng dư thì tốt hơn.
Tham gia hội nhập đặc biệt là sau khi chúng ta tham gia WTO, chúng ta phải thích ứng với
những biến đổi trực tiếp về giá cả và các loại khủng hoảng từ thị trường và tình hình thế
giới. Nhưng xét trên toàn cục của một nền kinh tế thì việc tham gia hội nhập sẽ làm tăng
phúc lợi xã hội của quốc gia, mặc dù có một số ngành sẽ bị thua thiệt nhưng tổng lợi ích
của xã hội sẽ tăng.
Mặc dù vậy, việc tham gia ở mức nào chúng ta phải vận dụng, tận dụng cơ hội của nền
kinh tế thế giới và có lộ trình cụ thể để đỡ bị thua thiệt do bắt kịp trình độ về luật pháp và
các quy định của nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng .
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 9. 2009
2. Frank and Bernanke.2009. Principles of Macroeconomics, 4
th
edition
3.
tháng 9 năm 2009
4. Nguyễn Thành Biên. 9.2009. Bộ Công thương.
5. World Bank. 2009.