ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
🙞🙞🙞
NHÓM 4 – AD001
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 4
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Họ và tên
MSSV
Nguyễn Thị Kim Chi
31201020963
Võ Thị Kiều Duyên
31201020979
Đinh Thị Hương Giang
31201020999
Nguyễn Thị Hải
31201024914
Phan Thị Kim Lan
31201021119
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
31201021259
Đặng Như Quỳnh
31201021300
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2022
1. Giải tình huống 3.1 và 3.2:
a) Tình huống 3.1: Hoạch định nguồn nhân lực – tái cơ cấu, cắt giảm nhân sự
Nếu là nhà tư vấn nhân lực câp cao, em quyết định cho anh Hịa và ơng Lâm nghỉ việc vì:
-
Anh Hòa:
Mặc dù nhà anh Hịa có nghề nấu bánh kẹo, nhưng lại là phương pháp truyền thống
nên cũng không giúp ích được cho việc sản xuất của công ty. Bởi vì đây là thời đại 4.0
nên để có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác thì cơng ty phải áp dụng máy móc,
cơng nghệ hiện đại để có thể tăng năng suất và giảm chi phí.
Với tuổi đời còn trẻ, chỉ mới 25 nhưng anh Hịa lại khơng nhanh nhẹn. Vậy nên khi
tuổi nghề cao hơn thì sự khơng nhanh nhẹn này sẽ cịn tăng nữa. Ngồi ra, cách làm việc
của anh cịn khá cứng nhắc, điển hình là vận dụng lý thuyết trong giải quyết cơng việc dù
là nhỏ nhất. Những trường hợp, tình huống trong lý thuyết thường được lý tưởng hóa,
cịn ngồi thực tiễn thì nó sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề liên quan, nên khơng phải bất cứ
việc gì cứ áp dụng lý thuyết là có thể giải quyết được.
-
Ông Lâm:
Cơng ty đang bị ảnh hưởng bởi suy thối kinh tế, do đó nhân viên trong cơng ty sẽ
phải thích ứng nhanh với giai đoạn này. Tuy nhiên, ông Lâm là một người chu đáo, cẩn
thận, nên có thể ơng sẽ khó thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng này. Bên cạnh đó, ơng
Lâm có kinh nghiệm làm việc 20 năm, nhưng mãi vẫn ở vị trí kế tốn viên, chưa có được
sự đột phá cũng như đóng góp gì cho cơng ty, cũng như khơng có kinh nghiệm trong
quản lý kinh doanh. So với chị Ngọc và ông Lợi cũng là 2 người có nghiệm làm việc lâu
năm và họ đều tạo dựng được các mối quan hệ có lợi cho cơng việc kinh doanh của cơng
ty, cịn ông Lâm thì chưa xây dựng được mối quan hệ tốt nào.
b) Tình huống 3.2: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực – nhà máy chế tạo cơ khí
2. Vì sao khi thiếu người, cơng ty cần phải cân nhắc giữa giải pháp tuyển dụng
và đào tạo mà không thực hiện tuyển dụng ngay?
Khi thiếu người, công ty cần phải cân nhắc giữa giải pháp tuyển dụng và đào tạo mà
không thực hiện tuyển dụng ngay bởi khi tiến hành tuyển dụng bên ngoài sẽ mất rất nhiều
thời gian tìm ứng viên phù hợp. Trong khi đó, có thể ngay công ty chúng ta cũng đang sở
hữu rất nhiều ứng cử viên tiềm năng cho vị trí cần bổ nhiệm. Ưu điểm chính của việc
tuyển dụng và đạo tạo nhân viên trong cơng ty chính là:
-
Cơng ty đã thử thách được lịng trung thành, thái độ nghiêm túc, trung thực, tinh
thần trách nhiệm cao và ít có nguy cơ bỏ việc;
-
Nhân viên trong công ty dễ dàng thực hiện các nhiệm vụ trong công ty, nhất là
trong thời gian đầu ở những cương vị mới;
-
Tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn;
-
Tạo ra sự thi đua và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhân viên đang làm việc.
Trong khi đó nếu chúng ta chiêu mơ tuyển dụng bên ngồi sẽ tốn nhiều thời gian và
chi phí hơn cho việc tìm được ứng viên phù hợp ở thị trường bên ngoài. Bên cạnh đó, sự
thích nghi ở mơi trường nội bộ của cơng ty cũng lâu hơn, đặc biệt trong q trình thử
việc, nhân viên mới cũng không đảm bảo được. Nếu tuyển dụng bên ngồi nhiều sẽ
khơng khuyến khích hay gây tâm lí thất vọng cho nhân viên hiện tại vì nó giảm thiểu cơ
hội thăng tiến của họ trong tổ chức. Các nhân viên mới có thể là những người giỏi về
chuyên môn nhưng khả năng nhảy việc cũng rất cao nếu khơng có chế độ tốt để duy trì
nhân lực nếu muốn thuê một cách lâu dài.
3. Khi nào công ty sử dụng nguồn bên trong và khi nào cơng ty sử dụng nguồn
bên ngồi?
Khi một cơng ty cịn là một startup, việc tuyển dụng từ bên ngoài là lựa chọn duy nhất.
Tuy nhiên, sau khi cơng ty có khoảng 20 nhân viên hoặc hơn, tốt nhất là nên bắt đầu xem
xét các ứng viên nội bộ, hoặc có thể ứng dụng cả tuyển dụng nội bộ và bên ngoài.
Ưu điểm
-
Nhược điểm
Nhân viên của doanh
-
nghiệp đã được thử
thách về lịng trung
cơng bằng;
-
thành, thái độ nghiêm
túc, trung thực, tinh
Có thể thiếu khách quan và thiếu
Có thể gây hiện tượng chai lỳ,
xơ cứng;
-
Trong doanh nghiệp dễ hình
thần trách nhiệm và ít
thành các nhóm “ứng viên
bỏ việc;
khơng thành cơng”, từ đó có tâm
Nhân viên của doanh
lý khơng phục lãnh đạo, bất hợp
nghiệp
dàng,
tác với lãnh đạo mới, dễ chia bè
bên
thuận lợi hơn trong việc
phái, mất đồn kết, khó làm
trong
thực hiện công việc,
việc.
Tuyển
-
dụng
sẽ
dễ
nhất là trong thời gian
đầu ở cương vị trách
nhiệm mới;
-
Tạo ra sự thi đua rộng
rãi giữa các nhân viên
đang làm việc
Tuyển
-
dụng
bên
Số lượng ứng viên đơng
-
hơn;
-
ngồi
Có thể xuất hiện những
dẫn;
-
nhận thức và tư tưởng
mới có tính tích cực;
-
Doanh nghiệp khơng đủ thu hút
các ứng viên tiềm năng;
-
Việc tuyển dụng các
nhân viên quản lý và có
Bản thân cơng việc khơng hấp
Khả năng tài chính của DN có
hạn;
-
Những chính sách quy định của
tay nghề cao từ bên
ngồi có thể dễ hơn và
nhà nước trong việc tuyển dụng;
-
rẻ hơn
Mất thời gian hướng dẫn, đào
tạo lại để thích ứng với cơng
việc;
-
Gây tâm lý thất vọng cho những
người đang làm việc trong DN
nếu thường xuyên tuyển mộ từ
bên ngồi cho những vị trí quan
trọng;
-
Phải cẩn trọng hơn khi tuyển mộ
lao động từ các đối thủ cạnh
tranh;
-
Người tuyển mộ có thể khơng
đáp ứng được u cầu của cơng
việc.
Để lựa chọn hình thức tuyển dụng phù hợp, doanh nghiệp cần căn cứ vào nhu cầu thực
tiễn, cụ thể như sau:
Tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài nếu:
●
Doanh nghiệp đang cần đội ngũ nhân sự để xây dựng các chiến lược quan trọng;
●
Cần đội ngũ nhân lực mới, người có kinh nghiệm mà hiện tại đội ngũ nhân sự của
công ty không đáp ứng được điều này;
●
Doanh nghiệp có mơi trường mở, văn hóa đa dạng, khơng ngại thay đổi;
●
Doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo và tạo điều kiện cho nhân viên mới hòa nhập.
Tuyển dụng nhân sự nội bộ nếu:
●
Doanh nghiệp ưu tiên sự phát triển ổn định;
●
Vị trí tuyển dụng là vị trí đặc thù, yêu cầu các kỹ năng chuyên môn đặc biệt;
●
Doanh nghiệp khơng có đủ thời gian hoặc chi phí để đầu tư cho tuyển dụng bên
ngồi;
●
Văn hóa cơng ty mang tính đặc thù, mất nhiều thời gian để hòa nhập.
4. Trình bày các hình thức phỏng vấn tuyển chọn.
ST
Hình
T
thức PV
Đặc điểm
-
Ưu điểm
Nhược điểm
Là phỏng vấn theo một - Nhất quán - tất - Có thể thiếu
bộ câu hỏi soạn sẵn, có cả ứng viên đều linh hoạt - Một
thể dự kiến được các được đối xử bình số lĩnh vực bị
tình huống mà ứng viên đẳng;
trả lời. Người phỏng
-
vấn chỉ cần căn cứ trên
đó và áp dụng bảng câu
1
trúc
viên;
-
Đáng
tin gian có hạn
hơn;
-
hỏi đó cho tất cả ứng
Có cấu
bỏ qua vì thời
- Người phỏng
Thời gian vấn bị khống
hợp lý;
-
Bao
chế,
nhàm
quát chán.
Phù hợp để áp dụng ở
tất cả các - Ứng viên cảm
vịng sơ vấn, với số
lĩnh vực;
lượng ứng viên rất đơng
-
thấy bị hỏi dồn
Dễ so sánh dập nếu không
nhằm sàng lọc nhanh và
các
ứng khéo léo
có độ chính xác cao. Nó
viên
với
giúp bạn cho kết quả
nhau.
nhanh hơn và có độ
chính xác cao.
2
Khơng có
-
cấu trúc
Là phỏng vấn khơng
Dễ
“dẫn
-
Khó
theo một bảng câu hỏi
dắt” và tìm
điều
nào cả, mà tùy theo sự
hiểu
các
khiển
linh hoạt của người
lĩnh
vực
phỏng
phỏng vấn. Và tùy theo
khác;
tình huống để đặt câu
-
-
-
vấn hơn;
Ứng viên
-
thể
bỏ
qua
hỏi;
cảm
Các câu hỏi đặt cho ứng
thoải mái
các lĩnh
viên có thể khơng giống
hơn;
vực
nhau. Áp dụng ở vịng
-
thấy
Có
Có
thể
quan
phỏng vấn với Ban
thay
đổi
trọng;
giám đốc hoặc quản lý
tùy
theo
-
Khó so
trực tiếp của vị trí cần
tuyển dụng.
tình
hình
sánh
từng
ứng
ứng
viên.
-
viên.
Dễ so sánh
các
Người tuyển dụng sẽ phỏng
vấn nhiều người cùng một lúc.
Phỏng
3
vấn
nhóm
ứng
viên;
-
-
kém;
-
Tạo
Tốn
tình
Khó
đánh
Trong cuộc phỏng vấn, người
huống làm
phỏng vấn có thể đặt câu hỏi
việc
cho nhóm hoặc u cầu các
phỏng;
khơng
Thích hợp
phải lúc
việc cụ thể. Trong q trình
với
nào
này, người tuyển dụng sẽ quan
việc
địi
cũng
sát từng người để tìm ra những
hỏi
kỹ
thích
đặc điểm doanh nghiệp đang
năng giao
hợp;
cần ở một ứng viên tiềm năng
tiếp;
ứng viên thực hiện một công
mà họ định tuyển.
-
-
mơ
giá;
-
cơng
-
Có
Ít
Tiết kiệm
xúc
thời gian.
nhân
thể
tiếp
cá
hơn.
4
Nhóm
-
Là hình thức phỏng vấn
-
Khách
-
Tốn
phỏng
do một hội đồng hoặc
quan hơn -
kém thời
vấn
một nhóm cùng hỏi ứng
quyết định
gian và
viên, cách thức như một
của nhóm;
có thể là
Ứng viên
chi phí;
cuộc họp báo;
-
Trong
phỏng
vấn
được quan
thường có nhiều câu hỏi
sát kỹ hơn;
viên có
Mọi thành
thể cảm
và mọi người cùng
viên
của
thấy
nghe câu trả lời.
nhóm
có
sắc sảo về nhiều vấn đề
-
-
Ứng
áp
thể
quan
hoặc
tâm
đến
mất
điều
mà
tin;
bị
đảo
tự
người
khác
-
bỏ
Có
thể
dẫn đến
qua;
việc các
Thích hợp
thành
đối với các
viên của
cơng việc
nhóm
ở vị trí cao
phỏng
cấp.
vấn trao
đổi,
tranh
luận với
nhau;
-
Ít có cơ
hội thiết
lập mối
quan hệ
giữa
người
phỏng
vấn với
ứng viên
hơn.
5
Là hình thức phỏng vấn làm
Cho
thấy
cho ứng viên cảm thấy khơng
cách
ứng
phỏng
được thoải mái, bị căng thẳng
xử
của
vấn phải
về tâm lý vì những câu hỏi đó
ứng
viên
chun
có tính chất nặng nề, hoặc
trong điều
nghiệp;
Phỏng
những câu hỏi xoáy mạnh vào
kiện
vấn căng
những điểm yếu của ứng viên
ép về tâm
chọc tức
thẳng
Loại phỏng vấn này được sử
lý;
và
Thích hợp
mất
đối với các
người
dụng nhằm đánh giá mức độ
nhạy cảm tâm lý, lòng độ
-
-
sức
-
-
Người
Có
thể
để
lượng khoan dung, cách thức
phản ứng, giải quyết vấn đề
của ứng viên... người thực
hiện công việc thường gặp và
yêu cầu ứng viên phải trình
cơng việc
có sức ép
cao
giỏi;
-
hay
dựng căn cứ vào quyền hạn,
trách nhiệm điều kiện làm
việc, các mối quan hệ trong
cơng việc thực tế.
thể
ảnh
khơng thú
hưởng
vị.
đến
uy
tín
của
bày cách thức giải quyết vấn
đề Các tình huống được xây
Có
tổ chức;
-
Chỉ phù
hợp với
một
cơng
việc.
số
5. Liên hệ thực tế về nghiệp vụ này tại 1 công ty mà bạn biết.
PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ TUYỂN DỤNG CỦA FPT
a) Quy trình tuyển dụng:
-
Tuyển mộ nhân sự: