Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.13 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ VĂN MINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ANH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách cơng “Thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về cơng trình
nghiên cứu của mình.
Quảng Nam, ngày tháng
Học viên

Hà Văn Minh

năm 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI............................................................................................... 12
1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nơng thơn
mới. ......................................................................................................................... 12
1.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.................................18
1.3. Các bước thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.................................. 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.......................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020................................................................................................. 32
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam......................................................................................................................... 32
2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam...................................................................................................... 41
2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam...................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
……………………………………………………………………………………...69
3.1. Quan điểm và phương hướng về nâng cao hiệu quả chính sách xây dựng NTM
tại thị xã Điện Bàn................................................................................................... 69
3.2. Giải pháp chung................................................................................................ 72
3.3. Giải pháp cụ thể................................................................................................ 76
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BCĐ

2

ĐBQH

Đại biểu Quốc hội

3

GTNT

Giao thông nông thôn

4

GTNĐ

Giao thông nội đồng


5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

HTX

7

KHKT

Khoa học kỹ thuật

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

MTQG

Mục tiêu quốc gia

10


NTM

Nông thôn mới

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

UBMTTQVN

15

XHCN


Ban chỉ đạo

Hợp tác xã

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
xã/phường (Tính đến 31/12/2019)
Giá trị sản xuất nơng nghiệp phân theo loại hình kinh tế
(Tính đến 31/12/2019)
Giá trị sản xuất cơng nghiệp phân theo loại hình kinh tế
(Tính đến 31/12/2019)

Trang

33


35

36

Tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
2.4

xã hội ( theo giá hiện hành) phân theo loại hình và ngành

37

kinh tế (Tính đến 31/12/2019)

2.5

2.6

2.7

2.8

Dân số trung bình theo xã/phường (Tính đến 31/12/2019)

Tỷ lệ hộ

dân cư nghèo và cận nghèo (Tính đến

31/12/2019)


Tổng hợp kết quả đạt các tiêu chí NTM của các xã (Tính
đến 31/12/2020)

Tổng hợp nguồn vốn huy động thực hiện chương trình
NTM (Tính đến 31/12/2020)

38

39

56

58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1

Tên hình

Bản đồ hành chính thị xã Điện Bàn

Trang

32


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trước yêu cầu phát triển của đất nước, mục tiêu
của Đảng ta là phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên trong bối
cảnh đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển, khoa học
kỹ thuật ở trình độ thấp; khu vực nơng thơn thiếu quy hoạch, phát triển tự phát với kết
cấu hạ tầng lạc hậu, đời sống của người dân cịn nhiều khó khăn, văn hóa, xã hội chậm
phát triển, mơi trường nơng thơn ngày càng ơ nhiểm. Các vấn đề chính sách đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức và cịn nhiều hạn chế,
bất cập. Chính vì vậy Đảng ta xác định nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; trong đó
xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ trọng tâm và xem đây là sự nghiệp cách mạng của
tồn Đảng, tồn dân và cả hệ thống chính trị của đất nước.
Qua các kỳ Đại hội Đảng, cho thấy Đảng ta ngày càng quan tâm và định
hướng đúng đắn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phù hợp với tình hình thực
tế và yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đại hội toàn quốc lần
thứ 7, Ban chấp hành trung ương khóa X của Đảng đã xác định nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có vị trị chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước. Văn
kiện của Đại hội đã chỉ rõ: “Xây dựng nơng thơn mới (NTM) có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường” [1].
Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục xác định Quy hoạch phát triển nơng thơn và phát triển đơ
thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp và làng
1



nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bước cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy
những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Triển khai có hiệu quả
chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nơng thơn mỗi năm. Thực hiện tốt chương
trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng
bào vùng bão, lũ, bố trí hợp lý dân cư [2].
Đại hội tồn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đã xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế
nhanh và bền vững, trong đó đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát
triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, cơng nghệ các ngành các lĩnh vực; nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng kinh tế độc
lập, tự chủ tham gia có hiệu quả mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu [3].
Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh về nhiệm vụ, giải pháp đối với nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Phát triển nơng nghiệp hàng hóa tập trung quy mơ lớn theo hướng hiện đại,
ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; phát nông
nghiệp xanh, sạch, thơng minh, thích ứng biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới theo hướng gắn với q trình đơ thị hóa,
đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thơn, bản [4].
Kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khóa XIII đã thơng qua các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020; trong đó, quyết định cả nước chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu
quốc gia lớn đó là: Xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững. Với quyết định này, tất cả
các nguồn lực đầu tư của Quốc gia tập trung vào 2 chương trình nêu trên. Đồng thời,
trong đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 được Quốc hội thơng qua, nguồn vốn đầu tư
cho Chương trình MTQG xây dựng NTM với tổng kinh phí 43.119 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình MTQG



về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng NTM (sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 và được
thay thế tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016); ban hành Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 về phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2016-2020 (Điều chỉnh, bổ sung tại quyết định số 1760/QĐ-TTg, ngày 10/11/2017)
và Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 về ban hành tiêu chí xây dựng xã nơng
thơn mới kiểu mẫu.
Từ những chủ trương, chính sách trên, có thể thấy chương trình xây dựng nơng thơn mới
là một trong những mục tiêu mà Đảng và nhà nước hết sức quan tâm, chỉ đạo. Tỉnh
Quảng Nam triển khai thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nơng thơn mới bắt đầu
năm 2011 và có 204/244 xã, phường, thị trấn thực hiện; mục tiêu phấn đấu trong giai
đoạn 2011-2020. Huyện Điện Bàn (nay là thị xã) cũng đã triển khai thực hiện xây dựng
chương trình nơng thơn mới từ năm 2011. Thị ủy Điện Bàn đã ban hành Nghị quyết,
UBND thành lập Ban chỉ đạo, Văn phòng điều phối, xây dựng kế hoạch triển khai trong
giai đoạn 2011-2020 và 13/13 xã thực hiện.
Thị xã Điện Bàn đã triển khai thực hiện khá quyết liệt và đã đạt chuẩn thị xã nơng thơn
mới, được Chính phủ Quyết định cơng nhận trong năm 2015. Nhưng vấn đề đặt ra là việc
thực hiện giữ chuẩn, nâng chuẩn 19 tiêu chí nơng thơn mới sau khi được công nhận là vấn
đề cần thiết. Trong điều kiện của thị xã, phần lớn 13/13 xã đều là xã nông nghiệp, thường
xuyên bị thiên tai, dịch bệnh, nhất là ảnh hưởng do dịch bệnh covid-19 bùng phát, đầu ra
nông sản không ổn định, nên điều kiện để tiếp tục thực hiện gặp nhiều khó khăn; Tuy thị
xã Điện Bàn đã tiếp tục đầu tư cho chương trình; đồng thời, triển khai xây dựng mơ hình
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu nhằm giữ chuẩn và nâng chuẩn 19 tiêu chí nơng thơn
mới và đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng trong quá trình triển khai thực hiện
duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Một số tiêu chí
như: Thu nhập, hộ nghèo, tổ chức sản xuất, văn hóa, an ninh trật tự tuy đạt theo tiêu chí
đã quy định, nhưng thiếu bền vững; Chất lượng, hiệu quả của chính sách chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, thậm chí có một số địa phương những tiêu chí khơng được



nâng lên mà dừng lại và thậm chí có xu hướng đi xuống, khơng đảm bảo duy trì việc giữ
chuẩn nông thôn mới. Cho thấy trong những năm qua nhiều địa phương chưa quan tâm về
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nên chưa đảm bảo việc nâng cao thu nhập, giảm
nghèo bền vững, việc chuyển đổi cơ cấu lao động gặp nhiều khó khăn; cơng tác thực hiện
quy hoạch còn nhiều bấc cập, quy hoạch khu dân cư, bố trí cụm chăn ni tập trung, điểm
chợ nơng thơn …thiếu tính khả thi; địa phương chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, tuy nhiên nhiều cơng trình thực hiện theo thiết kế mẫu, như giao thơng nơng
thơn, nhà văn hóa thơn, khu thể thao thôn…không đáp ứng theo yêu cầu thực tế của địa
phương, gây lãng phí. Chưa chú trọng đến tiêu chí văn hóa, chưa phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, sự gắn kết xóm, làng ngày cịn phai mạc; tình hình an ninh trật tự tìm ẩn
nhiều yếu tố khó lường, môi trường nông thôn ngày càng ô nhiểm, nhất là do ảnh hưởng
chăn ni. Chưa phát huy vai trị chủ thể của người dân; nguồn vốn huy động của tổ
chức, doanh nghiệp và đóng góp của người dân cịn hạn chế; tình hình nợ trong việc đầu
tư xây dựng cơ bản vẫn cịn nhiều. Trình độ quản lý của cán bộ cấp cơ sở trong thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều hạn chế, lúng túng trong việc triển khai
thực hiện, thiếu kịp thời và chưa đáp ứng u cầu nhiệm vụ của địa phương. Chính vì vậy
thị xã Điện Bàn cần phải có những giải pháp căn cơ hơn nữa để thực hiện chính sách cho
phù hợp, hiệu quả và thiết thực. Xác định chính sách xây dựng NTM là một trong những
chính sách cơng rất quan trọng và có tầm ảnh hưởng rộng lớn và quyết định đến sự phát
triển của nông nghiệp, nông thôn, nơng dân; xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng
của Đảng, chính quyền và nhân dân thị xã và là nhiệm lâu lài.
Đặc biệt, thị xã Điện Bàn trong thời gian tới xác định mục tiêu xây dựng thị xã trở thành
đơ thị loại 3. Trong đó, tập trung đầu tư nhằm đưa 3/13 xã tiếp tục trở thành phường;
đồng thời, phấn đấu đến năm 2025 các xã xây dựng đạt 100% khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu, xây dựng đạt xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu tiêu
biểu của tỉnh Quảng Nam. Đây cũng là tiền đề để các xã phấn đấu xây dựng trở thành
phường trong tương lai. Vậy việc đặt ra những giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách
xây dựng NTM là nhiệm vụ cấp thiết cần phải quan tâm thực hiện. Từ những vấn đề

thực tiễn trên, tôi chọn đề tài "Thực hiện


chính sách xây dựng nơng thơn mới tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" là
chủ đề nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đặc biệt về nội dung xây dựng NTM là một
chủ đề lâu nay được nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Mỗi tác giả, mỗi nhà
nghiên cứu có một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau, do vậy đến nay có nhiều bài
viết, nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể một số cơng trình nghiên cứu
như:
- Cuốn sách của tác giả Nguyễn Văn Bích “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
sau 20 mươi năm đổi mới, quá khứ và hiện tại” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007) [11]. Cuốn sách đã phản ánh, đầy đủ, tồn diện phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn và nơng dân nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ
lịch sử. Cuốn sách làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiển trong nông
nghiệp, nông thôn, nêu lên được bối cảnh về sự phát triển kinh tế của đất nước nói
chung và nơng nghiệp nói riêng.
- Cuốn sách “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử”
do tác giả Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc chủ biên (Nhà xuất bản Hồng
Đức- 2020) [15] cuốn sách đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh nghiệp
tổ chức quản lý nông thôn trong lịch sử nước ta, chủ yếu về các phương diện hành
chính, dân sự, các thiết chế làng, ấp, bản, buôn trên các miền đất nước.
- Cuốn sách “Bức tranh sinh kế người nông dân Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập” do Đặng Kim Khôi và Trần Công Thắng chủ biên (Nhà xuất bản Nông
nghiệp-2019) [28] Cuốn sách dựa trên các thông tin từ các cuộc điều tra chính thức
của tổng cục Thống kê, các nghiên cứu chuyên đề của một số viện nghiên cứu,
trường Đại học về lĩnh vực này, các tác giả nghiên cứu tổng hợp, mơ tả tình hình
nơng dân Việt Nam về nhiều khía cạnh khác nhau như đời sống kinh tế, thể chất, xã
hội và chính trị. Đồng thời, chỉ ra những cơ hội, thách thức của nông dân trong
tương lai và đề ra một số khuyến nghị về chính sách.

- Cuốn sách của tác giả Đặng Kim Sơn “Kinh nghiệm quốc tế về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Nhà xuất bản


Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2008) [34]. Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu các kinh nghiệm
đi lên cơng nghiệp hóa ở một số nước trên thế giới, tác giả tổng hợp, phân tích vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế
giới và có sự liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam như: Vấn đề đất đai, lao động và
mơi trường... trong q trình cơng nghiệp hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản thành nước công nghiệp và theo hướng hiện đại.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên “Thách thức mới đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai đoạn 20112020” (2011- Báo Nông nghiệp, nông thôn) [33] đã đặt ra những vấn đề cần quan
tâm nghiên cứu, qua đó góp phần xây dựng đường lối, phát triển kinh tế, đề ra
chính sách đúng đắn, phù hợp nhằm nhìn nhận, định hướng và giải quyết những
yêu cầu cơ bản của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cuốn sách “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Vũ Văn
Phúc chủ biên [31], cuốn sách đực thu thập và tổng hợp từ nhiều bài viết của các
nhà khoa học, lãnh đạo các bộ ngành của trung ương, các ngành, các cấp địa
phương về thực hiện chính sách xây dựng NTM. Cuốn sách đề cập những vấn đề lý
luận chung và kinh nghiệm Quốc tế về thực hiện xây dựng nông thôn mới và thực
tiễn thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.
- Cuốn sách của tác giả Phạm Đi “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện
nay” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật-2016) [22] nội dung cuốn sách tập
trung tìm hiểu, nghiên cứu việc thực hiện xây dựng nông thôn mới của vùng duyên
hải Nam Trung Bộ, những vấn đề mới phát sinh, bất cập, rút ra những bài học kinh
nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chủ trương thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới.
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những
vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của tác giả Hoàng Sỹ Kim [27].

Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào phân tính và làm rõ thực trạng của quá trình
xây dựng NTM ở nước ta từ năm 2009 đến nay, tìm ra những vấn đề cần phải giải


quyết đối với quản lý nhà nước về NTM và đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải
quyết.
- Bài viết của tác giả Hồ Xuân Hùng “Xây dựng NTM là sự nghiệp cách
mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” (2011- Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt
Nam) [25], đã nêu rõ nội dung, chức năng nông thôn mới XHCN Việt Nam và nhấn
mạnh một số biện pháp thực hiện các giải pháp của Chương trình Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
- Bài viết của tác giả Dương Thị Bích Diệp “Chương trình xây dựng nơng
thơn mới ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” (2014- Tạp chí khoa học xã hội
Việt Nam) [14]. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng triển khai thực hiện chính sách
xây dựng NTM tại 11 xã điểm do Trung ương chỉ đạo; nêu ra những nguyên nhân
khách quan, nguyên nghân chủ quan dẫn tới hạn chế, bất cập; Đồng thời, đề xuất
một số giải pháp nhằm tiết tục thực hiện hiệu quả chính sách xây dựng nơng thơn
mới trên phạm vi cả nước.
- Bài viết của tác giả Ngọc Hải “Cần phát huy vai trò chủ thể của người nông
dân trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay” (2018- Tạp chí cộng sản) [24]. Bài
viết này tác giả phân tích, làm rõ những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
để thực hiện thành cơng chính sách xây dựng NTM, thể hiện rõ là người dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước và tích cực hưởng ứng tham gia đóng
góp mọi mặcthực hiện xây dựng NTM, vai trò chủ thể của người dân cần phải tiếp
tục phát huy. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bấc cập của
chính sách và có giải pháp để cùng người dân tháo gỡ những khó khăn, vướn mắc
khi thực hiện vai trị chủ thể trong thực hiện chính sách xây dựng NTM.
- Bài viết của tác giả Hồ Quang Bửu “Quảng Nam cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nơng thơn mới” (2020 -Tạp chí Cộng sản) [10] Bài viết
đánh giá những thực trạng và kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện

chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam từ 2015-2020, nêu ra
những vấn đề khó khăn, thách thức và đặt ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực
hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, cùng với


việc củng cố nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, đảm bảo tính bền vững, hướng đến
xây dựng xã, huyện nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Sung “Phát huy vai trị chủ thể của nơng
dân trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” (2021 - Cổng thông
tin điện tử, Hội nông dân Việt Nam - Tỉnh Quảng Nam) [35]. Bài viết đề cập đến
chức năng tập hợp, vận động, giáo dục hội viên nông dân phát huy quyền làm chủ,
vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đánh giá
kết quả trong công tác vận động hội viên nông dân trong công tác tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền, trong đó bao gồm lĩnh vực xây nông thôn mới.
Đồng thời, đưa ra một số giải pháp trong cơng tác tập hợp, vận động hội viên tích
cực tham gia vào phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng thành công nông
thôn mới.
- Bài viết của tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh “Xây dựng mô hình
nơng thơn mới ở nước ta hiện nay” (2008 - Tạp chí Cộng sản) [36] đã phân tích về
thực trạng của nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; những hình dung ban đầu về
các tiêu chí của mơ hình NTM; những nhân tố chính của mơ hình NTM.
- Bài viết của GS.TS Đỗ Kim Chung và PGS.TS Kim Thị Dung về “Chương
trình nơng thơn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị” (2012 - Tạp
chí phát triển kinh tế) [12]. Trên cơ sở đánh giá thực trạng triển khai thực hiện
chính sách xây dựng NTM; tác giã chỉ ra những hạn chế, bất cập; Đồng thời, đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng NTM ở nước ta.
- Ngồi các cuốn sách và các bài viết nêu trên, có nhiều đề tài luận án, luận
văn tiến sỹ, thạc sỹ trong thời gian qua cũng nghiên cứu về kết quả xây dựng NTM
trên địa bàn huyện hoặc tỉnh.
Đến nay, Chính sách xây dựng NTM được chính thức triển khai thực hiện trên phạm vi cả

nước và được được thực hiện 10 năm. Trung ương, tỉnh, huyện (thị xã) đã tổ chức tổng
kết tình hình triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM giai đoạn 10 năm (20112020); đồng thời, đánh giá những thành tựu đạt được, nêu ra những hạn chế, bấp cập và
đề ra định hướng, cũng như một số giải pháp thực hiện trong thời giai tới.


Đánh giá tổng quát, các nghiên cứu trên đã phần nào đánh giá được việc thực hiện xây
dựng NTM của các cấp từ Trung ương đến địa phương nhưng vẫn cịn hạn chế là cách
đánh giá mang tính vĩ mơ và mang tính chung nhất; chưa đánh giá về những tồn tại, hạn
chế và bất cập cụ thể của cấp địa phương, dẫn đến việc điều chỉnh, bổ sung về cơ chế
chính sách chưa thực sự phù hợp và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa
phương nông thôn, cũng như nguyện vọng của nhân dân. Do vậy, với việc đi sâu phân
tích, đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng NTM tại một địa phương cụ thể là Thị
xã Điện Bàn (tỉnh Quảng Nam), đề tài này sẽ góp phần khắc phục những khoảng trống
nghiên cứu nói trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và làm rõ nội dung thực hiện chính sách xây dựng NTM tại Thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, đề tài đề xuất những giải pháp và kiến nghị để góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Điện Bàn
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đảm bảo hồn thành tốt mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến thực hiện chính
sách xây dựng NTM.
- Xem xét phân tích cụ thể thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn Thị xã Điện Bàn. Qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, bất cập và ngun nhân trong q trình thực hiện chính sách xây dựng
NTM trong thời gian qua.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng; kiến nghị, đề xuất giải pháp góp phần hồn

thiện cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng NTM tại Thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 - 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu, phân tích và làm rõ chính sách xây dựng NTM trong vai trị là
một cấu phần của chính sách phát triển KT-XH của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu việc xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam về tổng thể, trong đó đi sâu nghiên cứu trường hợp Thị xã Điện Bàn nói
riêng.
Về thời gian: nghiên cứu thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn Thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn năm 2011-2020, đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho giai
đoạn năm 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn và trọng tâm xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: Dựa trên cơ sở số liệu, thông tin phục từ các văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Đại hội Đảng các cấp, các Nghị quyết của Đảng các cấp;
các văn bản báo cáo của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng
Nam và thị xã Điện Bàn; một số cơng trình, bài viết nghiên cứu về thực hiện chính sách
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân và thực hiện chính sách xây dựng NTM;
tham khảo, lấy ý kiến, nhận xét, đánh giá của một số cán bộ, công chức trực tiếp làm
công tác quản thực hiện chính sách xây dựng NTM, lãnh đạo các cấp chính quyền địa
phương và người dân trực tiếp tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM.

Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, điều tra, khái
quát, khảo sát, thống kê, so sách các số liệu, thông tin thu thập được để có sở thực hiện
việc nghiên cứu.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách xây dựng NTM từ thực tiễn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam; luận văn đã góp phần làm rõ hơn về cơ sở lý luận của chính sách
và góp bổ sung về luận cứ khoa học từ thực tiển, làm cho cơ sở lý tuận về chính sách xây
dựng NTM ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể cung cấp cơ sở thực tiễn từ phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách
xây dựng NTM của Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất góp phần nâng cao
hiệu quả chính sách xây dựng NTM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại Thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách xây dựng
nông thôn mới từ thực tiễn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Các khái niệm cơ bản về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới

1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là danh từ mà lâu nay có nhiều quan niệm cũng như có những cách hiểu khác
nhau, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia có những điểm khơng
giống nhau và đặc thù riêng, nên chưa có sự thống nhất chung về quan niệm nơng thôn.
Đối với Việt Nam, khái niệm nông thôn được quy định tại Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: ‘‘Nông
thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [5]. Theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ qui định: “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành
chính khơng bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”.
Nông thôn Việt Nam là khái niệm chung để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam,
nơi người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp [30].
Các nhà kinh tế và xã hội học lại đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
“Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân
trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.
Từ những quan niệm trên có thể khái quát cụ thể hơn về nông thôn:
- Điều kiện tự nhiên: Có nhiều tài ngun đất đai, khốn sản và chủ yếu phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản v.v…)
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng nông thôn yếu kém,
cảnh quan môi trường nông thôn ngày càng bị ô nhiểm. Địa bàn dân cư được bố trí


cịn thưa thớt; hạ tầng giao thơng và điện chiếu sáng thiếu sự đầu tư và chưa được đồng
bộ, nhà cửa nhân dân chưa được tầng hóa.
- Người dân chủ yếu sống và làm nghề nơng nghiệp, chỉ có một bộ phận
người dân là công nhân hoặc thương mại, dịch vụ; Đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nơng thơn cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; chênh lệch giàu nghèo cao
hơn so với thành thị.
- Văn hóa xã hội mang nhiều nét đặc trưng tuyền thống, như nhiều đình làng,
khu di tích lịch sử, bảo tồn v.v.., nếp sống văn hóa ứng xử của người dân mang

đậm tính làng q, chân chất, sống có tình làng, nghĩa xóm, dịng tộc.
1.1.1.2. Khái niệm nơng thơn mới
Hiện nay có rất nhiều quan niệm và có nhiều cách tiếp cận về nông thôn mới, do
đặc thù về sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của từng quốc gia, từng vùng miền khác
nhau, có nhiều quan niệm về nơng thơn mới khác nhau. Tuy nhiên theo cách nhìn nhận
khái qt chung thì nơng thơn mới được hiểu là nơng thơn mà trong đó đời sống vật chất,
văn hố, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, được tiếp thu các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ trong thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Theo quy định tại Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Trung ương Đảng khóa X,
nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của cả hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Vậy nơng thôn mới được hiểu là nông thôn khác biệt với nơng thơn kiểu cũ, nghĩa là
nơng thơn mà ở đó kinh tế phát triển toàn diện, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư
hoàn thiện, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh; văn hóa, xã hội phát triển và vẫn giữ được bản sắc đặc trưng
riêng của dân tộc, vùng miền; cảnh quan môi trường


sáng - xanh - sạch đẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ và khơng bị ơ nhiễm; hệ thống
chính trị nâng cao và vững mạnh; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo, ổn định.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nơng thơn đồng lịng xây dựng xã, thơn, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát

triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi
trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lớn của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống
chính trị; trong đó Đảng lãnh đạo đề ra chủ trương, định hướng về cơ chế chính sách; Nhà
nước quản lý, điều hành; nhân dân đóng vai trị làm chủ trong quá trình triển khai thực
hiện. Nhằm xây dựng nơng thơn mới một cách tồn diện về phát triển kinh tế-xã hội;
chính trị và an ninh quốc phịng; Đồng thời, tạo sự đoàn kết thống nhất chung của tồn
dân, tích cực trong việc xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh và
bền vững.
1.1.2.2. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 của Trung ương Đảng khóa X và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của thủ tướng Chính phủ, được thể hiện thông qua những đặc trưng:
- Phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn
được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng lên.
1.1.2.3. Ngun tắc xây dựng nơng thôn mới


Theo thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011 của
Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch-Đầu tư và Bộ Tài chính đã đề ra những nguyên tắc
cơ bản về xây dựng nông thôn mới sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn
mới được ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng nơng thơn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
- Thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình dự án khác đang triển khai ở
nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo
quốc phịng, an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho
phát triển theo quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy Đảng, chính
quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Để thực hiện đạt được mục tiêu về xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí của Thủ
tướng Chính phủ thì cần phải đảm bảo các nguyên tắc trên.
1.1.3. Nội dung chính sách xây dựng nơng thơn mới
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
về Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nơng thơn mới [37], bao gồm 5 nhóm nội dung và 19
tiêu chí, cụ thể sau:


+ Quy hoạch : Tiêu chí số 1 về Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Hạ tầng Kinh tế - xã hội : Tiêu chí 2 Giao thơng; Tiêu chí số 3 Thủy thợi; Tiêu chí số 4
Điện; Tiêu chí số 5 Trường học; Tiêu chí số 6 Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí số 7 Chợ
nơng thơn; Tiêu chí số 8 Bưu Điện; Tiêu chí số 9 Nhà ở dân cư.
+ Kinh tế và tổ chức sản xuất: Tiêu chí 10 Thu nhập; Tiêu chí số 11 Hộ nghèo; Tiêu chí số

12 Cơ cấu lao động; Tiêu chí số 13 Hình thức tổ chức sản xuất.
+ Văn hóa - xã hội và mơi trường: Tiêu chí số 14 Giáo dục; Tiêu chí số 15 Y tế; Tiêu chí
số 16 Văn hóa; Tiêu chí 17 Mơi trường.
+ Hệ thống Chính trị: Tiêu chí số18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu
chí số 19 An ninh, trận tự xã hội.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020 [38] bao gồm 11 nội dung, cụ thể sau:
+ Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn cả
nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới.
+ Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 2;3;4;5;6;7;8;9 trong Bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nơng thơn mới: Hồn thiện các cơng trình giao thơn, Điện sản xuất và sinh hoạt,
cơng trình hoạt động văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, trụ sở xã, các cơng trình phụ trợ và
hệ thống thủy lợi.
+ Nội dung 3: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn
mới: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng
hóa; Tăng cường cơng tác khuyến nơng, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT
vào sản xuất; Cơ giới hóa nơng nghiệp; Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo
phương châm “ Mỗi làng một sản phẩm”; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn.
+ Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội


Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới:
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững; tiếp tục triển khai

Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện an sinh xã hội.
+ Nội dung 5: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn.
Mục tiêu là đạt u cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới:
Tập trung thát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh
tế ở nơng thơn.
+ Nội dung 6: Phát triển giáo dục – đào tạo ở nơng thơn
Mục tiêu là đạt u cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn
mới: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Nội dung 7: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn
mới: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng
yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
+ Nội dung 8: Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông
thôn
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa; thực hiện
thơng tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng
nơng thơn mới.
+ Nội dung 9: Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
Mục tiêu là đạt u cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thơn; Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch.
+ Nội dung 10: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị xã hội
trên địa bàn



Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới:
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ; Ban hành chính sách
khuyến khích thu hút cán bộ trẻ, đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã; Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù
hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
+ Nội dung 11: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Mục tiêu là đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới:
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và
các hủ tục lạc hậu; Điều chỉnh và bổ sung chức năng nhiệm vụ và chính sách tạo điều
kiện cho lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự
xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nơng thơn mới.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới
Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM là quá trình thực hiện trong thời gia dài và
hết sức phức tạp, chính vì vậy xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách là bước quan
trọng và cần thiết; việc xây dựng kế hoạch là nhằm mục đích giúp cho cơ quan nhà nước
triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM một cách chủ động. Từ Trung ương đến
địa phương đều phải xây dựng kế hoạch trước khi đưa chính sách vào thực hiện, nội dung
kế hoạch cụ thể như sau:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành thực hiện xây dựng NTM: Bao gồm những
dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ thể triển khai thực hiện chính sách; số lượng,
chất lượng nhân sự tham gia trong tổ chức thực thi và cơ chế thực thi.
- Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực để thực hiện xây dựng NTM: Nguồn lực
về tài chính, trang thiết bị hỗ trợ,…
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: Xây dựng kế hoạch cần dự kiến
các bước tổ chức triển khai thực hiện, từ tổ chức tuyên truyền, tổ chức thực hiện
đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm; mỗi bước đều có thời gian dự kiến cho việc
thực hiện mục tiêu đề ra và mục tiêu cụ thể cần đạt được.



- Kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách xây dựng NTM: Dự kiến
về hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát và tiến độ tổ chức thực hiện chính
sách; dự kiến về xây dựng nội quy, quy chế hoạt động; tổ chức quản lý, điều hành
và gắn trách nhiệm, nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào thực hiện
chính sách xây dựng NTM.
- Quá trình thực hiện kế hoạch là quá trình từng bước bổ sung để hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật và khung pháp lý về thực hiện chính sách xây
dựng NTM.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Sau khi kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng NTM được cơng bố thơng qua, thì cơng
việc tiếp theo là tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách; nhiệm vụ đầu tiên
cần phải thực hiện là tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích
cực tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đây là nhiệm vụ quan trọng và có ý
nghĩa rất lớn đối với cơ quan nhà nước cũng như các đối tượng thực thi chính sách. Tập
trung tổ chức tuyên tuyền sâu rộng, hiệu quả thì sẽ giúp cho các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách và người dân hiểu và nắm rõ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của việc thực
hiện chính sách, tính đúng đắn, tính khả thi của chính sách trong điều kiện cụ thể của mỗi
đơn vị, địa phương; giúp người dân hiểu rõ vai trò chủ thể trong xây dựng NTM và tự
giác tham gia thực hiện theo yêu cầu và sự quản lý của nhà nước; Bên cạnh đó giúp cho
đội ngũ cán bộ, cơng chức nắm rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực thi chính sách,
nhận thức đầy đủ tính chất và trình độ của chính sách đối với đời sống xã hội, từ đó chủ
động tìm giải pháp thích hợp để thực hiện mục tiêu mà chính sách xây dựng NTM đề ra
và thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Để thực hiện tốt việc
tuyên truyền chính sách, địi hỏi đội ngủ các bộ, cơng chức cần phải có trình độ nhất định
gồm cả trình độ chun mơn và phẩm chất chính trị; đồng thời, đảm bảo về trang thiết bị
phục vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng về công tác tuyên truyền.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới
Phân công, phối hợp là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng NTM, trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt. Chính



×