Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

BỘ GIÁO dục và đào tạo bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 126 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN THỊ LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
TẠI THÀNH PHỐ BN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Đắk Lắk, 2021

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN THỊ LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
TẠI THÀNH PHỐ BN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 83404 02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản

Đắk Lắk, 2021



download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Đắk Lắk, ngày……tháng…….năm 2021
Người cam đoan

Đoàn Thị Loan

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, học viên xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học TS.Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã
hội, Khoa Chính sách cơng cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy và
tạo điều kiện cho học viên hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho học viên hoàn thành luận văn
này.

Đắk Lắk, ngày……tháng…….năm 2021
Người cam đoan

Đoàn Thị Loan

ii

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. .
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... .
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ .
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... .
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................7
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT...............8
VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ..................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng .........................................................8
1.2. Khái qt về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục ...........................12
1.3. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục....28
Tiểu kết chương 1......................................................................................................38
Chương 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ............................................40

VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................40
2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và đội ngũ viên chức
ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk...................................40
2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dụcthành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .......42
Tiểu kết chương 2......................................................................................................65
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ...............67
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC .........................67
iii

download by :


TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................67
3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cườngthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.........................................67
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .............................................69
Tiểu kết chương 3......................................................................................................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 83
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 86

iv

download by :


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục thành phố Bn Ma Thuột ............41
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức giáo dục
thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay..........................................................................48
Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục thành phố
Buôn Ma Thuột hiện nay...........................................................................................49
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập năm 2017 6/ 2021 .......................................................................................................................57
Phụ lục 1.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường Mần non.;
................................................................................................................................... 86
Phụ lục 2.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường Tiểu
học; ................................................................................................................ 104
Phụ lục 3.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường THCS;
................................................................................................................... 112

v

download by :


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QLNN


: Quản lý nhà nước

CBQL

: Cán bộ quản lý

VC

: Viên chức

MN

: Mầm non

MN TT

: Mầm non tư thục

TH

: :Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các Văn kiện quan trọng của Đảng trong các giai đoạn trước đây, Cương lĩnh
năm 2011 đã đưa ra các quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và Đào tạo:
“Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011-2020 xác định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". Các văn kiện quan trọng
khác của Đảng, Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII tiếp tục cụ thể hóa chủ
trương đổi mới giáo dục và đào tạo.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục, Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là một yêu cầu khách quan và cấp bách”, đòi hỏi phải: xây dựng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý… trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục cần được cụ thể hóa
trong từng giai đoạn”.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế
và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, nhất
là yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thì việcthực hiện chính
sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk hiện nay việc thực thi chính sách, pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập như cịn thiếu tính đồng bộ, tính
thống nhất; chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục nằm ở nhiều

văn bản; nội dung điều chỉnh còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp; số lượng
định biên và cơ cấuviên chức ngành giáo dụccịn gị bó, cứng nhắc; có nơi thiếu, nơi
thừa, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng cơ sở đào tạo, đặc biệt
ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...; các quy định về

1

download by :


quản lý viên chức ngành giáo dục còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất, chưa
có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng rành mạch; tiêu chuẩn đối với viên chức ngành
giáo dục còn nhiều mâu thuẫn và chưa ăn khớp; công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức ngành giáo dục chậm được đổi mới, tiền lương, phụ cấp và các đãi ngộ khác
đối với viên chức ngành giáo dục chưa được giải quyết một cách cơ bản, còn nhiều
bất hợp lý; nhiều vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời...
Để tạo được một hệ thống chính sách quản lý viên chức ngành giáo dục có
sự đổi mới cơ bản, có hệ thống quy phạm, nguyên tắc, định hướng và mục đích
pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi và hiệu quả cao đáp
ứng được các yêu cầu đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước
pháp quyền, đặc biệt là yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần
phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài: “Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết
cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Thực hiện chính sách
pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh

Đắk Lắk” cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận vấn đề theo nhiều cách, với những
cấp độ khác nhau:
Christian Batal (2002) “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” đã
trình bày cơ sở lý luận và các phương pháp tổ chức điều hành nguồn nhân lực trong
khu vực nhà nước có hiệu quả.
John W Boudreau (2005) “Quản trị nguồn nhân lực” đề cập đến một loạt các vấn
đề về quản lý nguồn nhân lực như: phương pháp chẩn đoán trong quản lý nguồn nhân
lực; những điều kiện bên ngoài tác động đến quản lý nhân sự; tuyển chọn, đào tạo nhân
viên; hệ thống tiền lương, các khoản trợ cấp.

2

download by :


Building offcial management manual (xây dựng sổ tay quản lý viên chức) hoặc
Building Department Administration (xây dựng các cơ quan hành chính) của Tổ chức
ICC (International Code Council).
Ở Việt Nam, đã có những cơng trình nghiên cứu chun sâu về viên chức ở
những cấp độ và nội dung khác nhau, cụ thể:
TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004)
“Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới” là một cuốn
sách tham khảo, giới thiệu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền cơng
vụ, chế độ quản lý công chức của tám nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh,
Mỹ; giới thiệu những chế độ chính sách của mỗi nước như: chế độ tuyển chọn, đào
tạo, thi tuyển đánh giá đề bạt, bãi nhiệm, lương bổng, phụ cấp, chế độ luân chuyển
công chức, sử dụng nhân tài, tăng cường giám sát…
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên (2005), “Cơ
sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức” đã phân tích vai trị, đặc

điểm của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; quan điểm của Đảng về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
đối với việc hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại.
TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Bộ Nội vụ: Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học
phân định công chức với viên chức” đã phân tích thực trạng phân định cơng chức với
viên chức ở nước ta từ 1945 đến nay và đưa ra những nhận xét, đánh giá, so sánh giữa
công chức với viên chức thông qua các nội dung quản lý như tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, tiền lương v.v… Xây dựng những quan điểm, nguyên tắc và các tiêu chí phân
định công chức với viên chức.
GS.TS. Phạm Hồng Thái (2009) về “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên
chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 đã bàn đến cách tiếp cận khi nghiên cứu
xây dựng Luật Viên chức; phân loại và đề xuất kết cấu, bố cục của dự Luật viên
chức.

3

download by :


TS. Trần Anh Tuấn (2011) “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp cơng lập”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 8
Ths. Lê Minh Hương (2012) “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”. Tạp chí Tổ chức Nhà
nước, số 5.
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ngànhxây
dựng ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Hành
chính.Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với viên chức ngành y tế
thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung, phương pháp, công cụ của
QLNN đối với viên chức ngành y tế,khẳng định của sự cần thiết của QLNN đối với

viên chức y tế, đồng thời tổng kết kinh nghiệm trong quản lý viên chức y tế của các
nghành, lĩnh vực khác nhau để lược thuật những giá trị tương đồng và rút ra bài học
kinh nghiệm cho QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng;luận văn đã phân tích
QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua để
đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân
của thực trạng này; trên cơ sở đóluận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp
nhằm tăng cường QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn bệnh
viện Phụ sản Trung ương, luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý viên chức; Phân tích thực
trạng quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ươngvàđánh giá về
những kếtquả đạt được, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những
hạn chế, yếu kém trong quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung
ương, qua đó đề xuất các quan điểm vả giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên
chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các cơng trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chun khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng vềthực hiện chính sách pháp

4

download by :


luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện,
chun biệt về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục
tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu

tiên nghiên cứu một cách tồn diện và chuyên biệt về thực hiện chính sách pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
dưới góc độ chính sách công.Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy vọng
sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của chính sách pháp luật
về quản lý viên chức ngành giáo dục; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách đó tại thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, qua đóluận văn đề xuất các quan
điểm và giải pháp bảo đảm nhằm thực hiện tốt chính sách pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của chính sách pháp luật về
quản lý viên chức ngành giáo dục thông qua việc luận giải, làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trò viên chức ngành giáo dục; phân tích rút ra khái niệm, đặc điểm, vai trị,
nội dung, chủ thể thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dục.
Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng thực hiệnchính sách pháp luật về quản
lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để đánh giá
chung về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập này.

5

download by :


Thứ ba, luận văn đề xuất các quan điểm và giải phápbảo đảmthực hiện chính
sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột,

tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là thực hiện chính sách pháp
luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Dưới góc độ tiếp cận của khoa học chính sách cơng về thực hiện chính sách
pháp luật về quản lý viên chức, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu về không gian
làtại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; phạm vi về thời gian từ năm 2017 đến
nay; phạm vi nội dung là thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành
giáo dục gắn với thẩm quyền của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
bao gồm: viên chức giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ
sở.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính
sách pháp luật về quản lý viên chức nói chung, chính sách pháp luật về quản lý viên
chức ngành giáo dục nói riêng. Luận văn có kế thừa, phát triển những kết quả và kinh
nghiệm về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục của
các cơng trình khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, lịch sử, thống kế, so sánh, xã hội học, dự báo để
chọn lọc những tri thức khoa học nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nghiên
cứu.

6


download by :


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong
thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố
Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, góp phần bổ các luận cứ khoa học vào sự phát triển
của khoa học chính sách cơng, nâng cao nhận thức lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về
tổ chứcthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, đồng thời
làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính
sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trong lịch sử, hiện tại và tương
lai.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong hoạch định,
thực thi chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức
ngành giáo dục.
Chương 2: Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo
dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm và giải thực hiện chính sách pháp pháp luật về quản
lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

7

download by :



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Một số khái niệm
Chính sách: “Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến, tuy nhiên
đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa chính sách. Từ điển tiếng Anh
(Oxford English Dictionary) định nghĩa, “chính sách” là một đường lối hành động
được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách… Với
cách giải thích này, chính sách khơng chỉ là một quyết định mà nó cịn là một đường
lối, một phương hướng hành động.David Easton (năm 1953), định nghĩa chính sách…
bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối của các giá trị.Theo
từ điển tiếng Việt, “Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục
đích nhất định, dựa vào một đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra”[36, tr.157]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của một chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa…”[35, tr.475]
Chính sách cơng: Chính sách cơng: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chính sách cơng, có một số định nghĩa rất phức tạp nhưng cũng có một số
định nghĩa rất đơn giản. Thomas Dye (năm 1972) định nghĩa “chính sách cơng là bất
kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm”[54]. Ơng William Jenkins (năm
1978) định nghĩa “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau
được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa
chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định
thuộc phạm vi thẩm quyền”[55]. Theo James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa
chung hơn về chính sách cơng. Ơng cho rằng, “chính sách cơng là một đường lối hành
động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các hoạt động để giải


8

download by :


quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”[56]. B.Guy Peters (năm 1990)
định nghĩa cụ thể hơn: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có
ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”.[16,
tr.41]. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính cho rằng, “Chính sách cơng là chiến
lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối
quan tâm của nhà nước. Chính sách cơng cho phép chính phủ đảm nhiệm vai trò của
người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và bảo
vệ an toàn Tổ quốc” [41, tr. 99-100]. Một số tác giả của Tập bài giảng Chính trị học
của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho
rằng: “Chính sách cơng là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc
chi phối quyền lực công cộng” [49, tr.257]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo
trình Hoạch định và phân tích chính sách cơng”, ơng cho rằng “Chính sách cơng là
những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”
[13, tr.14].
Ở Việt Nam, Chính sách cơng được hiểu là cơng cụ để thực hiện hóa đường
lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” [8, tr.70]. Q trình Đảng ta lãnh đạo xây
dựng chủ nghĩa xã hội sẽ xuất hiện những vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết bằng
chính sách. Như vậy, Chính sách cơng có vai trị quan trọng trong việc quản lí, điều
hành xã hội và chính sách cơng được ban hành phải đảm bảo phù hợp định hướng
chính trị mà Đảng ta đã xác định. Theo Văn Tất Thu trong bài báo Bản chất, vai trị
của chính sách cơng được đăng tải ngày 27 tháng 01 năm 2017 trên Tạp chí Tổ chức
Nhà nước xác định: chính sách cơng có vai trị định hướng mục tiêu cho các chủ thể

tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu chung, phát huy mặt tích cực đồng thời khắc
phục hạn chế của nền kinh tế thị trường, tạo lập các cân đối trong phát triển, kiểm
soát, phân bổ các nguồn lực trong xã hội, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động
kinh tế - xã hội phát triển, từ đó thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các

9

download by :


ngành liên quan. Với vai trị, ý nghĩa đó, việc ban hành, kiểm sốt, đánh giá chính
sách là những khâu quan trọng trong quản lí, điều hành các lĩnh vực cơng [35].
Thực hiện chính sách cơng: là q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn
đời sống xã hội thơng qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình, dự án…
và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách được ban hành. Thực
hiện chính sách cơng là q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà
chủ thể đặt ra. Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại của cơng cụ
chính sách theo u cầu quản lý nhà nước và đạt mục tiêu chính sách đề ra.
1.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách cơng
Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu quan trọng hợp thành quy trình
thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách cơng có vai trị to lớn trong quy trình thực
hiện chính sách cơng, thể hiện:
Thứ nhất, thực hiện chính sách cơng là giai đoạn biến ý chí, thái độ ứng xử của
nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực, hay nói cách khác đây là q
trình đưa ý đồ của nhà nước vào thực hiện trong đời sống xã hội.
Thứ hai, Thực hiện chính cơng là việc từng bước hiện thực hóa mục tiêu của
chính sách cơng. Thực hiện chính sách cơng bao gồm các hoạt động có tổ chức do
chủ thể thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục đích và mục tiêu được chủ thể

tuyên bố trong chính sách. Trong q trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền tiến hành thiết lập các quy định, chương trình, dự án và các thủ tục
liên quan để hiện thực hóa mục đích, mục tiêu của chính sách cũng như tiến hành các
hoạt động để thực hiện các quy định, chương trình, dự án, thủ tục đã đề ra.
Thứ ba, Thực hiện chính sách là khâu kiểm định tính đúng đắn của chính sách
đã ban hành.Trên thực tế, khi một chính sách được ban hành để triển khai thực hiện
trong thực tiễn phải đảm bảo các tiêu chuẩn của một chính sách tốt và được chủ thể
ban hành thừa nhận.Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chính sách vào trong đời sống
xã hội sẽ có những vấn đề đặt ra đơi khi chủ thể ban hành chính sách khơng thể dự
đốn trước. Chính vì vậy, thực hiện chính sách là khâu cung cấp những bằng chứng
thực tiễn về việc kết quả thực hiện của các chính sách đó có đạt được mục đích, mục
tiêu chính sách ban hành hay khơng, các giải pháp đề ra trong chính sách đưa vào áp

10

download by :


dụng có thực sự phù hợp với vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết hay khơng.
Tính đúng đắn của chính sách cơng được đánh giá thơng qua xã hội và đối tượng thụ
hưởng khẳng định.
Thứ tư, Thực hiện chính sách cơng là khâu giúp chính sách cơng ngày càng
hồn thiện hơn.Bởi vì, chính sách cơng ban hành lần đầu là sự định hướng về mục
tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề công. Trên cơ sở của chính sách lần đầu, các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo thẩm quyền tiến hành cụ thể hóa các mục
tiêu, giải pháp đó thành chương trình, dự án, các thủ tục cụ thể cho phù hợp điều kiện
cụ thể để thực hiện chính sách. Trong q trình thực hiện chính sách, những người
thực hiện sẽ đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp với đời sống xã hội,
qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chính sách trong
thời gian tới.

Q trình tổ chức thực hiện chính sách cơng, gồm có các khâu sau đây:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng: là khâu phức tạp,
thực hiện trong thời gian dài, vì vậy địi hỏi các chính sách phải được lập kế hoạch,
chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động.
- Phổ biến, tun truyền chính sách cơng: là nhằm giúp cho đối tượng và mọi
người dân hiểu về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách trong từng điều
kiện, hồn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách để họ tự giác tham gia thực
hiện.
- Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách cơng: Tổ chức thực hiện chính
sách cơng cụ thể trong thực tế thường có sự phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện. Khi thực hiện phân cơng, phối hợp cần thực hiện theo tiến trình,
có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
- Duy trì chính sách công: là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách
tồn tại và phát huy tác dụng trong mơi trường thực tế.
- Điều chỉnh chính sách cơng: Đây là một hoạt động cần thiết trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý
và tình hình thực tế.
- Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách: Kiểm tra, theo dõi
phải sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách để kịp thời bổ sung, hồn thiện

11

download by :


chính sách, đồng thời chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đề ra.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách cơng: Đây là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối

tượng thực hiện chính sách. Cơ sở để thực hiện đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo,
điều hành thực thi chính sách trong cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và nội
dung, quy chế được xây dựng, các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các
tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm khác.
Bên cạnh việc xem xét kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước
thì trong cơng tác đánh giá, tổng kết còn xem xét các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách, đó là người thụ hưởng lợi ích trực tiếp, gián tiếp từ chính sách, họ là tất
cả các thành viên trong xã hội với tư cách công dân. Thước đo để đánh giá đối tượng
là tinh thần hưởng ứng các mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những cơ chế, biện
pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách
trong điều kiện về khơng gian, thời gian cụ thể.
1.2. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục
1.2.1. Quan niệm về viên chức
Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên chức.Ở
nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ viên chức được sử dụng phổ biến nhưng khái
niệm viên chức được hiểu rất khác nhau. Điều này là do tính chất đặc thù về thể chế
chính trị - hành chính của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử phát
triển. Tuy nhiên hầu hết đều có một quy định chung là: viên chức bao gồm những
người làm việc trong các tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước lập
ra như y tế, giáo dục, văn hoá... Những người hoạt động chính trị do bầu cử, người
phục vụ trong hệ thống cơ quan hành pháp hay hoạt động sản xuất kinh doanh không
phải là viên chức.
Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên chức
cũng có sự thay đổi lớn.Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, do yêu cầu
của cuộc kháng chiến nên nước ta chưa có điều kiện để xây dựng nền hành chính
mang tính phục vụ dịch vụ cơng và vì thế đội ngũ viên chức nhà nước chưa quy

12

download by :



định.Từ đầu những năm 60 đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, ở nước ta không
tồn tại khái niệm viên chức riêng biệt mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân
viên chức nhà nước, không phân biệt những người hoạt động quản lý nhà nước, hoạt
động cung cấp dịch vụ công và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những người
được tuyển dụng vào biên chế, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đồn thể chính
trị, xã hội, nhà máy, cơng trường, xí nghiệp,... đều được gọi chung là cán bộ, công
nhân viên chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đến năm 1998, ngay cả khi Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành thì
quy định những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội đồn thể được gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công
chức”, vẫn chưa có sự phân định những người làm việc trong các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp. Chính vì suốt một thời gian dài khái niệm cán bộ, công chức,
viên chức chưa được phân định rõ ràng nên việc áp dụng thể chế quản lý các đối
tượng này là như nhau. Chỉ tới năm 2003, sau khi Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số
điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998 được ban hành và đặc biệt được đánh dấu
bởi các Nghị định 116, 117/2003/NĐ-CP thì khái niệm viên chức mới có sự phân biệt
tương đối rõ với các khái niệm cán bộ, công chức.Điều 2 của Nghị định
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước xác định: “Viên
chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, khái niệm viên chức đã được hình thành, phát triển và ngày càng
hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, với việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003,
chúng ta đã bước đầu thực hiện việc phân định người thuộc biên chế trong cơ quan

hành chính với biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc phân định này đã tạo

13

download by :


cơ sở để tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đối với công chức trong các cơ quan Nhà
nước và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Qua quá trình xác lập
và quản lý đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, đến năm 2010 Luật viên
chức đã được ban hành để điều chỉnh đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Tuy nhiên, phải đến khi Luật Viên chức được ban hành (Luật số
58/2010/QH12) thì khái niệm Viên chức mới được nêu một cách cụ thể:“Viên chức
là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I).tại Điều 2 của Luật Viên
chức 2019 tiếp tục quy định “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo
vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
Từ khái niệm trên, để xác định một người là viên chức có thể căn cứ vào các
tiêu chí như sau:
Một là, công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam theo quy định của Luật Quốc
tịch 2008 ( sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
2019 sửa đổi được xác định là: người mang quốc tịch Việt Nam. Tiêu chí này cũng
tương tự như cán bộ, công chức. Mặc dù, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học quy
định viên chức phải là công dân Việt Nam là một quy định quá chặt chẽ. Nếu như cán
bộ, cơng chức cơng việc mang tính chính trị - hành chính địi hỏi phải là cơng dân
Việt Nam để đảm bảo an ninh trật tự thì đối với viên chức là những người gắn liền

với trình độ, chun mơn cao thì việc sử dụng viên chức là người nước ngoài trở
thành một nhu cầu quan trọng đặc biệt trong các lĩnh vực địi hỏi trình độ chun môn
cao như giáo dục hay y tế [; 9].
Hai là, nơi làm việc
Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đây cũng là điểm khác biệt
so với cán bộ, công chức khi các đối tượng này chủ yếu làm việc trong cơ quan nhà

14

download by :


nước, tổ chức chính trị xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (trừ một số công
chức là lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập).Theo khoản 1 Điều 9 Luật
Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là “…tổ chức do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước”. Dịch vụ công bao gồm các hoạt động phục vụ nhu cầu chung
của xã hội, các quyền và lợi ích cơ bản hợp pháp của con người và công dân như giáo
dục, y tế, văn hóa, khoa học, bảo hiểm, an sinh xã hội...
Thời kỳ bao cấp, Nhà nước là chủ thể độc quyền trong việc tổ chức và trực
tiếp cung cấp dịch vụ cơng bằng nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước,
những người làm việc ở đây hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong q trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định
hướng XHCN, để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội trong điều
kiện cạnh tranh của thị trường và nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước có giới hạn,
Nhà nước đã tiến hành xã hội hố các dịch vụ công thông qua việc huy động, tổ chức
sự tham gia rộng rãi, chủ động của người dân và các tổ chức vào hoạt động cung cấp
dịch vụ cơng. Tuy nhiên vai trị của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ cônglà rất
quan trọng nên Nhà nước vẫn tự tổ chức ra các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã

hội. Và các đơn vị sự nghiệp công lậplà các tổ chức do Nhà nước lập ra và vẫn giữ
vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy
nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học
và cơng nghệ...
Ba là, chế độ tuyển dụng và hình thức làm việc
Viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Đây cũng là điểm khác
biệt với cán bộ, công chức là người trong biên chế nhà nước.
Thuật ngữ “ hợp đồng làm việc” lần đầu tiên được quy định trong Nghị định
116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập đánh dấu một xư hướng mới thay thế cho chế độ “biên chế” tồn tại rất
lâu trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về

15

download by :


tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ngày 25 tháng 9 năm 2020 của chính phủ
cũng tiếp tục quy định rõ. Hợp đồng làm việc có hai loại: có thời hạn và khơng thời
hạn. Việc xác định viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng là điểm mới trong tư duy
quản lýnhân sự của nhà nước. Hợp đồng làm việc là căn cứ để viên chức và bên tuyển
dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan
đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Trong điều kiện
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước tiến hành cải cách lĩnh vực sự nghiệp công.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sự nghiệp cơng, khắc phục tình trạng hành
chính hóa, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động sự nghiệp cơng, cần phải thay đổi cách tuyển
dụng, cơ chế, chế độ, chính sách đối với viên chức nhà nước; khơng áp dụng cách thức
tuyển dụng vào làm việc suốt đời mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ động cho

các đơn vị sự nghiệp cơng và qua đó địi hỏi viên chức nhà nước phải không ngừng
phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình.
Nếu người viên chức khơng đáp ứng được yêu cầu, cũng như căn cứ vào nhu cầu, khả
năng của hai bên thì hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt
bất kỳ lúc nào.
Việc kí hợp đồng làm việc căn cứ vào nhu cầu và viên chức sẽ được tuyển
dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn
với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác định số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập” (Điều 7 Luật Viên chức 2010, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2012; Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 sửa
đổi ). Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều cơng việc, có tính thường xun, liên
tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào
vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng: thi tuyển
hoặc xét tuyển. Vàviệc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp

16

download by :


cơng lập” (Điều 20 Luật Viên chức 2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012; Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 sửa đổi).
Bốn là, viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật khác với cán bộ, công chức lương hưởng từ ngân sách
của Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của viên chức và bên tuyển dụng và khoản thu của của đơn vị sự nghiệp công
lập. Nếu viên chức có trình độ cao và đơn vị sự nghiệp cơng việc có nguồn thu cao
hơn nguồn chi thì lương và thu nhập tăng thêm của viên chức sẽ cao và ngược lại.

Hiện nay, lương của viên chức vẫn tính theo bảng lương về ngạch, bậc do Nhà nước
ban hành. Tuy nhiên căn cứ vào nguồn thu thì các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể
chi trả thu nhập tăng thêm hoặc thưởng nhân dịp lễ, tết.
Năm là, phân loại viên chức.
Có rất nhiều cách phân loại khác nhautheo những tiêu chí khác nhau. Có một
số cách phân loại viên chức hay được sử dụng như sau:
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
+ Viên chức hoạt động trong lĩnh vực y tế.
+ Viên chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
+ Viên chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học.
+ Viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
- Phân loại theo trình độ đào tạo:
+ Viên chức có trình độ giáo dục đại học trở lên.
+ Viên chức có trình độ giáo dục nghề nghiệp.
+ Viên chức có trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp.
- Phân loại theo cấp quản lý:
+ Viên chức làm việc trong các tổ chức sự nghiệp công lập trung ương;
+ Viên chức làm việc trong các tổ chức sự nghiệp công lập cấp tỉnh;
+ Viên chức làm việc trong các tổ chức sự nghiệp cơng lập cấp huyện.
- Theo vị trí việc làm, viên chức được phân loại như sau:

17

download by :


×