Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO bền VỮNG TRÊN địa bàn TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 105 trang )

NGUYỄN CAO CƯỜNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CAO CƯỜNG

NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
KHĨA X (ĐỢT 02 NĂM 2019)

ĐẮK LẮK, 2022

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CAO CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DUY THỤY

ĐẮK LẮK, 2022

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu do bản thân
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. NGUYỄN DUY THỤY.
Những nội dung, vấn đề nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Học viên cam kết hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, tháng 01 năm 2022
Học viên

Nguyễn Cao Cường

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, học viên luôn
nhận được sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo của Học
viện, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Trước hết, học viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo TS. Nguyễn Duy Thụy đã trực tiếp quan tâm giúp đỡ, dành nhiều thời gian, tâm
huyết hướng dẫn tận tình để học viên hồn thành Luận văn, đề tài: “Thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” đảm bảo thời gian
quy định.
Tiếp đến, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học
Viện Khoa học xã hội; các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên đang công tác tại
các đơn vị trực thuộc Học viện, nhất là Khoa Chính sách cơng và Học viện Khoa
học xã hội cơ sở Tây Nguyên, đã trực tiếp, gián tiếp quan tâm, hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và nghiên cứu viết Luận văn này.
Sau cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo Văn phòng
Tỉnh ủy Đắk Lắk, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, các bạn học viên Lớp Chính
sách cơng khóa IX đợt 2/2019 đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho học
viên trong suốt thời gian học tập và quá trình thực hiện Luận văn này.
Do nhận thức và khả năng lý luận bản thân cịn hạn chế, kính mong sự chỉ
dẫn, đóng góp của các thầy, cô để Luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 01 năm 2022
Học viên

Nguyễn Cao Cường

ii

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 ................................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ........................................... 8

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................ 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8
1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ...................................................................................................................... 15
1.3. Một số bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
một số tỉnh/thành phố ........................................................................................... 19
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 26
Chương 2 .............................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH .................................................... 28
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................... 28
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Lắk ........................................................................... 28
2.2. Khái quát thực trạng nghèo và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trước
năm 2016 .............................................................................................................. 32
2.3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................... 37
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 60
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 64
Chương 3 .............................................................................................................. 66
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, .......................................... 66
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................................................... 66

iii

download by :


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................... 66

3.1. Dự báo tình hình ............................................................................................ 66
3.2. Quan điểm ..................................................................................................... 68
3.3. Mục tiêu ........................................................................................................ 68
3.4. Phương hướng và giải pháp .......................................................................... 68
3.5. Một số đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 71
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 73
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 81

iv

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

Sở Lao động - TB&XH:


Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

SDGs (Sustainable Development Goals): Mục tiêu phát triển bền vững
Dân tộc thiểu số

DTTS:

v

download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2011 - 2015..................33
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk năm
2015......................................................................................................................35
Bảng 2.3. Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 - 2020..................43
Bảng 2.4. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk năm 2016.................49
Bảng 2.5. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Đắk Lắk năm 2020.................50
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của người nghèo khi thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Đắk Lắk....................................................................................51

vi

download by :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
“Nghèo đói” là một trong những vấn đề mang tính tồn cầu hiện nay và “Xóa

nghèo” cùng “Khơng cịn nạn đói” là hai trong 17 mục tiêu phát triển bền vững toàn
cầu (SDGs) đến năm 2030 của Liên Hợp Quốc. Là một trong những quốc gia tham
gia SDGS, trong những năm qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã lồng ghép hai
mục tiêu “xóa nghèo” và “khơng cịn nạn đói” thành chính sách giảm nghèo bền
vững, được xác định là nhiệm vụ có tầm đặc biệt quan trọng và liên quan đến toàn
bộ đời sống kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện điều kiện sống của các tầng lớp
nhân dân. Chính sách giảm nghèo được lồng ghép trong các chương trình, chính
sách, kế hoạch phát triển của của cả nước và của từng địa phương.
Xác định công tác giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ kinh tế - xã hội
trọng tâm của địa phương, trên cơ sở bám sát các chủ trương, định hướng lớn của
Trung ương, Chính phủ, với quyết tâm giảm nghèo bền vững và nâng cao đời sống
người dân; tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch
giảm nghèo, kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện chính sách giảm nghèo với phát triển
kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Đến nay, đời sống của nhân dân trên địa
bàn tỉnh ngày càng được nâng lên, hiệu quả giảm nghèo đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm bình qn 2,87%/năm
xuống cịn 4,99% năm 2020; trong đó, tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn,
trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 05%/năm.
Mặc dù được quan tâm đầu tư và đạt kết quả khả quan, tuy nhiên công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều thách thức, bất cập; kết quả giảm nghèo
chưa bền vững, chưa đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, tập trung chủ yếu ở
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tỷ lệ thoát
nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo, phát sinh nghèo mới ngày càng tăng,
chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp; cơ sở hạ
tầng, tư liệu hỗ trợ sản xuất cịn thiếu; cơng tác chuyển đổi ngành nghề còn rất hạn
chế; mặt bằng giáo dục, trình độ dân trí của đồng bào DTTS vẫn cịn khoảng cách

1

download by :



đáng kể với người kinh; vẫn cịn đâu đó tư tưởng khơng muốn thốt nghèo của một
bộ phận người dân...
Để việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đi vào cuộc sống và thật
sự phát huy hiệu quả, những năm tiếp theo, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng
thực hiện các chính sách giảm nghèo đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk
nói riêng là cần thiết và quan trọng. Đó chính là lý do học viên lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
để làm Luận văn Thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến nay, ở Việt Nam, có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về giảm
nghèo bền vững, dù nội dung của các cơng trình, đề tài khơng đề cập nhiều đến
chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, nhưng các tài liệu rất có
giá trị, làm căn cứ để học viên tham khảo viết Luận văn này; trong đó, có thể kể
đến một số cơng trình nghiên cứu như:
Chương trình nghiên cứu “Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” của Liên Hợp
Quốc (1995), đã làm rõ một số nguyên nhân chủ yếu gây ra đói nghèo ở Việt Nam
và phân tích các nhóm giải pháp thực hiện tương ứng nhằm giải quyết các nguyên
nhân của đói nghèo.
Tác phẩm “Định hướng tiếp cận giải quyết vấn đề về nghèo đói ở nước ta”
của tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005), đã khẳng định vấn đề nghèo đói là của tồn
cầu, khơng quốc gia nào có thể tự mình giải quyết dứt điểm được; đồng thời cho
rằng những kết quả mà Việt Nam đạt được trong lĩnh vực này là thành cơng trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm thay đổi đáng kể đời sống của
người dân tại các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, giúp người dân yên tâm phát triển
sản xuất, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu “Nghèo Đô thị ở Việt Nam: Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng
chính sách” của nhóm tác giả Nguyễn Việt Cường, Trần Ngọc Trường và Nguyễn
Thắng (2010), đã có những phân tích, đánh giá các yếu tố chủ yếu quyết định và

ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách liên quan vấn đề nghèo ở đô thị của Việt Nam,

2

download by :


trong đó chủ yếu đánh giá sâu về nghèo ở đơ thị Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh; từ đó có những khuyến nghị, đề xuất giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tình
trạng này ở đơ thị Việt Nam thời gian tới.
Nghiên cứu “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và Thách thức” của Nhóm
nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam do tác giả Nguyễn Thắng làm
trưởng nhóm (2011), đã đánh giá những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo ở Việt
Nam, song không đồng đều và chưa bền vững; mở rộng cơ hội và giảm thiểu rủi ro
trong bối cảnh kinh tế mới của giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO; công
cuộc giảm nghèo cịn chưa được hồn tất và cần được tiếp tục duy trì, đặc biệt trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời, nhận định, đánh giá về những thách
thức ở phía trước để sớm hiểu rõ các tác động nghèo đói để có những giải pháp kịp
thời và phù hợp.
Nghiên cứu “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn, Tạp chí Kinh tế và Phát triển
(2012), đã đề cập, phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt
Nam, chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm định hướng hồn thiện chính sách.
Tác phẩm “Chính sách xóa đói giảm nghèo: Thực trạng và giải pháp” của
tác giả Lê Quốc Lý, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia Hà Nội (2012), đã phân tích,
làm rõ một số vấn đề về đói nghèo, phân tích những nguyên nhân, thực trạng khá
thuyết phục và đề xuất các giải pháp mang tính tham khảo để có thể vận dụng giúp
giải quyết làm thuyên giảm tình trạng đói nghèo ở Việt Nam thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng

bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Phạm
Quốc Cường, Học viện Hành chính Quốc gia (2017), đã phân tích, đánh giá kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để làm
tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững trong vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị
xã Bn Hồ nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung.

3

download by :


Bài viết “Đắk Lắk: Điểm sáng về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2018” của tác giả Hồng Cảnh, Tạp chí Lao động và Xã hội (2019), đã nêu
những thuận lợi, khó khăn cũng như kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo
của địa phương giai đoạn 2016 - 2018, hiệu quả của công tác này và đề xuất giải
pháp thực hiện tốt hơn thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Trần Thị Bích Hồng, Học viện Hành chính Quốc gia
(2019), đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về công tác giảm nghèo, đánh giá
thực trạng, rút ra một số bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk
nói chung, Việt Nam nói riêng.
Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Kim Khánh, Học viện Quốc gia Hồ Chí
Minh (2017), đã đi sâu phân tích, đánh giá thành tựu, kết quả đạt được, tìm ra
những bất cập và nguyên nhân của bất cập trong thực hiện chính sách, từ đó đề xuất
các giải pháp chủ yếu để khắc phục, thực hiện tốt hơn chính sách tại huyện Cư
M’gar nói riêng, tỉnh Đắk Lắk nói chung.
Đánh giá chung: Qua các cơng trình nghiên cứu trên, học viên nhận thấy nội
dung các cơng trình đều đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số

giải pháp giảm nghèo, giúp người đọc thấy được bức tranh tồn cảnh về chính sách
giảm nghèo tại một số địa phương của nước ta. Với các cơng trình nghiên cứu khoa
học của các tác giả kể trên, giúp cho chúng tơi có được những nguồn tư liệu q giá
để tham khảo, kế thừa trong quá trình làm luận văn, phục vụ cho việc xây dựng luận
văn đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên, để có cách tiếp cận, nhìn nhận trên các phương
diện về cơng tác thực hiện chính sách giảm giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
thì chưa có đề tài nào đề cập một cách cụ thể, chi tiết, sát với cơ sở thực tiễn và
khoa học chính sách. Để từ đó có thể áp dụng vào thực tế tại địa phương nhằm làm
phong phú hơn các chính sách giảm nghèo bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, thậm

4

download by :


chí có thể là mơ hình, cách làm để các tỉnh, thành phố trong cả nước tham khảo, học
tập, áp dụng.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá cơng tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đề ra, nhiệm vụ của Luận văn cần xác định cụ thể một
số nhiệm vụ trọng tâm là:
Một là, Thao thác hóa khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến
thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững.
Hai là, Phân tích và làm rõ thực trạng cơng tác thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020; xác định tồn tại,

hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 - 2020. Ngày 02/9/2016, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Ngay khi Quyết định số
1722/QĐ-TTg nêu trên được ban hành, các địa phương, trong đó có tỉnh Đắk Lắk
đã nhanh chóng triển khai vào thực tế cho đến nay. Trong quá trình so sánh kết quả
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, đề tài còn sử dụng số liệu của những
năm trước đó.

5

download by :


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng một số phương pháp về duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, cách tiếp cận đa ngành và tiếp cận chính sách cơng, bám sát chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm cơ sở phương pháp luận cho
việc nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp nhằm gắn
lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề đặt ra, nhằm đảm bảo tính khách quan,

khoa học và sát với thực tế của luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra thực địa, khảo sát thực tế tại một số
huyện, xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm nắm bắt thực tế việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh việc thu thập các tài liệu sơ cấp
(các văn bản chính sách, báo cáo tổng kết….), học viên đã kế thừa kết quả nghiên
cứu có liên quan đã được công bố trong các hội thảo, hội nghị, ấn phẩm xuất
bản.Tham khảo, tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu đã có trước đây đề cập đến
vấn đề giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam, cũng như một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá các quan điểm phù hợp và
chưa phù hợp, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp theo cách tiếp cận vấn đề
của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề liên quan đến chính sách giảm
nghèo bền vững và tình hình, kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk thời gian qua; Luận văn xác định rõ, cụ thể những nội dung thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững; những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững để từ đó nhận xét, đánh giá, kết luận và xây dựng cơ sở khoa học
đề xuất một số giải pháp mang tính lâu dài, thiết thực, hiệu quả việc thực hiện chính
6

download by :


sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn về thành tựu, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân việc thực hiện chính
sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua, các khuyến nghị của Luận
văn sẽ là cơ sở để các cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền nghiên cứu hồn

thiện hệ thống pháp luật, hồn thiện chính sách giảm nghèo, qua đó nhằm tăng
cường thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Ngoài ra, Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan có thẩm quyền
trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của đề tài được kết cấu
thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020
Chương 3. Dự báo tình hình, quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải
pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.

7

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm Chính sách
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
Khái niệm Chính sách cơng

Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
khái niệm Chính sách cơng. Luận văn sử dụng khái niệm Chính sách cơng trong
nghiên cứu và giáo trình giảng dạy “Tổng quan về chính sách cơng” của PGS.TS.
Hồ Việt Hạnh, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, theo đó “Chính sách công là
những quyết định của chủ thể được trao quyền lực cơng nhằm giải quyết những vấn
đề vì lợi ích chung của cộng đồng”.
Khái niệm Nghèo
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Nghèo được xác định là nghèo theo thu
nhập. Người nghèo là người có thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập
bình qn trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”.
Theo tổ chức Ngân hàng Thế gới (WB): ‘‘Nghèo là khái niệm vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ sổ dựa trên thu nhập
mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giảo dục,
khả năng dễ bị tổn thương, không cỏ quyền phát ngôn và không có quyền lực” [20] .
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì “Nghèo được xác định là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con
người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên
mọi phương diện”.

8

download by :


Tiêu chí xác định chuẩn nghèo được điều chỉnh theo từng giai đoạn phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiêu chí này ở Việt Nam hiện nay là tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Thứ nhất, tiêu chí
về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000

đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực
thành thị. Thứ hai, tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các
dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ); y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh;
thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin [18].
Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 được quy định theo khu
vực, cụ thể như sau: Khu vực nông thôn: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau: Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có
thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên. Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu
nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình
qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khái niệm Giảm nghèo
Từ khái niệm Nghèo nêu trên, khái niệm Giảm nghèo được chúng tơi rút ra
là “Giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc
sống; ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ
người hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản; ở cấp hộ gia đình, giảm
nghèo được hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình;
hay cịn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo”.

9

download by :



Khái niệm về Giảm nghèo bền vững
Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức về “Giảm
nghèo bền vững”, tuy nhiên ở Việt Nam, khái niệm này đã được sử dụng lần đầu
tiên trong “Báo cáo Giảm nghèo Quốc gia năm 2008”. Giảm nghèo bền vững được
chúng tơi hiểu là “Tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải
các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là
thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo”.
Khái niệm về Chính sách Giảm nghèo bền vững
Từ các khái niệm trên, theo chúng tơi, khái niệm Chính sách Giảm nghèo
bền vững được hiểu “Là hệ thống chính sách được tích hợp trong nhiều chủ trương,
chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và địa phương có liên quan với
nhau nhằm tác động lên đối tượng là người nghèo, hộ nghèo ở các địa bàn, khu vực
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiể số có điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn để hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an
sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người nghèo, giúp họ vươn
lên thốt nghèo, khơng tái nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa các vùng, miền, giữa nông thôn và thành thị…”.
Ở Việt Nam, Chính sách giảm nghèo bền vững là hệ thống chính sách được
tích hợp trong nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và
địa phương, nhưng tập trung nhất trong 02 Chương trình mục tiêu quốc gia đó là
Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đã được thực hiện bởi hai
giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020.
Từ năm 2016, Chuẩn nghèo mới, tiếp cận đa chiều được áp dụng để đo lường
tình trạng nghèo của hộ gia đình một cách đầy đủ và tổng thể. Bên cạnh yếu tố thu
nhập, sự thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch
và vệ sinh môi trường và tiếp cận thông tin truyền thông) được đưa vào đánh giá


10

download by :


tình trạng hộ nghèo. Các chính sách giảm nghèo đã từng bước được điều chỉnh theo
hướng ưu tiên cả cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; ngồi các
chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ bảo
hiểm y tế cho hộ cận nghèo, chính sách cho vay vốn tín dụng ưu đãi, chính sách hỗ
trợ sản xuất, tạo sinh kế đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Giảm nghèo đã
gắn kết với tạo sinh kế, việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
Chủ thể và chu trình thực hiện chính sách
Chủ thể thực hiện chính sách:
Cấp Trung ương: Đảng Cộng sản Việt Nam (Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư), Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các cơ quan ở Trung ương có liên quan (trực tiếp là Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội).
Cấp địa phương (từ cấp tỉnh đến cơ sở): Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
các ngành chức năng có liên quan (trực tiếp là ngành lao động, thương binh và xã
hội), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan lĩnh vực xóa
đói giảm nghèo.
Cán bộ công chức làm công tác liên quan đến giảm nghèo.
Nhân dân (trực tiếp là đối tượng thụ hưởng chính sách).
Chu trình thực hiện chính sách:
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững, có mục tiêu và thời gian cụ thể hồn thành
Kế hoạch thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ sở, công cụ quan
trọng triển khai đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững phải xác định được chính xác, cụ thể các
nội dung, nhiệm vụ trong tổ chức điều hành; cung cấp các nguồn lực cho việc thực

hiện chính sách; kiểm tra đơn đốc thực thi chính sách và xác định hợp lý thời gian
thực hiện chính sách.
Hai là, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, vận động thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững

11

download by :


Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nước. Sau khi Kế hoạch được cơ
quan có thẩm quyền thơng qua, các cơ quan, đơn vị có liên quan từ Trung ương đến
cơ sở tiến hành tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị mình. Qua cơng
tác thơng tin, tun truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách về giảm
nghèo và mục tiêu giảm nghèo bền vững với nhiều hình thức như tổ chức các hội
nghị quán triệt, triển khai các lớp tập huấn, tuyên truyền bằng các phương tiện
thông tin đại chúng,… nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền
thống đoàn kết, tinh thần “tương thân, tương ái” của dân tộc ta đối với người
nghèo; động viên, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm
trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào
sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội
lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng
đồng. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của chính sách và điều
kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tun truyền, vận động cho phù hợp với
điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị.
Ba là, phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững thực hiện nhiều mục tiêu, mang tính liên
ngành, có sự phân công, phối hợp thực hiện của nhiều ngành, nhiều cấp ở nhiều lĩnh

vực khác nhau; các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú, bao gồm các
đối tượng của chính sách (như: Người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo, địa phương
nghèo…), các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và đối
tượng khác... Để chính sách giảm nghèo bền vững triển khai thực hiện có hiệu quả
cao cần có sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan từ
Trung ương đến địa phương trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách; trong
đó phân cơng cụ thể cơ quan chủ trì và cơ chế phối hợp thực hiện; bố trí nguồn lực
và huy động nguồn lực trong toàn xã hội để triển khai hiệu quả chính sách, kế hoạch
đề ra. Hoạt động phân cơng, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách

12

download by :


một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững.
Bốn là, duy trì việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong mơi trường thực
tế. Muốn chính sách được duy trì, địi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của
cơ quan tổ chức, cơ quan thực thi và môi trường tồn tại. Thực tế, nhiều chính sách
ban hành đúng nhưng trong q trình thực hiện chính sách khơng có các giải pháp,
biện pháp duy trì và phát triển dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng
phí, khơng đáp ứng được u cầu quản lý, yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ
của nhà nước. Để thực hiện tốt duy trì việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững cần phải đảm bảo một số nội dung như: Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng
các văn bản mang tính pháp lý - qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn
của các chủ thể thực hiện, tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
của các chủ thể thực hiện; tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ
quan chủ trì với cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân); đảm bảo các

điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; đảm bảo
kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện; đảm bảo thông suốt về
thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì thực
hiện chính sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với
việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động
cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành; đấu tranh chống bệnh
quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
Năm là, điều chỉnh việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Là điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế để chính sách được thực hiện
có hiệu quả nhưng khơng làm thay đổi mục tiêu chính sách. Trong q trình thực
hiện chính sách nếu gặp khó khăn do mơi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn
những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần phải có những điều chỉnh
nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế. Về nguyên
tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan, tổ chức ban hành

13

download by :


chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách
diễn ra rất năng động và linh hoạt trong thực hiện chính sách. Do đó, vai trị của cơ
quan thực thi chính sách, nhất là đội ngũ cán bộ công chức làm công tác giảm nghèo
cần phải có năng lực hay kiến thức, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ
chế để chính sách thực hiện có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đã đề ra. Vì
vậy, địi hỏi cán bộ công chức phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các cơng cụ
thực hiện chính sách; phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của
chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách; phải đề cao
trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách; tơn trọng
nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách. Để chính sách tiếp tục tồn tại và phát huy tác

dụng bền vững chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc
bổ sung, hồn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh làm
thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách đó bị thất
bại. Điều chỉnh việc thực hiện chính sách cũng duy trì việc thực hiện chính sách
chính sách là các khâu quan trọng khơng thể thiếu trong thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững.
Sáu là, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
Đây là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Cơng tác này thực hiện kiểm tra, rà sốt tồn bộ q trình tổ chức
thực hiện chính sách nhằm phát hiện những vấn đề phát sinh. Trên cơ sở đó phân
tích xử lý thơng tin, đối chiếu, so sánh với các quy định trong chính sách, các quy
định trong kế hoạch, quy chế thực hiện chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng
ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong cơng tác quản lý, trong tổ
chức thực hiện để có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời; đề xuất các giải pháp
chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hồn thiện
chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Để có được thơng tin cần
thiết, các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể tự mình ban
hành hoặc phối hợp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ

14

download by :


thống kê, báo cáo. Các chế độ thống kê, báo cáo này được quy định đối với cơ quan
quản lý nhà nước ở địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan đến thực thi chính
sách. Tùy theo nhiệm vụ, chức trách được phân công và mối liên quan đến thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững mà nội dung, chế độ thống kê, báo cáo có quy
định khác nhau. Chế độ báo cáo được quy định như: Báo cáo nhanh, báo cáo định

kỳ theo tháng, quý, năm, báo cáo thanh tra, kiểm tra...
Bảy là, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong q trình thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững
Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững được tiến hành và duy trì
liên tục, trong quá trình đó các cơ quan quản lý nhà nước có thể đánh giá từng phần
hoặc theo từng giai đoạn thực hiện chính sách. Đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện
chính sách được hiểu là q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét,
đánh giá tổng kết về chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách giảm nghèo bền vững là
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Ngồi ra cịn xem xét cả vai
trị, chức năng của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia thực thi chính
sách này. Bên cạnh việc sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành của các
ngành, cơ quan nhà nước có liên quan đến thực thi chính sách cịn xem xét, đánh giá
việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối
tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách giảm nghèo bền vững.
Sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kết quả chỉ đạo, điều hành thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơng việc khó, phức tạp trong q trình
thực hiện chính sách, địi hỏi các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào cơng tác
này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để đánh giá được
chính xác kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn dành sự quan tâm đặc biệt, ưu tiên
bố trí nguồn lực để thực hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo. Dưới sự chỉ đạo quyết

15

download by :



liệt của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các ngành, các cấp ở địa phương,
cùng với nỗ lực phấn đấu vươn lên thốt nghèo của chính các đối tượng hộ nghèo,
người nghèo; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; sự nghiệp giảm
nghèo nói chung và thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững nói riêng đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, được quốc tế ghi nhận, là một điểm sáng trong hệ
thống các chính sách an sinh xã hội của Việt Nam. Để đảm bảo thực hiện có hiệu
quả chính sách giảm nghèo bền vững, học viên nhận thấy có 04 nhóm yếu tố chủ
yếu tác động và ảnh hưởng trực tiếp, đó là:
Nhóm 1 - Nhóm các cơ quan Nhà nước: Ở Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà
nước gồm các có các cơ quan Trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương. Nhà nước bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển tồn diện. Trên cơ sở đó, nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đã được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm đặt lên hàng đầu; dưới sự định hướng về chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước là nhân tố đóng vai trị chủ đạo, trực tiếp quyết định từ việc
xây dựng, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, xây dựng nguồn lực
và tổ chức triển khai thực hiện.
Nhóm 2 - Nhóm cộng đồng các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và đang phát huy sức mạnh
tổng hợp của các thành phần kinh tế, kết hợp nội lực với ngoại lực để phát triển
nhanh hơn. Cùng với sự hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trải qua các kỳ đại hội đảng, quan niệm về vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế cũng có sự thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh lịch sử, các thành phần kinh tế
dần khẳng định tính tất yếu về sự tồn tại trong đời sống kinh tế - xã hội của nước ta.


16

download by :


Trước đây người ta vốn chỉ quen với việc Nhà nước và các tổ chức quốc tế hỗ trợ và
giúp đỡ giảm nghèo nhưng với một thế giới hiện đại và thay đổi hàng ngày, các
phương thức và hình thức hỗ trợ ngày một đổi thay. Đặc biệt là sự tham gia của cộng
đồng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, đồng hành cùng với Nhà nước vào hỗ trợ
giảm nghèo đang ngày một tăng và ngày càng dành được mối quan tâm của các tổ
chức phát triển. Với mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nghèo bền vững, sự tham gia của
cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khơng cịn chỉ dừng ở chỗ là
nhà tài trợ trực tiếp hay gián tiếp mà đang ngày càng thay đổi, mở rộng và sâu sắc
hơn với tư cách là một bên tham gia chính thức trong nhiều hoạt động hỗ trợ giảm
nghèo do các tổ chức phát triển khởi xướng. Để đảm bảo thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững thật sự hiệu quả, ngồi vai trị định hướng của Đảng, sự điều tiết của
Nhà nước thì nhân tố cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội là
không thể không nhắc tới, thông qua việc chia sẻ các nguồn lực hỗ trợ các đối tượng
hộ nghèo trên các mặt hoạt động như: Hỗ trợ vốn, tìm thị trường, liên doanh liên kết,
bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề, nhận lao động nghèo vào làm việc,
hỗ trợ xây dựng cơng trình hạ tầng nhỏ ở thơn, bản đặc biệt khó khăn về trường lớp
học, cơng trình thủy lợi, nước sạch…, đã tạo ra nhiều cơ hội, thúc đẩy, giúp các hộ
nghèo vươn lên thoát nghèo, khơng để tái nghèo.
Nhóm 3 - Nhóm đội ngũ cán bộ làm cơng tác giảm nghèo: Để thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững, một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng là
đội ngũ cán bộ chuyên trách về cơng tác giảm nghèo. Họ chính là những người nắm
được đường lối, chủ trương, chính sách nội dung của chương trình (biết việc); có kỹ
năng thực hiện các cơng việc cụ thể (có thể làm được việc); có sự nhiệt tình, tâm
huyết với cơng tác giảm nghèo (tích cực và sáng tạo). Tuy nhiên, thực tế hiện nay
cho thấy, đội ngũ này chủ yếu kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ theo chức danh cơng

chức văn hóa - xã hội, cán bộ phụ trách theo dõi công tác giảm nghèo phải theo dõi
nhiều lĩnh vực khác chứ không chỉ riêng lĩnh vực giảm nghèo. Vì kiêm nhiệm nên
đội ngũ cán bộ phụ trách theo dõi công tác giảm nghèo rất khó “tồn tâm tồn ý”
cho lĩnh vực này. Bên cạnh đó, một thực tế phải nhìn nhận là, năng lực đội ngũ cán

17

download by :


×