TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------
TIỂU LUẬN:
ĐỊA LÝ KINH TẾ HỒNG KÔNG
Giảng viên hướng
dẫn:
ThS. Ngơ Hồng Quỳnh
Anh Đỗ Ngọc Sơn
Phùng Bảo Ngọc Vân
Nguyễn Bá Phương Quyên
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Ngọc Anh
Đặng Trịnh Quỳnh Giang
Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Đỗ Như Quỳnh
Nguyễn Minh Ngọc
download by :
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ......................................................................
NỘI DUNG
1.
2.
3.
...........
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Hồng Kơng...............
1.1
Vị trí địa lý .........................................................
1.2
Điều kiện tự nhiên .............................................
1.3
Tài nguyên thiên nhiên .....................................
Dân cư – xã hội, chế độ chính trị Hồng Kơng...................................................
2.1
Dân cư – xã hội .................................................
2.2
Chế độ chính trị: ...............................................
Kinh tế Hồng Kơng ............................................................................................
3.1
Tổng quan tình hình kinh tế Hồng Kơng.........
3.2
Các ngành kinh tế .............................................
3.2.1
Nơng n
3.2.2
Công n
3.2.3
Dịch vụ
3.3
Các vùng kinh tế của Hồng Kông ...................
3.3.1
Đảo Hồ
3.3.2
Cửu Lo
3.3.3
Tân Gi
4.
Mối quan hệ Việt Nam – Hồng Kông..............................................................
5.
Bài học kinh nghiệm ........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
2
download by :
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1-1: Biểu đồ dân số Hồng Kơng qua các năm........................................................... 5
Hình 2.1-2: Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Hồng Kông qua các năm ........................5
Hình 2.1-3: Phân bố độ tuổi của Hồng Kơng............................................................................. 5
Hình 3.1-1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hồng Kơng và CHND Trung
Hoa.................................................................................................................................................................... 7
Hình 3.1-2: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng GDP bình qn đầu người của Hồng
Kơng và CHND Trung Hoa.................................................................................................................. 8
Hình 3.2-1: Biểu đồ giá trị gia tăng (trái) và lao động (phải) mà các ngành dịch vụ của
Hồng Kông đóng góp qua các năm............................................................................................. 12
3
download by :
NỘI DUNG
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên Hồng Kơng
1.1 Vị trí địa lý
Hồng Kơng nằm trên bờ biển phía nam của Trung Quốc, cách Macau 60 km về phía
đơng
Nằm ở phía đơng của cửa sơng Châu Giang.
Nó được bao quanh bởi Biển Đơng ở tất cả các phía ngoại trừ phía bắc, nằm
cạnh thành phố Thâm Quyến của tỉnh Quảng Đông dọc theo sơng Thâm Quyến.
2
Hồng Kơng có diện tích là 2.755 km bao gồm đảo Hồng Kông, bán đảo Cửu Long,
các vùng của Tân Giới, đảo Đại Tự Sơn, và hơn 200 hịn đảo lớn nhỏ khác.
1.2 Điều kiện tự nhiên
Địa hình chủ yếu là các đảo với đồi núi ở giữa và vùng đất bằng phía ngồi
rìa là nơi phát triển mạnh.
Khoảng 40% diện tích đất cịn lại là dành cho vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên.
Khí hậu Hồng Kông thuộc kiểu cận nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của gió
mùa, gần giống với khí hậu miền Bắc Việt Nam.
Hồng Kơng có hệ sinh thái đa dạng; hơn 3.000 lồi thực vật có mặt trong
khu vực và hàng ngàn lồi cơn trùng, gia cầm và các lồi sinh vật biển.
1.3 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên của Hồng Kơng có thể được chia thành ba loại chính:
Khống sản kim loại và khống sản cơng nghiệp phi kim loại trong khu
vực trên bờ;
Đá khai thác và đá xây dựng;
Lớp trầm tích cát ở ngồi khơi.
Mặc dù có diện tích nhỏ nhưng Hồng Kơng có số lượng khống sản tương
đối lớn. Một số mỏ khoáng sản đã được khai thác thương mại.
download by :
2. Dân cư – xã hội, chế độ chính trị Hồng Kông
2.1 Dân cư – xã hội
Dân số: 7.537.254 người (21/03/2021 – Liên Hợp Quốc), chiếm 0.1% dân số thế giới,
đứng thứ 104 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
2
2
Mật độ dân số: 7.178 người/km với tổng diện tích đất 1.050 km .
Hình 2.1-1: Biểu đồ dân số Hồng Kơng qua các năm
Hình 2.1-2: Biểu đồ tốc độ gia tăng dân số Hồng Kông qua các năm
100% dân số sống ở thành thị.
Độ tuổi trung bình: 45,1 tuổi.
Tuổi thọ trung bình: 84,9 tuổi.
Hình 2.1-3: Phân bố độ tuổi của Hồng Kơng
5
download by :
Tôn giáo: Hồng Kông được hưởng mức độ tự do tôn giáo cao, đa số dân
theo Phật giáo.
2.2 Chế độ chính trị:
Từng bộ phận của Hồng Kơng trở thành thuộc địa của Anh từ lãnh thổ Trung Quốc
đại lục thời nhà Thanh qua các Điều ước Nam Kinh (1842), Công ước Bắc Kinh (1860)
và việc cho Anh thuê phần lãnh thổ Tân Giới trong vòng 99 năm từ năm 1898.
Năm 1984, Trung Quốc và Anh ký Tuyên bố chung Trung – Anh, trao trả tồn
bộ Hồng Kơng về Trung Quốc sau khi hết kỳ hạn thuê vùng Tân Giới.
Ngày 01/07/1997, Hồng Kơng chính thức trở về với Trung Quốc và trở thành
Khu hành chính đặc biệt Hồng Kơng, gọi tắt là Đặc khu hành chính Hồng
Kơng. Tên gọi quốc tế: HongKong Special Administrative Region – HK SAR.
Theo Tuyên bố chung Trung Quốc – Anh và chính sách “một quốc gia, hai chế độ”
được đề xuất bởi cựu lãnh tụ Trung Quốc Đặng Tiểu Bình, chính quyền Trung ương
Trung Quốc chịu trách nhiệm về quốc phịng và ngoại giao, chính quyền Đặc khu
hành chính Hồng Kơng chịu trách nhiệm về hệ thống luật pháp, cảnh sát, tiền tệ,
thuế quan, nhập cư và cử người tham gia vào các tổ chức quốc tế và các sự kiện
quốc tế. Tuyên bố chung này cũng quy định rằng Hồng Kơng sẽ duy trì chế độ kinh
tế tư bản chủ nghĩa ít nhất 50 năm nữa trong thời kỳ chuyển giao chế độ.
Chính quyền Hồng Kơng gồm 3 nhánh chính:
Hành pháp: Chính phủ đứng đầu là Đặc khu trưởng, dưới có các Ty trưởng các ty
(đồng cấp với Bộ trưởng) và Hội nghị Hành
chính. Lập pháp: Hội đồng Lập pháp
Tư pháp: Tòa phúc thẩm cuối cùng, Tòa án tối cao, Tòa án tài phán, Tòa án quận
Các đảng phái: tại Hồng Kông tồn tại nhiều đảng và tổ chức chính trị nhưng chủ yếu đi
theo hai con đường đối lập nhau, tạo nên hai phe phái nhấn mạnh theo hai vế trong
tên gọi chính sách “một quốc gia, hai chế độ”.
Phe kiến chế: còn gọi là phe thân Bắc Kinh hay phe thân Trung, chủ trương
ủng hộ chính sách “một Trung Quốc”, tập trung vào vế “một quốc gia”.
6
download by :
Phe dân chủ: ủng hộ nền dân chủ, đòi quyền bầu cử phổ thông đầu phiếu
Đặc khu trưởng và Hội đồng Lập pháp theo Luật Cơ bản trong khuôn khổ
“một quốc gia, hai chế độ”, tập trung vào vế “hai chế độ”.
Chính trị ở Hồng Kơng có nhiều bất ổn, nhất là sau khi được chuyển giao về
Trung Quốc từ năm 1997 do sự bất đồng quan điểm về nền dân chủ, sự can
thiệp quá sâu vào các hoạt động của Hồng Kơng từ phía chính quyền Trung
Quốc đại lục tạo nên cao trào là các cuộc biểu tình năm 2014 và 2019-2020.
3. Kinh tế Hồng Kơng
3.1 Tổng quan tình hình kinh tế Hồng Kơng
Hồng Kơng là một cửa ngõ quan trọng giữa Trung Quốc và phần còn lại của
thế giới thời kỳ đầu mở cửa.
Hồng Kông là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển cao, một
trong những trung tâm tài chính của thế giới, là một trong “4 con rồng châu
Á” về kinh tế cùng với Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan.
GDP: 365,7 tỷ USD, đứng thứ 75 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ
(World Bank, 2019).
GDP bình quân đầu người: 48.713 USD, đứng thứ 18 trong số các quốc
gia và vùng lãnh thổ (World Bank, 2019).
Hình 3.1-1: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hồng Kông và CHND Trung Hoa.
7
download by :
Hình 3.1-2: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng trưởng GDP bình qn đầu người của Hồng Kơng và CHND Trung
Hoa.
Tăng trưởng kinh tế: trung bình 3.17%/năm từ 1997 đến 2019 (World Bank, 2019).
Hồng Kông là nền kinh tế tự do nhất trên thế giới, được xem như là một ví dụ
tiêu biểu về lợi ích của chủ nghĩa tư bản tự vận hành nhờ vào việc áp dụng
chính sách kinh tế tự do khơng can thiệp tích cực được cựu Bộ trưởng Tài
chính Anh Cowperthwaite soạn thảo và áp dụng từ thời thuộc địa.
Là nơi có mức sống và chi phí sinh hoạt thuộc top cao nhất thế giới nhưng cũng có
tỷ lệ hộ nghèo cao dao động xung quanh mức 20% dân số cùng với mức độ bất
bình đẳng thu nhập lớn với hệ số Gini cao: 53,9 (CIA World Factbook, 2016).
3.2 Các ngành kinh tế
3.2.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp đóng góp vào cơ cấu GDP của Hồng Kơng gần như là 0%. Do ít
đất bằng phẳng để trồng trọt và ít tài ngun thiên nhiên nên Hồng Kơng nhập
hầu hết lương thực, thực phẩm, tài nguyên từ nước ngồi.
3.2.2 Cơng nghiệp
Đang giảm dần và khơng phát triển, chỉ chiếm 7% trong cơ cấu GDP năm 2017.
3.2.3 Dịch vụ
Ngành dịch vụ của Hồng Kông được đánh giá là một trong những ngành dịch vụ
phát triển nhất của khu vực Đông Á và cũng là ngành chủ chốt của kinh tế Hồng Kông
8
download by :
Tỉ trọng của khu vực này trong GDP của nơi đây lên đến hơn 90% với 4 lĩnh
vực chính: Thương mại, Logistics; du lịch; dịch vụ tài chính; các dịch vụ nghề
nghiệp và dịch vụ sản xuất khác
Ngành du lịch
Ngành du lịch là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Hồng Kông kể từ khi vùng
lãnh thổ này chuyển dịch sang mơ hình kinh tế dịch vụ vào cuối những năm 1980 và
đầu thập niên 90 của thế kỷ trước. Ngành du lịch bao gồm cả du lịch trong nước và du
lịch ngồi nước trong đó du lịch trong nước chiếm phần lớn giá trị gia tăng của du lịch.
Du lịch trong nước bao gồm thương mại bán lẻ, dịch vụ lưu trú (bao gồm khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ và các cơ sở cung cấp chỗ ở ngắn hạn), dịch vụ ăn uống,
vận chuyển. Do sự sụt giảm đáng kể về số lượng lượng khách du lịch đến trong
năm 2019, giá trị gia tăng của du lịch trong nước giảm 23,1% từ 98,3 tỷ đô la
năm 2018 xuống cịn 75,6 tỷ đơ la vào năm 2019 (chiếm 2,8% GDP). Du lịch
trong nước đã tạo việc làm cho 197 900 người năm 2019.
Du lịch nước ngoài bao gồm dịch vụ vận tải hành khách xuyên biên giới và đại lý du
lịch, dịch vụ đặt chỗ và các hoạt động liên quan. Giá trị gia tăng của du lịch nước
ngồi lên tới 23,0 tỷ đơ la vào năm 2019 (chiếm 0,8% GDP), tăng 3,7% so với năm
2018. Du lịch nước ngoài tạo việc làm cho 33 200 người (chiếm 0,9% tổng
số việc làm).
Từ 2003, chương trình Du lịch cá nhân đã cho phép những du khách từ một số
thành phố Trung Quốc đại lục thăm Hồng Kông mà không cần đi theo đoàn. Kết
quả là, ngành du lịch Hồng Kông đã thu lợi từ sự gia tăng du khách đại lục, đặc
biệt là sự mở cửa của Khu giải trí Hồng Kơng Disneyland năm 2005.
Tuy nhiên, du lịch Hồng Kông bị tàn phá nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng sức khỏe
cộng đồng vì dịch Covid-19. Lượng du khách đến thành phố trong tháng 8 năm 2020
chỉ đạt chưa đầy 4.500 người, có nghĩa là giảm tới 99,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tám tháng đầu năm 2020, lượng khách du lịch đến thành phố giảm 91,9% xuống
còn 3,54 triệu người. Khách du lịch xuyên biên giới giảm 99,9% xuống 2.323 vào tháng
8 và 92,2% xuống 2,68 triệu người trong tám tháng đầu năm. Tính đến nay, chính
quyền Hong Kong đã tiếp cận 11 quốc gia để đàm phán về việc thành
9
download by :
lập bong bóng du lịch, bao gồm Thái Lan, Nhật Bản và Singapore. Đó đều là
những quốc gia đạt thành cơng tương tự trong việc kiểm sốt dịch Covid-19.
Đặc biệt, những bất ổn chính trị tạo nên những cuộc biểu tình năm 2014 và 2019-20
gây thiệt hại lớn cho du lịch Hồng Kông. Cục Du lịch quốc gia Trung Quốc phải ngừng
cấp phép cho các tour du lịch theo nhóm từ Trung Quốc Đại lục sang Hồng Kông với lý
do lo ngại ảnh hưởng đến sự an toàn của họ, trong bối cảnh Hồng Kông đang diễn ra
các cuộc biểu tình căng thẳng dẫn tới lượng khách du lịch giảm dần. Cụ thể cuộc biểu
tình 2019, sân bay Hồng Kơng hủy 300 chuyến bay, tỉ lệ đặt phòng khách sạn tại Hồng
Kông đã giảm "hai con số", trong khi lượng đặt tour theo nhóm giảm đến 50%. Cơng
viên giải trí Disneyland cũng cho biết bị ảnh hưởng bởi du khách
giảm đi, trong khi ngành bán lẻ cũng lao đao vì thiếu khách và phải đóng cửa
trong những ngày biểu tình.
Ngành dịch vụ tài chính
Hồng Kơng là một trung tâm tài chính quốc tế.Tính đến năm 2019, vốn hóa thị trường
của Hồng Kơng thị trường chứng khốn đứng thứ ba ở châu Á và thứ năm trên thế giới.
Đồng thời, Hồng Kông là một trong những thị trường sôi động nhất cho các đợt phát
hành lần đầu ra công chúng (IPO), đứng đầu thế giới về các quỹ IPO được huy
động vào năm 2019.
Ngành dịch vụ tài chính là ngành cơng nghiệp lớn nhất và then chốt về giá trị
gia tăng ở Hồng Kông. Trong năm 2019, giá trị gia tăng của ngành này lên tới
580,1 tỷ đô la (chiếm 21,2% của GDP) với mức tăng 8,4% từ 535,1 tỷ đô la
năm 2018 và tạo việc làm cho 272 600 người (chiếm 7,1% tổng số việc làm)
với mức tăng trưởng 3,7% từ 263 000 người vào năm 2018.
Các dịch vụ tài chính bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn mơi giới,
quản lý tài sản và tài chính khác:
Ngân hàng và hoạt động bảo hiểm trong năm 2019 tạo nên sự tăng trưởng liên tục
của sản lượng ròng trong ngành dịch vụ tài chính. Các ngân hàng ở Hồng Kơng tham
gia vào một loạt các kinh doanh ngân hàng bán lẻ và bán buôn như tiền gửi lấy, tài
trợ thương mại, tài chính doanh nghiệp, kho bạc hoạt động và mơi giới chứng khoán.
Giá trị gia tăng của ngành ngân hàng là 364,9 tỷ đô la trong năm 2019 (chiếm
13,3%GDP), với mức tăng trưởng 4,6% từ 349,0 tỷ đô la trong 2018.
10
download by :
Ngành này cũng tạo công ăn việc làm cho 99 800 người (chiếm 2,6% tổng
số việc làm) vào năm 2019.
Bảo hiểm chủ yếu bao gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chung; các dịch vụ
tài chính khác gồm mơi giới chứng khoán, quản lý tài sản, cho thuê tài chính. Giá
trị gia tăng của bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác tăng 15,6% từ 186,1 tỷ đơ
la năm 2018 lên 215,2 tỷ đô la (chiếm 7,9% GDP) vào năm 2019 và tạo việc làm
cho 172 800 người (chiếm 4,5% tổng số việc làm) vào năm 2019.
Đặc biệt, kể từ năm 2014, Hồng Kông đã mở Stock Connect, một nền tảng
cho phép giao dịch chứng khoán xuyên biên giới giữa thành phố này và Trung
Quốc đại lục, và hiện chiếm 8% giao dịch cổ phiếu tại Hồng Kông.
Ngành thương mại, logistics
Năm 2019, Hồng Kông đứng thứ 8 thế giới về kinh tế bn bán hàng hố lớn
nhất. Giá trị tổng số thương mại hàng hóa năm 2019 giảm 5,4%, trong đó
xuất và nhập khẩu giảm 6,5% và 4,1%. Trong cùng năm, lượng hàng hóa
thơng qua của sân bay Quốc tế Hồng Kông lên tới 4,8 triệu tấn, đứng đầu
trong số tất cả các sân bay ở thế giới.
Ngành thương mại và dịch vụ logistics tạo ra giá trị gia tăng 541,2 tỷ đô la vào năm
2019 (chiếm 19,8% GDP), giảm 5,3% so với năm 2018. Thương mại và dịch
vụ logistics hoạt động yếu trong năm 2019 trong bối cảnh suy thối kinh tế
tồn cầu và thương mại Hoa Kỳ - Đại lục căng thẳng. Về việc làm, thương
mại và dịch vụ logistics tạo việc làm cho 673 700 người vào năm 2019
(chiếm 17,5% tổng số việc làm).
Thương mại chiếm phần chính với giá trị gia tăng của nó lên tới 460,6 tỷ đô
la trong năm 2019 (chiếm 16,8% GDP), giảm 5,4% tương ứng 486,8 tỷ đô la
trong năm 2018. Đồng thời, ngành thương mại giải quyết việc làm cho 497
600 vào năm 2019 (chiếm 12,9% tổng số việc làm).
Các hoạt động logistics bao gồm vận chuyển hàng hóa, vận tải, giao nhận hàng
hóa, lưu kho, bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh. Trong năm 2019, giá trị gia
tăng của ngành logistics lên tới 80,6 tỷ USD (chiếm 2,9% GDP), giảm 5,0% tương
ứng 84,8 tỷ đô la năm 2018 và cung cấp việc làm cho 176 200 người vào năm 2019
(chiếm 4,6% tổng số việc làm).
11
download by :
Dịch vụ nghề nghiệp và dịch vụ sản xuất khác
Là mộ t trung tâm kinh doanh toàn cầu quan trọ ng, dịch vụ nghề nghiệp củ a Hồng
Kông đã phát triển đa dạng, với nguồn nhân lực địa phương giàu kinh nghiệm.
Tạo ra giá trị gia tăng 325,1 tỷ đô la (chiếm 11,9% GDP) và cung cấp việc
làm cho 570 100 người (chiếm 14,8% tổng số việc làm) trong 2019. Các dịch
vụ này ghi nhận mức tăng trưởng nhẹ trong năm 2019.
Dịch vụ nghề nghiệp bao gồm pháp lý, kế toán, hoạt động kiểm toán, kiến trúc và kỹ
thuật, thử nghiệm và phân tích kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và phát triển, quản lý
và quản lý hoạt động tư vấn,... Giá trị gia tăng của ngành này tăng từ 128,1 tỷ đô la
trong năm 2018 lên 130,8 tỷ USD vào năm 2019 (chiếm 4,8% GDP) và giải quyết
vấn đề việc làm cho 236 600 người vào năm 2019 (chiếm 6,1% tổng số việc làm).
Các dịch vụ sản xuất khác bao gồm các dịch vụ được sử dụng bởi các công ty khác
và các dịch vụ được xuất khẩu đến các công ty và cá nhân khác. Năm 2019, giá trị
gia tăng của các dịch vụ sản xuất khác (ngoài dịch vụ tài chính dịch vụ, thương mại
và hậu cần, du lịch và dịch vụ chuyên nghiệp) là 194,3 tỷ đô la (chiếm 7,1% GDP),
tăng 0,5% tương ứng 193,3 tỷ USD so với năm 2018 và giải quyết việc làm cho 333
500 người vào năm 2019 (chiếm 8,7% tổng số việc làm).
Hình 3.2-1: Biểu đồ giá trị gia tăng (trái) và lao động (phải) mà các ngành dịch vụ của Hồng Kơng
đóng góp qua các năm.
12
download by :
3.3 Các vùng kinh tế của Hồng Kông
Hồng Kông chia thành 3 vùng kinh tế l ớn:
Đảo Hồng Kông
Cửu Long
Tân Giới
3.3.1 Đảo Hồng Kơng:
Là trung tâm kinh tế chính trị của Hong Kong
Diện tích đảo: 80.5 km 2 , chiếm 7,2% diện tích Hong Kong
Dân cư đơng đúc, tổng dân số 1.253.417 người, mật độ dân số: 15.691 người/
km
2
Phần phía Bắc (gồm Quận Trung Tây, quận Đông và Loan Tử)
Là phần phát triển nhất của đảo và của toàn Hong Kong
Là trái tim của các hoạt động kinh doanh, tài chính và thương mại, xuất
nhập khẩu
Trung tâm kinh tế: Trung Hồn, Thượng Hồn, Loan Tử, Vịnh
Causeway và Phần phía Nam (gồm quận Nam)
Dân cư thưa thớt hơn ở phần phía Bắc, tập trung chủ yếu ở rìa
phía Tây Phía Nam tập trung phát triển du lịch biển
Các khu trung tâm: Aberdeen, Stanley và Repulse Bay
3.3.2 Cửu Long
Là nơi đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Hong Kong
2
Diện tích: 47 km , chiếm 4.2 % diện tích Hong Kong
Đây là nơi có mật độ dân cư đơng đúc nhất Hong Kong và trên thế giới
Dân số: 2.241.347 người, mật độ dân số: 47.778 người/ km
2
Cửu Long tập trung vào phát triển du lịch và thương mại. Có thể nói rằng, du
lịch và thương mại đóng vai trị là ngành kinh tế xương sống của vùng
Các khu trung tâm: Tiêm Sa Chủy, Vượng Giác, Du Ma Địa
Các địa danh nổi tiếng ở Cửu Long: Đại lộ Ngôi Sao, Chùa Huỳnh Đại Tiên, Bảo
tàng không gian Hong Kong, Công viên Kam Shan, chợ đêm Temple Street,…
13
download by :
3.3.3 Tân Giới
Là đảo rộng nhất trong 3 đảo chính của Hong Kong, chiếm 88,6% diện tích
lãnh thổ Hong Kong
Bao gồm vùng đất nằm giữa bán đảo Cửu Long và Trung Quốc Đại lục và khu Ly
đảo, trong đó lớn nhất là đảo Đại Tự Sơn.
Dân số: 7.335.384; Mật độ dân số: 4019 người/ km
Trong 3 đảo, Tân Giới là nơi ít đơng dân nhất
2
Ở Tân Giới vẫn cịn bảo tồn được nhiều cảnh quan tự nhiên, như là rừng cây, thác
nước, làng chài cổ, … và những di tích tôn giáo.
Nơi đây phát triển dịch vụ du lịch sinh thái và du lịch tơn giáo. Chính quyền Hong
Kong cũng dự định phát triển nơi này thành khu đô thị hiện đại trong tương lai
Những địa danh nổi tiếng: tu viện Vạn Phật (Sa Điền), đền Che Kung Miu, làng cổ
Sai Kung, Disneyland Hongkong, đảo Đại Tự Sơn…
4. Mối quan hệ Việt Nam – Hồng Kông
Trở về là một phần của Trung Quốc từ ngày 01/07/1997 nhưng vẫn giữ nguyên chế
độ chính trị và trở thành một trong hai đặc khu hành chính, Hồng Kơng được hưởng
một mức độ tự trị cao, trừ các vấn đề về quân sự và ngoại giao. Vì vậy, trong khi đại
sứ quán Việt Nam đặt ở Bắc Kinh, ở Hồng Kơng chỉ có tổng lãnh sự quán Việt Nam,
quản lý hoạt động thị thực và kinh tế ở cả 2 đặc khu Hồng Kông và Macau.
Là một phần quan trọng trong tổng thể mối quan hệ hữu nghị và hợp tác
toàn diện Việt Nam - Trung Quốc, quan hệ giữa Việt Nam với Đặc khu Hồng
Kông, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, luôn được
lãnh đạo hai bên coi trọng thúc đẩy phát triển.
Ngày 12/11/2017, ASEAN và Hồng Kơng đã chính thức ký kết Hiệp định Thương
mại tự do (AHKFTA) và Hiệp định đầu tư song phương (AHKIA), có hiệu lực đối với
Hồng Kơng và 5 nước ASEAN (bao gồm Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và
Việt Nam) kể từ tháng 6/2019 mở ra nhiều cơ hội mới để thúc đẩy hơn nữa trao
đổi thương mại, hợp tác đầu tư giữa Hồng Kơng với Việt Nam nói riêng và
các nước ASEAN nói chung.
Các chỉ số kinh tế:
14
download by :
Kim ngạch trao đổi thương mại song phương liên tục tăng, từ 16,21 tỷ USD năm
2016 lên 21,2 tỷ USD năm 2019
Từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2020, bất chấp tình hình đại dịch Covid-19, thương mại
hai chiều vẫn đạt 17,1 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước, giúp Việt
Nam vượt qua Thái Lan trở thành đối tác thương mại lớn thứ 3 của Hồng
Kông trong số các nước ASEAN.
Năm 2019, Hồng Kông dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư
vào Việt Nam với 257 dự án, tổng vốn đăng ký mới đạt 5,3 tỷ USD, giúp
Hồng Kông trở thành nhà đầu tư lớn thứ 5 tại Việt Nam.
Trong 10 tháng đầu năm 2020, đầu tư Hồng Kông vào Việt Nam tiếp tục
tăng với 179 dự án, tổng vốn đạt 1,37 tỷ USD.
Đến tháng 11/2020, Hồng Kơng tổng cộng có 1.918 dự án đầu tư tại Việt
Nam với tổng vốn đăng ký đạt gần 25 tỷ USD.
Ngoài lĩnh vực kinh tế, hợp tác trong các lĩnh vực khác như văn hóa, du lịch
có bước phát triển tích cực.
5. Bài học kinh nghiệm
Về tình hình chính trị:
Sở hữu vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ giao thương giữa phương Tây và
phương Đông trong thời gian dài từ xa xưa, Hồng Kông là lãnh thổ có tình hình
chính trị phức tạp trên thế giới và từng thuộc chủ quyền của nhiều quốc gia. Sau
nhiều lần phân chia, trở thành thuộc địa, được thuê lại và được trả lại cho Trung
Quốc, Hồng Kông hiện là 1 trong 2 đặc khu hành chính của Trung Quốc với quyền
tự trị cao ngoại trừ quân sự và ngoại giao trong vòng 50 năm kể từ 01/07/1997.
Với đặc điểm đó, xung đột chính trị giữa phe chính quyền trung ương và phe dân chủ
diễn ra thường xuyên. Trong đó, phe được sự bảo hộ của chính quyền Đảng Cộng sản
Trung Quốc hay phe kiến chế cho rằng Hồng Kông vốn là một phần của Trung Quốc và nên
sớm được nhập làm một thể thống nhất với Trung Quốc đại lục. Trong khi đó, phe dân chủ
ln địi quyền tự do, dân chủ, tách biệt với sự kiểm sốt từ Trung Quốc đại lục. Căng thẳng
chính trị diễn ra với nhiều đỉnh cao là các cuộc biểu tình từ phía người dân địi quyền tự do,
dân chủ, phản đối sự can thiệp quá sâu của chính quyền
15
download by :
Trung Quốc vào các vấn đề của Hồng Kông nằm ngoài phạm vi được đề cập
trong Luật Cơ bản, được coi là “Hiến pháp” của Hồng Kơng. Trong đó kể đến là
2 đợt biểu tình lớn vào năm 2014 và 2019-20.
Bỏ qua những diễn biến chi tiết về các cuộc biểu tình, tác động tiêu cực của
nó đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Hồng Kơng. Trong đó, các ngành kinh
tế mũi nhọn sụt giảm nặng nề như du lịch, tài chính, thương mại. Bất ổn chính
trị cũng làm giảm uy tín về mơi trường kinh doanh của Hồng Kông, thay đổi triển
vọng về một đặc khu ổn định sang tiêu cực.
Chính vì vậy, Việt Nam từ những năm bắt đầu xây dựng chế độ mới đã có những
hành động cứng rắn trước các thế lực phản động, gắn kết tinh thần toàn dân, tạo nên
một thể thống nhất với cùng một mục tiêu, định hướng phát triển, giảm thiểu bất ổn
chính trị. Nước ta vì thế được coi là quốc gia có nền chính trị ổn định nhất thế giới.
Về chính sách phát triển kinh tế:
Hồng Kơng được đánh giá là nền kinh tế tự do nhất thế giới với sự can thiệp tối thiểu
của chính phủ vào các hoạt động kinh tế. Đi cùng với đó là những đãi ngộ về thuế suất và
vị trí địa lý thuận lợi đã thu hút các nhà kinh doanh đặt trụ sở và văn phòng tại đây. Kể từ
khi Trung Quốc đại lục mở cửa thương mại, Hồng Kông tuy khơng cịn đóng vai trị là cửa
ngõ duy nhất đưa hàng hóa vào thị trường tỷ dân, nó vẫn đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động thương mại giữa Trung Quốc và các nước. Khơng chỉ đóng vai trị là cảng biển lớn,
Hồng Kông cũng là một trung tâm tài chính lớn trên thế giới nhờ vào chính sách tự do kinh
doanh của chính phủ. Các nhà kinh doanh nơi đây được phát huy tối đa năng lực và giảm
bớt được gánh nặng thời gian và các thủ tục hành chính, quan liêu. Cùng với đó là sự
khơng tồn tại của khu vực kinh tế nhà nước hoạt động kém hiệu quả giúp hoạt động kinh
doanh tại Hồng Kông đạt được mục tiêu tối ưu nhất.
Tuy nhiên, việc tối thiểu sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh cũng gây
ra nhiều hệ quả. Điển hình là tình trạng bất bình đẳng thu nhập trong xã hội Hồng Kông diễn
ra sâu sắc. Trong khi được biết đến là một trong những thành phố có mức sống cao và đắt
đỏ nhất thế giới với mức GDP bình quân đầu người cao, chỉ số Gini của Hồng Kông ở trên
mức 50 báo hiệu mức bất bình đẳng thu nhập lớn. Là thành phố có nhiều tịa nhà cao chọc
trời nhất thế giới nhưng giá nhà ở Hồng Kông cũng cao ở mức
16
download by :
báo động và có nguy cơ vỡ bong bóng bất động sản. Trong khi đó, nhiều người dân
Hồng Kơng phải sống trong những căn hộ nhỏ bé được phân chia nhỏ lẻ và cho
thuê từ những căn hộ lớn. Đó được cho là hệ quả của sự bất bình đẳng trong thu
nhập giữa các tầng lớp trong xã hội Hồng Kơng, đặc biệt là giữa nhóm chủ doanh
nghiệp và nhóm công nhân làm thuê. Hơn hết, Hồng Kông cũng là nơi thu hút nhiều
cơng dân tị nạn, cơng nhân tìm kiếm việc làm từ nhiều quốc gia khác, và thông
thường họ cũng gia nhập vào tầng lớp công nhân làm thuê tại các nhà máy, doanh
nghiệp. Đó là những nguyên nhân gây nên bất bình đẳng thu nhập tại Hồng Kông.
Tại Việt Nam, việc đảm bảo công bằng xã hội là một trong những mục tiêu
cơ bản trong xây dựng xã hội chủ nghĩa. Thơng qua chính sách tiền lương tối
thiểu và phúc lợi xã hội, nước ta đã giảm thiểu được bất công bằng xã hội, tạo
điều kiện cho các tầng lớp thu nhập thấp có cơ hội phát triển.
Xây dựng đặc khu kinh tế:
Mặc dù việc hình thành Đặc khu hành chính Hồng Kơng bắt nguồn từ lý do chính trị
với sự kiện Anh trao trả Hồng Kơng cho Trung Quốc, Hồng Kông hiện nay đã dần trở
thành một phần khơng thể thiếu của Trung Quốc, đóng vai trò là một đặc khu kinh tế
bên cạnh Thâm Quyến và Macau. Học tập kinh nghiệm các nước công nghiệp đi trước,
một trong những biện pháp trọng tâm mà Việt Nam đã và đang thực hiện nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế đó là xây dựng các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt với các
cơ chế, chính sách về hành chính và kinh tế đột phá, hình thành khu vực tăng trưởng
cao, có phương thức quản lý mới tạo ra giá trị mới và tăng cao, tạo mơ hình động lực
phát triển mới, có tác động lan tỏa tích cực ra các vùng. Mơ hình này đã được áp dụng
ở nhiều nước trên thế giới với các đặc khu thành cơng có thể kể đến như Thâm Quyến,
Macau, Hồng Kông ở Trung Quốc, Okinawa ở Nhật Bản, Incheon và Jeju ở Hàn Quốc...
Kinh nghiệm Hồng Kông và các đặc khu khác cho thấy, sự thành công của các đặc khu
kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố: sự cam kết mạnh mẽ từ chính phủ và chính quyền địa
phương, chính sách riêng biệt (thể chế hành chính vượt trội, tự chủ cao về lập pháp,
hành pháp và tư pháp, bộ máy quản trị tinh gọn, hiệu quả, công khai, minh bạch, quyền
tự trị cao để kịp thời giải quyết các vướng mắc, sự can thiệp chỉ khi cần thiết của chính
quyền đặc khu), ưu đãi đầu tư hấp dẫn, sự gắn kết chặt chẽ với nền kinh tế trong nước
và thị trường tồn cầu, có mục tiêu tới các ngành cụ thể, vị trí địa lý vượt trội. Đề xuất
17
download by :
xây dựng đặc khu kinh tế ở Việt Nam đã xuất hiện ngay từ sau đổi mới nhưng cho đến
năm 2017, Dự thảo Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được chuẩn bị từ năm
2014 mới được Chính phủ trình Quốc hội Khóa XIV. Trong đó, Việt Nam sẽ đầu tư và
xây dựng ba đặc khu kinh tế tương ứng với ba miền Bắc – Trung – Nam là Vân Đồn
(Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (Khánh Hòa) và Phú Quốc (Kiên Giang). Trong quá trình
Quốc hội thảo luận, chỉnh lý Dự thảo Luật, làn sóng tranh luận nổi lên vô cùng gay gắt
với cả những ý kiến ủng hộ và phản đối Dự Luật. Theo đó, mặc dù xây dựng các đặc
khu có thể đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam nhưng nhiều người quan ngại
điều này là đi sau các nước đã phát triển, khơng có sức cạnh tranh. Cũng có ý kiến cho
rằng xây dựng đặc khu với quá nhiều đặc quyền cho các nhà đầu tư nước ngồi có thể
khơng thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao như Việt Nam mong muốn
mà thay vào đó tạo ra lỗ hổng pháp lý tạo điều kiện cho các hành động trốn thuế, rửa
tiền... Ngoài ra, nhiều ý kiến cho rằng việc Luật Đặc khu chưa đủ mạnh để điều chỉnh
các quan hệ phát sinh, dễ dẫn tới các vấn đề liên quan tới chủ quyền lãnh thổ. Vấp phải
nhiều ý kiến trái chiều, sáng ngày 11/06/2018, Quốc hội lấy ý kiến biểu quyết và thông
qua việc rút nội dung biểu quyết thông qua Dự thảo Luật Đặc khu. Dù gặp phải nhiều ý
kiến trái chiều, việc xây dựng các đặc khu kinh tế đã được minh chứng là có hiệu quả
đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, sự thành cơng địi hỏi nhiều yếu tố đến từ phía các cơ
quan quản lý, chính sách cùng sự chung tay hợp tác, sức sáng tạo và ý chí phát triển
kinh tế từ người dân và nhiều yếu tố khác mà việc học hỏi kinh nghiệm nước ngồi chỉ
mang tính chất tham khảo và khơng mang tính quyết định.
18
download by :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bắc, V.
D.
(2020).
Retrieved
from
Tin
Nhanh
Chứng
Khoán:
/>Bộ Ngoạ i Giao Việt Nam. (2018). Hồ sơ thị trường Hồng Kông. Bộ Ngoại Giao.
Retrieved
from
/>
content/uploads/2018/08/HSTT-HK.pdf
Cao, T. (n.d.). Retrieved from Travelmag: />Census and Statistic Department of Hong Kong. (2020). The Four Key Industries and
Other Selected Industries. Census and Statistic Department. Hong Kong: The
Government of the Hong Kong Special Administrative Region. Retrieved from
/>
Heritage. (2020). The Heritage Foundation. Retrieved from
/>Ngọc Lan, Báo Công An Nhân Dân. (2019). Kinh tế Hong Kong điêu đứng. Quốc
tế, Tạp chí Tài Chính. Retrieved from Tạp chí Tài Chính:
/>Nguyễn Minh Huyền, Mai Thị Hải, Bộ Tài Chính, Tạp Chí Cộng Sản. (2018). Đặc
khu kinh tế: Kinh nghiệm trên thế giới và những kỳ vọng cho Việt Nam. Retrieved
from />OffShore Company. (2020). Những Thế Mạnh Của Đặc Khu Hành Chính Hồng Kơng.
Retrieved from />q= />
download by :
sight/jurisdiction-update/hong-kong-the-strength-of-special-administrativeregion&sa=D&source=editors&ust=1616568204012000&usg=AOvVaw1MwC
qU1HyqeAxGpQ_WR36T
Thành, C. (2020). Liệu Hong Kong có duy trì được vị trí trung tâm tài chính tồn
cầu? Retrieved from />SfKAKq6GEAM7-lKc
Trung, T. (2014). Biểu tình gây thiệt hại lớn cho ngành du lịch Hong Kong. Thời
báo
tài
chính
Việt
Nam.
Retrieved
from
/>Mbb7rhrITRztvuDbMbI
VD, Cơ quan ngơn luận của Bộ Công thương. (2019). Hiệp định thương mại tự
do ASEAN-Hồng Kơng, Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 11 tháng 6.
Retrieved from />4JYM3ZHY-5NyFrOCt4c
World Bank.
(2019).
Retrieved
from
World
Bank
Data:
/>=1961&view=chart
Xuân Tuấn, Lê Anh. (2020). Tiềm năng hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Hong
Kong (Trung Quốc). p. BNews. Retrieved from />fbclid=IwAR2LUIm_SkieIo2r5nhhtM0IqYze5M4rjK33Oa
GHEMTQNGjIXNtYxO2MWaU
20
download by :