Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐƠN VỊ LẬP DỰ TOÁN – LẬP DỰ TOÁN – CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC – QUY ĐỊNH VỀ MUA TÀI SẢN, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 17 trang )

ĐƠN VỊ LẬP DỰ TOÁN – LẬP DỰ TOÁN – CHẤP
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC – QUY ĐỊNH VỀ
MUA TÀI SẢN, SỬ DỤNG TÀI SẢN CƠNG
I/ ĐƠN VỊ DỰ TỐN VÀ LẬP DỰ TỐN
1. Đơn vị dự tốn
a) Cơ sở pháp lý
- Thơng tư 85/2015/TT-BTC
- Luật Kế tốn 2015
- Luật Ngân sách nhà nước 2015
- Thông tư 99/2018/TT-BTC
- Thông tư 342/2016/TT-BTC
b) Khái niệm

-

Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao
dự tốn ngân sách.

-

Dự tốn ngân sách là những tính toán, dự kiến về nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.

-

Tại sao phải dự toán ngân sách nhà nước?
+ Thơng qua việc lập dự tốn có thể đánh giá khả năng và nhu cầu về tài chính
của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những
trở ngại
+ Dự toán ngân sách như 1 bản kế hoạch thu và chi để các nhà quản lí có thể
chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.


c) Nhiệm vụ, quyền hạn
-

Tổ chức việc lập dự toán thu, chi ngân sách

-

Nộp đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách; chi đúng chế độ

-

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc;

-

Quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước tại đơn vị


-

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách.

d) Phân loại

Các đơn vị dự toán được chia làm 3 cấp:
-

Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị dự tốn ngân sách được Thủ tướng Chính phủ
hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách
VD: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở y tế, Sở giáo dục và đào tạo…

Trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp I: xét duyệt báo cáo quyết toán của các
đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết tốn ngân sách (gồm đơn vị
mình và đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc), gửi cơ quan tài chính
cùng cấp

-

Đơn vị dự tốn cấp II: là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III
(trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). Các đơn vị dự tốn cấp II,
nếu khơng có đơn vị dự tốn cấp III trực thuộc thì đồng thời cũng là đơn vị dự
toán cấp IIl
Trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II: tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế toán và quyết toán của
các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
VD: các văn phòng Bộ, các Cục…

-

Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự
toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách
Trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp III: tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc
(nếu có) theo quy định.
 VÍ DỤ VỀ CÁC CẤP ĐƠN VỊ DỰ TOÁN:


+ Thủ trưởng giao kinh phí cho Bộ, Bộ giao dự tốn cho Văn phịng Bộ và các
Cục, Cục giao dự tốn cho Văn phịng Cục và các đơn vị thuộc Cục => Bộ là
đơn vị dự toán cấp I, Văn phòng Bộ và các Cục là đơn vị dự tốn cấp II, Văn

phịng Cục và các đơn vị thuộc Cục là đơn vị dự toán cấp III
+ Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo giao dự toán cho các trường => Sở Giáo dục và Đào tạo là đơn vị
dự toán cấp I, các trường là đơn vị dự toán cấp II.
e) Phân biệt cấp ngân sách và đơn vị dự tốn

Tiêu chí
Vị trí, tư
cách

Cấp ngân sách
Cấp ngân sách được hình thành
trên cơ sở cấp chính quyền nhà
nước
Là bộ phận cơ bản cấu thành của
hệ thống NSNN.

Thẩm
quyền

Gồm quyền quyết định, phân bổ,
quản lý, giám sát kiểm tra NS của
các đơn vị dự tốn thuộc cấp mình
trên cơ sở được phân cấp nguồn
thu nhiệm vụ chi cho NS cấp mình
Rộng: nguồn thu có được từ nhiều
nguồn khác nhau trong đó có
nguồn thu quan trọng từ thuế chi
cho nhiều lĩnh vực, nhiều đối
tượng khác nhau, mức độ chi lớn.


Phạm vi thu
chi

Quyền chủ
động và
trách nhiệm
đối với NS

Mức độ tự chủ cao có quyền quyết
định, quyền điều chỉnh dự tốn
ngân sách cấp mình. Tự bảo đảm
cân đối ngân sác cấp mình trên cơ
sở nguồn thu, nhiệm vụ chi được
phân cấp và tình hình thực tế hoạt

Đơn vị dự tốn
Là một cơ quan, đơn vị được nhà
nước thành lập hay thừa nhận thực
hiện một nhiệm vụ được nhà nước
giao, được nhận kinh phí từ ngân
sách cấp để thực hiện nhiệm vụ đó.
Là bộ phận cấu thành của thành
của một cấp NS. được cấp ngân
sách của mình phân bổ giao dự
tốn để quản lý sử dụng. Riêng
ngân sách xã vừa là cấp NS vừa là
đơn vị trực tiếp sử dụng NS dưới
nó khơng có đơn vị dự tốn.
Quyền sử dụng ngân sách được

giao, quyền quản lý giám sát đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
Thu hạn chế chỉ từ một và nguồn
được phân giao chủ yếu quản lý sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp
để chi cho một nhiệm vụ, lĩnh vực
được phân cơng hay đối tượng trực
thuộc đơn vị mình
Mức độ tự chủ không cao, mọi
hoạt động thu chi phải theo dự toán
được phân bổ, chỉ được thay đổi
dự toán NS khi có sự cho phép của
cơ quan có thẩm quyền. Được NS
bảo đảm đúng số kinh phí theo dự


Chủ thể
quản lý
Số lượng

động thu của ngân sách cấp mình.
Hệ thống cơ quan quyền lực và cơ
quan hành chính nhà nước hệ
thống các cơ quan tài chính các
cấp .
Có 4 cấp ngân sách tương ứng với
cấp chính quyền.

tốn được giao.
Thủ trưởng đơn vị và bộ phận tài

chính kế tốn của đơn vị.
Có nhiều đơn vị dự tốn ngân sách
trong một cấp ngân sách có đơn vị
dự tốn cấp I cấp II, cấp 3 dưới cấp
III. Riêng cấp xã khơng có đơn vị
dự toán.

2. Lập dự toán ngân sách nhà nước
a) Cơ sở pháp lý
- Nghị định 163/2016/NĐ-CP
- Luật Kế toán 2015
- Luật Ngân sách nhà nước 2015
- Thông tư số 61/2021/TT-BTC
b) Khái niệm
- Là quá trình xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách của nhà nước

trong thời hạn 1 năm
- Là khâu đầu tiên của quá trình ngân sách
Quá trình ngân sách gồm 3 khâu: Lập dự toán ngân sách nhà nước  Chấp hành
ngân sách nhà nước  Quyết toán ngân sách nhà nước
c) Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phịng, an ninh.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu
chuẩn định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
- Những quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối
với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới đã được quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định).
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội và dự toán ngân sách năm sau; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về

việc lập dự tốn ngân sách; thơng tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về lập dự toán ngân sách ở các cấp địa phương.


Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thơng báo
và số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông
báo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy
ban nhân dân cấp trên thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban
nhân dân cấp dưới.
- Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.
d) Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước
Bước 1. Hướng dẫn lập dự tốn ngân sách và thơng báo số kiểm tra dự
toán ngân sách hàng năm.
Trước ngày 15/5, thủ tướng chính phủ ban hành quy định về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
Căn cứ vào quy định của Thủ tướng, Bộ tài chính ban hành thơng tư
hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự tốn ngân sách nhà nước,
thơng báo số kiểm tra dự toán về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách
đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và tổng số thu, chi, một số lĩnh vực chi quan trọng đối với từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, từ đó xuống các đơn vị trực thuộc và ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã,…
Thường việc xây dựng dự toán ngân sách sẽ được thực hiện vào tháng 6
của năm trước. Vì vậy, trước ngày 15/5, cần phải có hướng dẫn lập dự toán để
cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chuẩn bị các tài liệu cho
việc xây dựng dự toán vào tháng 6.
Bước 2. Lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước

Cơ quan thu các cấp ở địa phương xây dựng dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cung cấp theo lĩnh
vực được giao gửi Bộ tài chính để tổng hợp, lập dự tốn
Cơ quan tài chính các cấp xem xét dự toán của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới, báo cáo UBND.
Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương
báo cáo thường trực HĐND cùng cấp xem xét cho ý kiến. UBND cấp tỉnh gửi
Bộ tài chính, Bộ kế hoạch- đầu tư… tổng hợp lập dự toán
Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương phối hợp
với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán ngân
sách theo ngành
Bộ tài chính xem xét dự tốn ngân sách của các đơn vị, chủ trì phối hợp
với Bộ kế hoạch- đầu tư tổng hợp, lập dự toán
-


Trước ngày 20/9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo theo quy định đến
Ủy ban thường vụ quốc hội để cho ý kiến. Các báo cáo của Chính phủ được gửi
đến các đại biểu quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội cuối năm.
Như vậy, sau khoảng thời gian lập, xét duyệt, tổng hợp dự tốn thì
Chính phủ trình lên Ủy ban thường vụ quốc hội trước ngày 20/9 để Ủy ban
thường vụ có thời gian xem xét, chuẩn bị. Sau đó, các báo cáo mới được gửi
đến các đại biểu quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
cuối năm để các đại biểu có thời gian đưa ra ý kiến.
Bước 3. Thảo luận, quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ
ngân sách hàng năm và giao dự tốn ngân sách nhà nước
Cơ quan tài chính các cấp chủ trì tổ chức thảo luận về dự toán ngân sách
hàng năm với cơ quan, đơn vị cùng cấp, thảo luận về dự toán ngân sách năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách với UBND cấp dưới trực tiếp để xác định tỉ lệ

phần trăm phân chia, số bổ sung cân đối.
Chính phủ thảo luận, cho ý kiến vào dự thảo các báo cáo của Chính phủ
do Bộ tài chính trình trước khi trình Ủy ban thường vụ quốc hội. Ủy ban tài
chính, ngân sách của quốc hội chủ trì thẩm tra các báo cáo của Chính phủ trình
Ủy ban thường vụ quốc hội. Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của Ủy ban Tài chínhngân sách, chính phủ hồn chỉnh các báo cáo trình Quốc hội.
Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và quyết
định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách. Trước ngày 15/11, quốc hội
quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm
sau.



II/ CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Kế toán 2015
- Luật Ngân sách nhà nước 2015
2. Khái niệm chấp hành ngân sách nhà nước


Chấp hành ngân sách là quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thơng qua những trật tự, ngun tắc
luật định.
3. Nội dung
Theo thông lệ, chấp hành ngân sách nhà nước thường bao gồm các nội
dung chủ yếu: phân bổ ngân sách; chấp hành dự toán thu ngân sách; chấp hành
dự toán chi ngân sách.
- Phân bổ ngân sách là việc cơng bố chính thức các chỉ tiêu thu, chi cho từng cấp
ngân sách, từng đơn vị sử dụng ngân sách từ trung ương đến các đơn vị dự toán
cơ sở.
- Chấp hành dự toán thu ngân sách là việc sử dụng những cách thức, biện pháp

phù hợp để thu đầy đủ, kịp thời tất cả số thu đã ghi trong dự toán
- Chấp hành dự toán chi ngân sách là việc chuyển giao, sử dụng các nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chương trình hoạt động của Nhà
nước trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính.
4. Thủ tục chấp hành ngân sách nhà nước
a) Phân bổ và giao dự toán ngân sách
Sau khi được Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự tốn ngân sách, các
đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc
ngân sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của
mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch để thực hiện. Cơ quan tài chính các cấp kiểm tra, nếu khơng đúng dự
tốn ngân sách được giao thì u cầu điều chỉnh lại.


b) Tổ chức thu ngân sách Nhà nước
- Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước bao gồm:

+ Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí, lệ phí
+ Chấp hành dự tốn thu ngân sách từ tài sản do Nhà nước quản lý


+ Chấp hành dự toán thu ngân sách từ vay nợ, viện trợ và các khoản thu từ
đóng góp của công chúng.
- Cơ quan thu ngân sách:
+ Cơ quan tài chính
+ Cơ quan thuế
+ Cơ quan hải quan
+ Cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
- Các phương thức thu ngân sách nhà nước:

+ Thu trực tiếp tại kho bạc nhà nước: Người nộp  Kho bạc Nhà nước
Quy trình: Cơ quan thu sẽ gửi thơng báo thu đến đối tượng nộp. Dựa trên thông
báo của cơ quan thu, đối tượng nộp đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
theo yêu cầu. Kho bạc Nhà nước sau khi thu đủ tiền phải giao 2 biên lai thu tiền
cho đối tượng nộp. Đối tượng nộp lại 1 biên lai cho cơ quan thu và tự quản lý
biên lai cịn lại để chứng minh việc hồn thành nghĩa vụ của mình.,
+ Thu thơng qua cơ quan thu: Người nộp  Cơ quan thu  Kho bạc nhà nước
Quy trình: Thơng báo thu đến đối tượng nộp. Đối tượng nộp theo thông báo thu
sẽ đến nộp tiền trực tiếp tại cơ quan thu. Sau khi thu tiền cán bộ thu có nghĩa
vụ xuất biên lại cho đối tượng nộp. Cơ quan thu có nghĩa vụ nộp tồn bộ số
tiền thu được cho Kho bạc Nhà nước.
c) Tổ chức chi ngân sách nhà nước
- Chấp hành chi ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Thực hiện cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
+ Chi đầu tư phát triển;
+ Chi thường xuyên;
+ Chi ủy quyền,
+ Chi cho vay, trả nợ.
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chỉ gửi Kho bạc nhà nước đồng
thời chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà
nước. Kho bạc nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ thì mới cấp các khoản
chi.
- Quy trình chi ngân sách nhà nước:
+ Chi theo dự tốn:
• Phạm vi áp dụng: các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
• Đối tượng: các khoản chi thường xuyên



+ Chi theo lệnh chi:

• Phạm vi áp dụng: các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
• Đối tượng: các khoản chi không thường xuyên, các khoản chi cho những
nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt theo từng đối tượng (trả nợ, viện trợ, chi đột
xuất…)


Trong q trình chấp hành ngân sách nhà nước, có sự thay đổi về thu, chi thực tế
sẽ có những yếu tố tác động tạo ra các sự thay đổi so với dự tốn: Tăng thu; thu
khơng đủ dự tốn; nhu cầu chi đột xuất, cấp bách ngồi dự tốn nhưng khơng thể
trì hỗn mà dự phịng ngân sách khơng đủ đáp ứng; số thu, chi có biến động lớn
so với dự tốn đã được quyết định  Cần có sự can thiệp
Một số giải pháp cho những tình trạng trên:
+ Tăng thu: giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung
quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phịng ngân sách
+ Số thu khơng đủ so với dự toán: điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng
+ Nhu cầu chi đột xuất, cấp bách ngồi dự tốn nhưng khơng thể trì hỗn mà
dự phịng ngân sách khơng đủ đáp ứng: sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán
được giao hoặc dùng các nguồn dự trữ
+ Số thu, chi có biến động lớn so với dự toán đã được quyết định: điều chỉnh
tổng thể
5. Phân biệt chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách
-

Chấp hành ngân sách

Quyết tốn ngân sách

Khái
niệm


Là q trình thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước sau khi
các cơ quan có thẩm quyền
thơng qua.

Là giai đoạn cuối cùng của q trình
ngân sách, là hoạt động báo cáo kế
tốn về kết quả chấp hành ngân sách
nhà nước hằng năm của chính quyền
các cấp và các đơn vị trực thuộc

Chủ
thể
tha
m
gia

Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp, Chính phủ, Thủ tướng
chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp, Cơ quan tài chính các
cấp; Cơ quan thu như cơ quan
hải quan, cơ quan thuế, kho
bạc nhà nước,…

Quốc hội; Uỷ ban kinh tế; Chính
phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp , hội
đồng nhân dân các cấp; Các cơ quan
trong hệ thống tài chính; Các đơn vị
sử dụng ngân sách; Các đơn vị sự

nghiệp có thu.


Hoạt
động

Căn
cứ

1. Phân bổ ngân sách nhà nước
trong giai đoạn chấp hành
ngân sách nhà nước.

Bước 1: Lập bản quyết toán và thẩm
định quyết toán của các đơn vị dự
toán.

2. Chấp hành dự toán thu ngân
sách nhà nước.

Bước 2: Tổng hợp, thẩm định quyết
toán của các cấp ngân sách.

3. Chấp hành chi ngân sách
nhà nước.

Bước 3: Phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước.

– Mọi khoản chi phải được

thực hiện và căn cứ theo đúng
nguyên tắc, trình tự thủ tục do
Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản có liên quan quy
định.

– Căn cứ các quy định pháp luật
hiện hành về chế độ thu ngân sách,
các chỉ tiêu tài chính, các định mức
chi tiêu tài chính được áp dụng
chung cho các đơn vị sử dụng ngân
sách.

– Việc thực hiện mọi khoản chi
của cơ quan chi phải tiến hành
thông qua tài khoản của các cơ
quan, đơn vị mở tại Kho bạc
nhà nước.

– Căn cứ vào các chỉ tiêu được phân
bổ trong dự toán ngân sách nhà
nước.
– Căn cứ vào Mục lục ngân sách áp
dụng cho tưởng đối tượng quyết
toán ngân sách.
– Căn cứ vào chứng cứ, tài liệu thực
tế chứng minh kết quả chấp hành
ngân sách nhà nước.

6. Chúng ta có quyền giám sát sử dụng ngân sách nhà nước khơng?


Có. Điều 16 Luật NSNN 2015 quy định: Ngân sách nhà nước được giám sát
bởi cộng đồng. Nội dung giám sát bao gồm việc chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN; tình hình thực hiện dự tốn NSNN; và
việc thực hiện cơng khai NSNN.
Cơng dân có quyền giám sát sử dụng NSNN bằng cách theo dõi việc sử dụng
ngân sách và phản ánh trực tiếp tới các cơ quan có liên quan hoặc phản ánh
gián tiếp qua HĐND – cơ quan đại diện của dân và MTTQ – cơ quan chủ trì
giám sát của cộng đồng.
III/ QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG


1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 151/2017/NĐ-CP
- Thông tư 58/2016/TT-BTC
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (2017)
2. Tại sao có quy định về mua sắm, sử dụng tài sản cơng?
- Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong sử dụng ngân sách

nhà nước
Bảo đảm tài sản, hàng hoá được trang bị đồng bộ, hiện đại phù hợp với yêu cầu,
nội dung hoạt động
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản nhà
nước.
3. Khái quát về tài sản công
- Khái niệm: Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
 Có thể hiểu đây là loại tài sản chung của quốc gia mà bất cứ cơng dân nào
cũng có quyền bình đẳng sử dụng
- Phân loại:

+ Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung - cấp dịch vụ công, bảo đảm
quốc phịng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ví dụ: Một số tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân: Vũ khí, khí
tài, vật liệu nổ,
đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện…)
+ Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc - gia, lợi ích cộng đồng bao
gồm: Các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội
là vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn liền với cơng trình kiến trúc hạ tầng,...
Bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng
phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đơ thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin,
hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và cơng nghệ, hạ tầng y tế, hạ
tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định
của pháp luật;
+ Tài sản công tại doanh nghiệp là những loại - tài sản Nhà nước đã giao cho
các doanh nghiệp quản lý và sử dụng dưới sự kiểm sốt của nhà nước, được
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. (Ví dụ: Nhà nước sở hữu 1
lượng cổ phần tại một ngân hàng)
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước (Ví dụ: Trụ sở làm việc, máy móc,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý,…)
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu tồn dân: Tài sản vơ chủ, tài sản bị tịch
thu, tài sản bị đánh rơi nhưng không tìm thấy chủ, tài sản bị chơn, lấp, giấu
-


được tìm thấy, tài sản của người dân nhưng khơng có người nhận thừa kế và tài
sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự,...
+ Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài - chính nhà nước ngồi ngân sách
và dự trữ ngoại hối nhà nước
+ Tài nguyên nước, tài nguyên rừng, đất đai, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi

ở vùng biển, vùng trời và các loại tài nguyên khác
4. Quy định về mua sắm tài sản cơng
- Người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công:
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở
trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
+ Thủ trưởng đơn vị dự tốn các cấp
+ Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Phương thức mua sắm tài sản công:
+ Mua sắm tập trung
• Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu
thông qua đơn vị mua sắm tập trung
• Phạm vi áp dụng: đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng
giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại.
+ Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm
Việc mua sắm sẽ phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau của từng đơn vị mua
sắm. Theo đó bạn có thể dựa vào những phương thức thực hiện trên và căn cứ
hoạt động đơn vị để thực hiện.
- Quy trình: Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản cơng, cơ quan có nhu
cầu mua sắm tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để
xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc mua sắm tài sản. Cơ quan được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý tài sản công trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết
mua sắm, sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong trường hợp
việc mua sắm tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

5. Quy định về sử dụng tài sản công
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao sử dụng tài sản cơng có trách
nhiệm thực hiện các nội dung như:


-

+ Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ;
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
+ Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, hạch toán, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài
sản công
+ Báo cáo và công khai tài sản công
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản công
+ Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan,
người có thẩm quyền;
+ Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân
dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
Nguyên tắc sử dụng tài sản công:
+ Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền
sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối
tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
+ Tài sản cơng do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị,
những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân
bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thơng qua bảo hiểm hoặc
công cụ khác.
+ Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật,
ghi nhận thơng tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý,
bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng

pháp luật.
+ Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ cơng, bảo
đảm quốc phịng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, cơng năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ theo quy định của pháp luật.
+ Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản cơng phải tn theo cơ
chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
+ Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai,
minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng, chống tham
nhũng.
+ Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.



×