Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

KẾ TOÁN bán NHÓM HÀNG sợi tại CÔNG TY cổ PHẦN dệt lụa NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG SỢI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN

DỆT LỤA NAM ĐỊNH

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

TS Trần Hải Long

Trần Thu Trang
Lớp : 52DD
Mã sinh viên: 16D155038

Hà Nội, 2020

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................

1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................



2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..............................................................................

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................

4.Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ..........................................................
4.1.

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu...............................................................

Để đáp ứng nhu cầu của bài luận văn cũng nhƣ tìm hiểu và thu thập đƣợc số liệu một cách
chính xác, khách quan và đầy đủ em đã thực hiện một số phƣơng pháp thu thập và xử lý số
liệu trong quá trình thực tập tìm hiểu về đề tài “Kế tốn bán nhóm hàng sợi tại cơng ty CP
Dệt lụa Nam Định” nhƣ sau: .............................................................................................

4.2Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................
5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY
THƢƠNG MẠI........................................................................................................................
1.1Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế tốn bán hàng tại các cơng ty thương mại ...........
1.1.1Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................
1.1.2Một số lý thuyết liên quan đến Kế toán bán hàng tại các cơng ty thương mại ......
1.1.3 Vai trị và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại ..........
1.2Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo các quy định hiện hành ........
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.........................
1.2.2Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dựa trên Thông tư
200/2014/TT-BTC ...........................................................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY CP DỆT LỤA
NAM ĐỊNH............................................................................................................................
2.1 Tổng quan về Công ty CP Dệt Lụa Nam Định và các nhân tố ảnh hƣởng đến kế tốn bán

hàng tại Cơng ty ..................................................................................................................
2.1.1. Tổng quan về Cơng ty ...........................................................................................
2.1.1.1 Q trình hình thành và phát triển ..................................................................
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty................................................................
2.1.2.3 Khái quát về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty .....................................

I


2.1.1.4 Đặc điểm của quy trình sản xuất sợi tại Công ty.................................................... 46
2.1.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty........................................................ 47
2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác kế tốn bán hàng của Cơng ty..............................51
2.1.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài................................................................... 51
2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong.................................................................... 52
2.2 Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng của Cơng ty................................................................. 53
2.2.1 Đặc điểm mặt hàng bán của Công ty......................................................................... 53
2.2.2 Các phương thức bán hàng và thanh tốn tại Cơng ty.............................................. 54
2.2.3 Kế tốn bán hàng...................................................................................................... 55
2.2.4 Kế tốn giá vốn nhóm hàng bán................................................................................ 59
2.3 Đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng.......................................................................62
2.3.1 Ưu điểm..................................................................................................................... 62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................... 65
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty và yêu cầu hoàn thiện........................................ 67
3.2 Các giải pháp, đề xuất hoàn thiện kế tốn bán hàng................................................... 67
3.2.1. Về cơng tác quản lý bán hàng:................................................................................. 67
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phuơng pháp kế tốn:....................67
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ...................................................................... 68
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết:............................................................................................... 69
3.2.5. Sổ kế toán tổng hợp.................................................................................................. 70
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp:.......................................................................................... 70


II


CBNV
SXKD
GVHB
DTT BH và CCDV
CPTC
DTTC
QLDN
GTGT
TSCĐ
BĐS
NVL
TNHH
CP
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN

III


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định
Sơ đồ 2.2 Mơ hình tổ chức quản lý của cơng ty
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt

lụa Nam Định
Sơ đồ 2.4 Quy trình sản xuất sợi tại Cơng
ty Sơ đồ 2.5 Bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Hình 0.6 Giao diện phần mềm kế tốn tại Cơng ty
Sơ đồ 2.7: Quy trình bán hàng của công ty

IV


LỜI MỞ ĐẦU
Chìa khóa dẫn đến những con đƣờng thành công, khả năng tồn tại lâu dài của
một doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp đó có đƣợc sự phối hợp hoạt động
một cách nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận cấu thành. Thiếu đi bất kì một
bộ phận nào hay khi nó hoạt động chƣa hiệu quả đều dẫn tới những hệ lụy xấu
cho kết quả hoạt động của Doanh nghiệp. Kế tốn chính là một phần trong số đó.
Bộ máy kế tốn ln đƣợc coi là cánh tay phải đắc lực, là cơ sở quan trọng để
lãnh đạo của Doanh nghiệp đƣa ra các quyết định quản lý. Trong hoạt động kê
toán bao gồm nhiều phần hành cụ thể nhƣ: kế toán TSCĐ, kế toán tiền lƣơng, kế
tốn thuế, kế tốn tiền mặt… Đối với cơng ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, hoạt
động chủ yếu của cơng ty là trong lĩnh vực thƣơng mại thì kế tốn bán hàng
chính là một mảng quan trọng của Cơng ty.
Kế toán bán hàng là nơi đƣa ra các số liệu của công ty liên quan đến các chỉ
tiêu nhƣ: Giá vốn hàng bán, Doanh thu tiêu thụ, Lợi nhuận trƣớc thuế, Lợi nhuận
sau thuế,…Đây là các chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính, là cơ sở để đƣa
ra các quyết định đối với cả ban quản lý Cơng ty cũng nhƣ các cổ đơng. Chính vì
thế, hoạt động kế tốn bán hàng ln địi hỏi tính trung thực, chính xác, đầy đủ.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định, em nhìn
thấy đƣợc sự quan trọng của cơng tác kế tốn nói chung, đặc biệt là kế tốn bán
hàng nói riêng của cơng ty. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Kế tốn bán
nhóm hàng sợi tại Cơng ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định”.


1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo dự án thực tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các thầy cô của Trƣờng Đại học Thƣơng Mại nói chung và các thầy cơ
Khoa kế tốn – kiểm tốn nói riêng đã cung cấp cho chúng em nền tảng kiến thức
để có thể thực hiện báo cáo này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
giáo, TS Trần Hải Long – ngƣời đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong
quá trình thực tập vừa qua. Em cũng xin cảm ơn đến các cán bộ Công ty Cổ phần
Dệt lụa Nam Định đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp số liệu cần thiết
cho chúng em.
Trong q trình hồn thiện đề tài, em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ
các cơ chú, anh chị trong ban giám đốc và phịng kế tốn của Cơng ty Cổ phần
Dệt lụa Nam Định. Tuy nhiên do hạn hẹp về mặt thời gian thực tập cũng nhƣ
kiến thức, hiểu biết của bản thân chƣa đầy đủ, bài viết của em chắc chắn cịn rất
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cơ cũng nhƣ
các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết của em ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong tình hình kinh tế nƣớc ta hiện nay đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,


hiện đại hóa địi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các nhà đầu tƣ ln tìm kiếm và
nghiên cứu làm thế nào với chi phí bỏ ra thấp nhƣng mang lại lợi nhuận cao.Vì
vậy muốn sản phẩm của mình chiếm lĩnh trên thị trƣờng các công ty thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau dâng phải thử thách và đọ sức trên thị trƣờng
hàng hóa trong nƣớc và hàng hóa ngoại nhập.
Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ khơng có chỗ đứng cho những doanh
nghiệp mà hàng hóa của họ kém chất lƣợng và không phù hợp với thị hiếu của
ngƣời tiêu dung. Các chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đã đạt đƣợc kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ.

Do đó sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phầm thì phải bán sản phẩm
để thu hồi vốn tiếp tục đậu tƣ và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến với khách
hàng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trị trung
gian, có chức năng thƣơng mại dịch vụ để đƣa sản phẩm tiếp cận khách hàng
nhanh chóng và hiệu quả.Đó là q trình mua bán hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chúng ta phải tìm hiểu xem tổng
doanh thu bán hàng hóa, giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nƣớc. Từ đó so sánh với doanh thu chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
thực hiện những cơng việc ấy cần phải có một bộ phận chun mơn theo dõi và
phản ảnh kịp thời tình hình sản xấu kinh doanh của doanh nghiệp.

Thật vậy, để thấy đƣợc tầm quan trong của hệ thống kế tốn nói chung và
bộ phận kế tốn về bán hàng nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp em đã chọn đề tài:“ Kế tốn bán nhóm hàng sợi tại Công
ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định”.


3


2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần
Dệt lụa
-

Mục tiêu cụ thể:

+
Nghiên cứu thực trạng công tác kế tốn bán hàng của Cơng ty Cổ phần
Dệt lụa
+ Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác bán hàng tại Công ty Cổ
phần Dệt lụa Nam Định.
Dựa trên cơ sở kiến thức đã học, tìm hiểu, phân tích và làm rõ những vấn đề
lý luận liên quan trực tiếp đến Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp, phân
tích và nghiên cứu thực trạng về Kế tốn bán hàng tại công ty Cổ phần Dệt lụa
Nam Định, để từ đó đánh giá đƣợc ƣu điểm, hạn chế và đƣa ra một số giải pháp
hồn thiện kế tốn bán hàng của công ty.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực trạng cơng tác kế tốn bán
hàng tại

-

Phạm vi: + Khơng gian: công ty CP Dệt lụa Nam Định
+ Thời gian: từ năm 2019 trở lại đây( số liệu đƣợc nghiên cứu thực

tập)
+ Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thƣờng xuyên
+ Phƣơng pháp tính thuế: khấu trừ
4.

Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu

4. 1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Để đáp ứng nhu cầu của bài luận văn cũng nhƣ tìm hiểu và thu thập
đƣợc số liệu một cách chính xác, khách quan và đầy đủ em đã thực hiện
một số phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu trong quá trình thực tập tìm
hiểu về đề tài “Kế tốn bán nhóm hàng sợi tại cơng ty CP Dệt lụa Nam
Định” nhƣ sau:
a.
sẵn ở

Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có

Cơng ty, các giáo trình, chun đề, khóa luận tốt nghiệp


4



b.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các số liệu có sẵn ở
Cơng ty
thơng qua sổ sách và phỏng vấn các cán bộ phịng ban tại Cơng ty
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu đƣợc chia làm 2 loại: Phƣơng pháp bàn
giấy và phƣơng pháp hiện trƣờng
o Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bàn giấy là phƣơng pháp thu thập các
dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngồi công ty, tức là dữ liệu thứ
cấp. TUy nhiên, bằng các phƣơng tiện viễn thông hiện đại nhƣ
web, email, điện thoại, máy ghi hình nối mạng…, ngƣời nghiên
cứu có thể tiếp cận gián tiếp với đối tƣợng cần nghiên cứu để thu
thập cả dữ liệu sơ cấp. Nhƣ vậy, ngƣời thu thập dữ liệu có thể ngồi
tại văn phịng để tìm kiếm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong thời đại
Internet thì phƣơng pháp này dễ thực hiện.Tuy nhiên, hiện nay ở
Việt Nam các nguồn dữ liệu thứ cấp còn nhiều hạn chế.
o Phƣơng pháp hiện trƣờng bao gồm nhiều hình thức khác nhau để
thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là các phƣơng pháp:









c.

Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp cá nhân
Phỏng vấn tại nơi cơng cộng
Phỏng vấn nhóm tập trung
Phỏng vấn qua điện thoại
Phỏng vấn qua thƣ

Phương pháp thực nghiệm

- Mục đích sử dụng: Khi sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu này, thơng qua sổ
sách và các số liệu đã có sẵn tại Cơng ty có thể phản ánh đƣợc những hoạt động
bán hàng cũng nhƣ kinh doanh một cách chân thực nhất. Đồng thời phỏng vấn các
cán bộ, phòng ban trực tiếp làm việc tại Cơng ty thơng qua đó cho thấy cách làm
việc, tổ chức hoạt động kinh doanh… Phƣơng pháp này giúp đánh giá đƣợc tổng
quát nhất về kế toán bán hàng cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh của

-

Cách thức tiến hành:
5


+ Trong q trình thực tập tại cơng ty, đến trực tiếp các phòng ban để xin
các số liệu cũng nhƣ chứng từ có sẵn
+

Tham khảo các sổ sách tại công ty

+
Tạo bảng các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các cán bộ để thu thập
thêm

thông tin chi tiết
-Nội dung thu đƣợc:
+

Tài liệu cần thiết cho bài luận văn

+
Các nội dung kế tốn bán nhóm hàng và xác định kết quả kinh
doanh
mà công ty thực hiện
+

Các chứng từ, sổ cái, sổ các tài khoản,… mà công ty sử dụng trong hoạt

động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
4.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Các công cụ thống kê kinh tế
- Các cơng cụ phân tích kinh tế
5.

Kết cấu của khóa luận

Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn bán hàng tại các cơng ty thương mại
Chương 2: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng tại Công ty Cổ phần Dệt lụa
Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng tại Công ty
Cổ phần Dệt lụa Nam Định



6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
CÔNG TY THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán bán hàng tại các công ty
thƣơng mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
-

Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền

tệ, trong đó ngƣời bán trao hàng cho ngƣời mua và ngƣời mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền cho ngƣời bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh
doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
(Nguồn: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp trƣờng đại học
Thƣơng Mại)
+

Khái niệm về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp

thu đƣợc trong kỳ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thong thƣờng của
doanh nghiệp góp phần làm tang vốn củ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ ( tức đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán).
Các khoản thu hộ bên thứ 3 khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng
làm tang vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đƣợc coi là doanh thu.
+


Các khoản giảm trừ doanh thu: Giảm trừ doanh thu là các khoản phát

sinh làm giảm doanh thu trong kỳ. Bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm cho những
khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ với số lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho
khách hàng khi cung cấp cho những hàng hóa dịch vụ khơng đảm bảo điều kiện
chất lƣợng nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng mà ngƣời mua trả lại cho doanh nghiệp do
hàng hóa khơng đúng quy cách phẩm chất, chủng loại…

7


1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến Kế toán bán hàng tại các công ty thương
mại
1.

1.2.1 Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp

Việc tiêu thụ hàng hóa ln là một vấn đề quan trọng trong bất kể nền
kinh tế nào,nó quyết định q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,liên
quan trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp,bởi có thơng qua tiêu thụ thì tính chất
hữu ích của hàng hóa mới đƣợc xã hội thừa nhận,mới có khả năng bù đắp những
chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.Mặt khác đẩy mạnh bán hàng cũng có nghĩa là làm
tăng vòng quay vốn lƣu động,tiết kiệm vốn,sử dụng nguồn vốn hiệu quả,thực
hiện tái sản xuất mở rộng.Vì vậy khi xem xét nghiệp vụ bán hàng cần lƣu ý các
đặc điểm sau:

- Phạm vi hàng hóa:
oHàng hóa phải thơng qua q trình mua bán và thanh tốn theo
một phƣơng thức thanh tốn nhất định.
oHàng hóa phải đƣợc chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên
mua và đã thu đƣợc tiền hay một loại hàng hóa khác hoặc đƣợc
ngƣời mua chấp nhận nợ.
oHàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc gia cơng chế biến hay nhận vốn góp,
nhận cấp phạt tăng thƣởng.
1.

1.2.2 Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp

a/ Phương thức bán bn: Bán bn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng
chủ yếu của các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện
bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lƣu thong, chƣa đƣa vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Hàng hóa thƣờng đƣợc bán
bn theo lơ hoặc đƣợc bán với số lƣợng lớn, giá biến dộng tùy thộc vào khối
lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán bn thƣờng bao gồm 2
phƣơng thức:
Bán bn hàng hóa qua kho: Bán bn hàng hóa qua kho là phƣơng
thức bán
bn hàng hóa mà trong đó hàng phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh
8


nghiệp. Với việc bán bn qua kho, doanh nghiệp có thể giao hàng trực tiếp cho
khách hàng tại kho hoặc chuyển hàng tới kho của bên mua hoặc địa điểm theo
nhƣ hợp đồng. Bán bn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dƣới 2 hình thức:

+ Bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận
hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, giao hàng trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh tốn
tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ.
+

Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức

này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hóa, dùng phƣơng tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua
quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận,
thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới đƣợc
coi là tiêu thụ; ngƣời bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa
thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ đƣợc tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí
vận chuyển , sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua không đƣa về kho nhập mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua tại kho ngƣờu bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
+Bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng

nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận
9


chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa
chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
b/ Phương thức bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho
ngƣời tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng
hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc số
lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức
sau:
-

Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách

rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết
các hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và
tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số
lƣợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực


tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
+

Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang

đến bàn tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền
lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ
trách.

10


+
Hình thức bán lẻ tự động: Bán hàng tự đọng là hình thức bán lẻ
hàng
hóa mà trong đó các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi cơng
cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho ngƣời mua.
+

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua

hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngồi số tiền thu theo giá bán

thơng thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với

hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời
mua, hàng hố bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
c/ Phương thức bán hàng qua đại lý: Đây là phƣơng thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này
trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ
sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh
nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay chấp nhận
thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu số hàng này.
1.

1.2.3 Các phƣơng thức thanh toán trong doanh nghiệp

Hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển,cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật, vì vậy cũng có nhiều phƣơng thức thanh toán khác
nhau. Việc quyết định thanh toán theo phƣơng thức nào là do thỏa thuận của 2
bên và ghi lại trong hợp đồng. Phƣơng thức thanh toán trong thƣơng mại thể
hiện sự tín nhiệm, hiểu biết của 2 bên. Do đó tùy thuộc vào mục đích, giá trị lơ
hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm lẫn nhau mà DN và ngƣời mua có thể lựa
chọn các phƣơng thức thanh toán khác nhau:
a/ Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao từ ngƣời mua sang ngƣời bán ngay sau khi
quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua.
Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc,… Tuy nhiên,
11


theo quy định của luật thuế GTGT, trong trƣờng hợp hóa đơn mua hàng cao hơn

20 triệu, khách hàng phải thanh toán qua ngân hàng bằng cách chuyển khoản tiền
gửi ngân hàng hoặc séc thanh toán.
b/ Phương thức thanh toán trả chậm: Là phƣơng thức thanh toán mà
quyền sở hữu về tiền tệ đƣợc chuyển giao từ ngƣời mua sang ngƣời bán sau một
khoảng thời gian sau khi quyền sở hữu về hàng hóa đƣợc chuyển giao từ ngƣời
bán sang ngƣời mua. Do đó, hình thành khoản cơng nợ đối với khách hàng. Nợ
phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết theo từng khách hàng và từng lần thanh
toán. Nhằm để thu hút khách hàng thanh toán tiền sớm, doanh nghiệp có thể cho
khách hàng hƣởng chiết khấu thanh tốn.
Phƣơng thức thanh tốn chậm trả là một hình thức doanh nghiệp cấp tín
dụng cho các khách hàng của mình. Độ lớn thời gian của khoản tín dụng đó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mối quan hệ với khách hàng, doanh nghiệp có quy
mơ lớn,tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài thƣờng
cho phép khách hàng trả chậm trong thời gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so
với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hạn chế, đồng thời cũng phụ thuộc
vào điều kiện của khách hàng nhƣ sức mạnh tài chính, khả năng thanh tốn, tinh
cách tín dụng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu các tiêu chuẩn
tín dụng q cao thì doanh nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây
khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, nhƣng nếu tiêu chuẩn tín dụng q thấp
thì có thể làm tăng doanh số bán nhƣng cũng làm rủi ro tín dụng càng cao, gia
tăng các khoản nợ khó địi, chi phí thu tiền cũng tăng lên. Do đó doanh nghiệp
phải xác định rõ chính sách tín dụng của mình phù hợp. Đồng thời khi thực hiện
bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi tốt các khoản nợ về mặt
giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh toán.
-Phương thức thanh toán trả trước: Là phƣơng thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ đƣợc chuyển giao trƣớc thời điểm giao nhận hàng hóa.Mục đích
của việc thanh tốn trƣớc là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa
của khách hàng.Nhƣ vậy theo phƣơng thức thanh tốn này thì sự vận động của hàng
hóa và sụ vận động của tiền cũng có khoảng về khơng gian và thời gian.


1.1.2.4 Hình thức thanh tốn trong doanh nghiệp
12


a/ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phƣơng thức này việc chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền
đƣợc thực hiện đồng thời.
b/ Thanh toán qua ngân hàng: Theo phƣơng thức này, ngƣời mua có thể
thanh tốn bằng các loại séc, thanh toán ủy nhiệm chi,thanh toán ủy nhiệm thu,
trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tƣơng đƣơng.
c/ Hình thức trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua hàng đƣợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thƣờn mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thơng thƣờng cịn thu them ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về
thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền
hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán
trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1. 1.2.5 Phƣơng pháp hạch tốn hàng tồn kho
Các cơng ty, doanh nghiệp hiện nay dù lớn hay nhỏ, dù áp dụng chế độ kế
tốn theo thơng tƣ 200 hay thơng tƣ 133 đều áp dụng chủ yếu một trong hai
phƣơng pháp hạch tốn hàng tồn kho thơng dụng, đó là “phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên” và “phƣơng pháp kiểm kê định kỳ”.
a. Phương pháp kê khai thường xuyên:
-

Là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xun, liên tục, có hệ thống

tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp
dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho
đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tƣ,
hàng hóa. Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể xác định ở bất cứ thời

điểm nào trong kỳ kế tốn.
- Theo phƣơng pháp này, mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất)
và số hiện có của vật tƣ, hàng hóa đều đƣợc phản ánh trên các tài khoản phản
ánh hàng tồn kho (TK151, TK152, 153,154,156,157,158).
-

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho để so

sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch
phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
13


- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng chủ yếu đƣợc áp dụng cho các

doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các doanh nghiệp thƣơng
mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ
thuật, chất lƣợng cao,…
- Chứng từ sử dụng của phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên: + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh

giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế tốn tổng hợp và từ đó tính giá
trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị
giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
-


Theo phƣơng pháp này, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa (nhập kho,

xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá
trị của vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên
một tài khoản kế toán riêng (TK 611- “Mua hàng”)
-

Cơng tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hàng cuối mỗi kỳ kế toán để

xác định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hóa xuát kho
trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi số kế toán của
TK611. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và
cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ), không phản
ánh hàng nhập, xuất trong kỳ kế toán.
-

Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều

chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hóa, vật tƣ xuất dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên (cửa hàng bán lẻ).
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch
tốn. Tuy nhiên độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị
ảnh hƣởng của chất lƣợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi,…
- Chứng từ sử dụng cho phƣơng pháp kiểm kê định kỳ:
14


+


Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

+

Biên bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa

Tuy nhiên, đến cuối kỳ kế tốn mới nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất hàng
hóa từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch tốn.
1.1.3 Vai trị và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
1.1.3.1 Vai trị của kế tốn bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng trong kinh doanh.
a.

Đối với nội bộ doanh nghiệp:

Với các doanh nghiệp thƣơng mại, bán đƣợc hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp các chi phí đã bỏ ra và có lãi, xác định chính xác các doanh thu bán hàng
là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ quản lý, tổ chức hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thƣơng mại nói
riêng, tổ chức kế tốn bán hàng có vai trị rất quan trọng đối với nội bộ các doanh
nghiệp:
-

Ngƣời làm kế toán bán hàng là ngƣời trực tiếp theo dõi và tổng hợp tất cả

các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp. Vai trò này giúp doanh nghiệp có thể

thống kê đƣợc những mặt hàng đã xuất, đang còn tồn và sự luân chuyển của các
mặt hàng. Nhằm giúp doanh nghiệp phát hiện hàng hóa bán chậm, tồn kho để có
biện pháp xử lý hợp lý.
-

Kế toán bán hàng liên kết với các bộ phận kế tốn khác nhƣ kế tốn kho,

kế tốn cơng nợ. Sự theo dõi, tổng hợp hóa đơn bán hàng chính là căn cứ để có
thể đƣa ra các biện pháp căn chỉnh, nhập- xuất một cách phù hợp.
-

Kế toán bán hàng cũng theo dõi tình trạng cơng nợ của khách hàng, các

khoản dịch vụ, sản phẩm hàng hóa phải thu tiền.
Các số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
đƣợc mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó

15


tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu
bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
b. Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp có lợi ích liên
quan:
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn bán hàng cung cấp, nhà
nƣớc nắm đƣợc tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ
đó nhà nƣớc có thể dễ dàng thực hiện cơng tác quản lý đối với doanh nghiệp.
Ngồi ra, thơng qua số liệu mà kế toán bán hàng, đối tác của doanh nghiệp
biết đƣợc khả năng mua, dự trữ, bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có
quyết định đầu tƣ, cho vay vốn…

1.1.3.2 Ý nghĩa của bán hàng và kế toán bán hàng đối với doanh
nghiệp a/ Ý nghĩa của công tác bán hàng
Trong DN, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hóa, vật tƣ hay dịch vụ cung cấp
cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các đơn vị kinh
doanh khác, cá nhân trong và ngồi doanh nghiệp.
Thơng qua tiêu thụ, DN thực hiện đƣợc giá trị sử dụng của hàng hóa, thu hồi vốn
bỏ ra, góp phần tang nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thơng qua tiêu thụ và q trình sản xuất đƣợc thực hiện từ
đó tang vịng quay của vốn lƣu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thơng qua tiêu thụ sẽ góp phâng đáp ứng đƣợc nhu
cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hóa và quản lý hàng
hóa là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý nhƣ
sau: Trog công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phƣơng thức bán, từng loại
sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, dôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
b/ Ý nghĩa của cơng tác kế tốn bán hàng
Kế tốn bán hàng phục vụ đắc lực cho cơng tác quản lý kinh doanh trong DN. Trong
đó có cơng tác tiêu thụ hàng hóa, Thơng qua số liệu của kế tốn hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa mà chủ doing nghiệp biết đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch
16


kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất
cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Cịn đợi các cơ quan
Nhà nƣớc thì thơng qua số liệu đó biết đƣợc mức độ hồn thành kế hoạch nộp
thuế. Đối với các DN khác thông qua số liệu kế tốn đó để xem có thể đầu tƣ hay
liên doanh với DN hay khơng.
Để đạt đƣợc u cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa

học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mỗi khâu của quá trình tổ
chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đƣợc sắp xếp phù hợp
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình thực hiện kế
hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quant lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ
phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa
học và có hiệu quả.
1.1.4 Yêu cầu của quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp
1.

1.4.1 Yêu cầu về quản lý đối với kế toán bán hàng

Quản lý bán hàng là một yêu cầu thực tế, xuất phát từ yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới tồn tại và
phát triển đƣợc trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay. Với chức năng thu
thập xử lý số liệu, cung cấp thơng tin, kế tốn đƣợc coi là công cụ quan trọng
giúp doanh nghiệp quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh.
Với sự hỗ trợ từ kế toán thực tế, doanh nghiệp sẽ hạn chế đƣợc sự thất
thốt hàng hóa, phát hiện đƣợc những hàng hóa ln chuyển chậm, có biện pháp
xử lý thích hợp, đẩy nhanh q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán
hàng và xác định kết quả ban hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc
mức độ hồn chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót trong q
trình mua, bán, dự trữ hàng hóa để đƣa ra những phƣơng án, điều chỉnh nhằm
thu đƣợc lợi nhuận cao nhất.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn cung cấp, Nhà nƣớc nắm
đƣợc tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp; từ đó thực hiện chức
năng quản lý, kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế, kiểm tra việc chấp hành các chính
17



sách và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nƣớc. Các đối tác kinh
doanh cũng sẽ có đƣợc thông tin về khả năng mua bán, cung cấp hàng hóa của
doanh nghiệp, qua đó có thể quyết định đầu tƣ, cho vay vốn hoặc tiên hành hợp
tác kinh doanh với doanh nghiệp.
1.

1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Kế toán bán hàng trực tiếp thu nhanh, xử lý và cung cấp thơng tin về q
trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lƣợng thành phẩm, hàng hóa bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo
điều hành mọi hoạt động kinh doanh thƣơng mại.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Sau khi có kết quả bán hàng, kế tốn sẽ phân tích, đánh giá kết quả bán hàng của
doanh nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, từng bộ phận nói riêng; xác định
và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố tới kết quả bán hàng. Từ
đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ tới.
Kế toán bán hàng cũng là một kế toán thực tế giữ một vai trò quan trọng dối với
các doanh nghiệp. Hiểu đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của
kế toán bán hàng sẽ giúp cho cá nhân lế toán hay các nhà quản trị sẽ có hƣớng và
chiến lƣợc làm việc hiệu quả hơn rất nhiều.
1.2 Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo các


quy định

hiện hành
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hiện nay dù lớn hay nhỏ đều chịu
tác động của các chuẩn mực sau trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
18


×