z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………
Luận văn
Hoàn
thiện tổ chức hạch tốn tiền lƣơng và
các khoản trích theo lương tại cơng ty
CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kì xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hay phát
triển sản xuất kinh doanh thì vấn đề lao động ln đóng vai trị quan trọng trong
việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp hay một
xã hội đƣợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lƣợng và đạt hiệu
quả cao. Trong quá trình lao động ngƣời lao động đã hao tổn một lƣợng sức lao
động nhất định, do đó muốn q trình sản xuất diễn ra liên tục thì ngƣời lao động
phải đƣợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính tốn mối quan hệ giữa sức
lao động mà ngƣời lao động bỏ ra với lƣợng sản phẩm tạo ra cũng nhƣ doanh thu
thu về từ lƣợng sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho ngƣời
lao động đó chính là tiền công của ngƣời lao động (tiền lƣơng).
Trong các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ngƣời ln
đƣợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết năng lực khi sức lao
động của họ đƣợc bù đắp xứng đáng dƣới dạng tiền lƣơng. Gắn với tiền lƣơng là
các khoản trích theo lƣơng gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng
đồn. Đấy là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng ngƣời lao
động
Có thể nói tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một trong những
vấn đề đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch tốn,
phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản
phẩm sẽ là một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng
nhờ giá thành hợp lý. Qua đó cũng góp phân làm cho ngƣời lao động nhận thấy
đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình phát triển sản xuất. Từ đó
thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp xây dựng uy tín, cơng ty cổ phần xây dựng cơng
trình giao thơng và cơ giới ln chú trọng đến cơng tác hạch tốn tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng của cán bộ công nhân viên. Với những kiến thức đƣợc
học tại trƣờng và sau thời gian thực tập tại công ty em xin chọn đề tài ”Hồn
thiện tổ chức hạch tốn tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại cơng ty
CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới”
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-1-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận gồm 3 chƣơng chính
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, kế tốn tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng
Chương 2: Thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn tiền lƣơng tại Cơng ty
CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới .
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng tại cơng ty CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu em đƣợc sự quan tâm
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Lê Thị Nam Phƣơng và sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ cơng nhân viên phịng kế tốn – cơng ty CPXD cơng trình giao thơng
và cơ giới đã tạo điều kiện để em có thể hồn thành khóa luận này.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-2-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chƣơng 1
Một số vấn đề lí luận cơ bản về tiền lƣơng, kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.Khái quát chung về tiền lƣơng
1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lƣơng là biểu hiện của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà
ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Bản chất, vai trò của tiền lương
1.2.1. Bản chất của tiền lương:
Bản chất tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lƣơng tuân theo quy tắc cung cầu giá cả của thị
trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lƣơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất. Còn đối ngƣời cung ứng sức lao động tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu
của họ, nói cách khác tiền lƣơng là động lực trong cuộc sống.
1.2.2.Vai trò của tiền lương:
Là một trong những yếu tố sản xuất và là động lực thúc đẩy năng suất lao
động, tiền lƣơng không chỉ ảnh hƣởng đến ngƣời lao động mà cũn ảnh hƣởng
đến tổ chức và cả xó hội.
Đối với ngƣời lao động: Tiền lƣơng là một phần cơ bản trong thu nhập của
ngƣời lao động, giỳp họ và gia đỡnh trang trải cỏc khoản chi tiêu, sinh hoạt, dịch
vụ cần thiết. Trong nhiều trƣờng hợp, tiền lƣơng kiếm đƣợc cũn ảnh hƣởng đến
địa vị của ngƣời lao động trong gia đỡnh cũng nhƣ giá trị tƣơng đối của họ trong
quan hệ với các đồng nghiệp. Khụng phải ngẫu nhiờn mà tiền lƣơng là tiêu trí
đầu tiên khi ngƣời lao động quyết định làm việc cho một đơn vị nào đó.
Đối với xó hội: Tiền lƣơng khơng chỉ mang tính chất là chi phí mà đã trở
thành phƣơng tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn kích thích nâng cao
những năng lực tiềm ẩn của ngƣời lao động trong quá trình sản sinh các giá trị
gia tăng, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao. Khi tiền lƣơng
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-3-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hợp lý sẽ tạo khả năng thu hút các nguồn lao động, sắp xếp điều hoà sản xuất xã
hội một cách có kế hoạch và hợp lý. Ngƣợc lại nếu tiền lƣơng không hợp lý sẽ
làm cho chất lƣợng lao động giảm sút hoặc gây ra sự dịch chuyển lao động chảy
máu chất sám và nghiêm trọng hơn nữa sẽ dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp
nhƣ đình cơng, bãi cơng…
1.3.Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương
Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích ngƣời lao động hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao,
đng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm
đƣợc chính xác.
Nhiệm vụ kế tốn tiền lƣơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về ngƣời lao động,
thời gian kết quả lao động, tính lƣơng và các lhoản theo lƣơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tƣợng sử dụng lao động.
Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng, các
bộ phận sản xuất - kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng theo đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
Theo dõi tình hình thanh tốn tièn lƣơng, tiền thƣởng và các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động.
Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng,
định kì tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lƣơng, cung cấp các thông tin về lao động tiền lƣơng cho bộ phận quản lý một
cách kịp thời.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lƣơng và cỏc khoản trích theo
lƣơng không chỉ là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp chú ý mà còn đƣợc ngƣời lao
động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng
thù lao lao động và thanh tốn đầy đủ, kịp thời cho ngƣời lao động là rất cần
thiết. Nó kích thích ngƣời lao động tận tụy với cơng việc, nâng cao chất lƣợng
lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao động cịn góp phần
tính đúng và đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn nhƣ vậy, công việc này
phải đƣợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao
động đƣợc coi là hộ lý mỗi khi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-4-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có
trách nhiệm phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lƣơng, bảo đảm việc trả lƣơng và trợ cấp
bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngƣời lao động hồn
thành nhiệm vụ đƣợc giao đồng thời tạo cơ cho việc phân bổ chi phí nhân cơng
vào giá thành đƣợc chính xác.
Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào
giá thành sản phẩm đƣợc chính xác.
1.4.Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp:
Hiện nay ở nƣớc ta, việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp đƣợc tiến hành có nhiều hình thức nhƣng chủ yếu theo hai hình
thức sau: Hình thức tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản
phẩm.
1.4.1.Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho lao động cơng tác văn phịng nhƣ
hành chính trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán…Tiền lƣơng tính theo
thời gian là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động, tiền lƣơng tính theo thời gian thể
hiện theo tháng, ngày và giờ.
Tiền lương tháng: Là trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
và đƣợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành
chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có tính sản xuất cách
tính nhƣ sau:
Mức
lƣơng
tháng
=
Mức lƣơng
cơ bản (tối
thiểu)
x
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
Hệ số
lƣơng
+
Các khoản phụ
cấp
-5-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tiền lương ngày: Là tính theo ngày và áp dụng để trả lƣơng cho lao động
trực tiếp hƣởng lƣơng thời gian và trả cho những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lƣơng tháng
Mức lƣơng ngày
=
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương giờ: thƣờng áp dụng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Mức lƣơng giờ
Mức lƣơng ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày
Nhƣ vậy, lƣơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhƣng nó mang tính bình qn,
khơng đánh giá đúng kết quả lao động không đảm bảo nguyên tắc làm theo năng
lực hƣởng theo lao động.
Ví dụ: Ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng tháng là 3.900.000đ/ tháng
Khi đó, tiền lƣơng 1 ngày là: 3.900.000/26 =150.000đ/ngày
Tiền lƣơng 1 giờ cơng là
: 150.000/8 = 18.750đ/giờ.
1.4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này thực hiện việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số
lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoặc cơng việc đã hồn thành . Hình thức này tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ
thể sau:
- Hình thức tiền l-ơng theo sản phẩm trực tiếp ( không hạn chế)
Tiền l-ơng đ-ợc
=
lĩnh trong tháng
Số l-ợng
x
Sp, cv hoàn thành
Đơn giá tiền l-ơng
- Hình thức tiền l-ơng theo sản phẩm gián tiếp
Th-ờng áp dụng để trả cho các bộ phận sản xuất nh- lao động làm nhiệm vụ
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo d-ỡng máy móc thiết bị.h-ởng l-ơng phụ
thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền l-ơng
đ-ợc lĩnh trong
=
Tiền l-ơng
đ-ợc lĩnh cđa
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
Tû lƯ l-ơng gián tiếp
x
-6-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
th¸ng
bé phËn trùc tiÕp
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
+ Thƣởng trong sản xuất nhƣ chất lƣợng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tƣ.
+ Phạt: Hỏng sản phẩm, lãng phí, khơng đảm bảo ngày cơng qui định….
+ Theo hình thức tiền lƣơng, theo sản phẩm luỹ tiến: ngồi tiền lƣơng theo
sản phẩm trực tiếp cịn có một phần thƣởng đƣợc tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lƣơng ở các mức năng suất cao. Hình thức này có tác dụng kích thích ngƣời lao
động duy trì cƣờng độ lao động mức tối đa.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đƣợc chi phí lƣơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thơng thƣờng ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với qui mơ lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình
thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trƣờng hợp, hồn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
1.5.Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lng:
1.5.1.Quỹ tiền l-ơng và thành phần tiền l-ơng:
Qu tin lương:
Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương:
Thành phần quỹ tiền lƣơng bao gồm các khoản chủ yếu trả cho ngƣời lao
động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động thời
gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thƣởng, các loại phụ cấp
thƣờng xuyên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia phân ra 2 loại cơ bản sau:
+Tiền lƣơng chính: Là các khoản tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động
trong thời gian họ hồn thành cơng việc chính đƣợc giao, đó là tiền lƣơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên, và tiền thƣởng khi vƣợt kế hoạch.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-7-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+Tiền lƣơng phụ: Là tiền lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao
động trong thời gian khơng làm nhiệm vụ chính nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng
theo chế độ quy định nhƣ tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong thời gian
làm việc khác nhƣ: Đi họp, nghỉ phép, thời gian quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
1.5.2.Quỹ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ):
a)
Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có thời
gian đóng góp quỹ trong các trƣờng hợp họ bị mất khả năng lao động nhƣ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức...
Nguồn hình thành quỹ : Quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của
ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
- Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- 5% trên tổng quỹ lƣơng do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu
nhập của họ).
Nhƣng khoản trợ cấp thực tế cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp trong
các trƣờng hợp bị ốm đau thai sản đƣợc tính tốn dựa trên cơ sở mức lƣơng ngày
của họ thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ
hƣởng BHXH kế toán phải căn cứ vào giấy cho nghỉ của bệnh viện và phải lập
phiếu nghỉ hƣởng BHXH cho từng ngƣời và lập bảng thanh toán BHXH để làm
cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngƣời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đƣợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đƣợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện
pháp cơng cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-8-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BHXH là một hệ thống 3 tầng :
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngƣời, mọi cá nhân trong xã
hội. Ngƣời nghèo tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhƣng khi yêu cầu
nhà nƣớc trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngƣời có cơng ăn việc làm ổn định.
Tầng 3 : Là sự tự nguyện cho những ngƣời muốn đóng góp BHXH.
Về đối tƣợng : Trƣớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nƣớc. Hiện nay theo nghị định BHXH chỉ áp dụng đối với tất cả các lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất các thành viên trong xã
hội (tầng 1) và cho mọi ngƣời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua.
BHXH cũng có quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngƣời đƣợc hƣởng chế
độ ƣu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp hình thành quỹ
BHXH.
b)
Quỹ BHYT
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những ngƣời
có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nhƣ sau:
3% trên tổng số thu nhập tạm thời của ngƣời lao động, trong đó:
+ 1% do ngƣời lao động trực tiếp nộp( trừ vào thu nhập của họ)
+ 2% do doanh nghiệp chịu ( tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh)
Mục tiêu sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do các cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, những ngƣời có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đƣợc thanh
tốn thơng qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
c)
Kinh phí cơng đồn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ:
2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và doanh nghiệp
phải chịu tồn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-9-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đƣợc nộp lên cơng đồn cấp trên, cịn 50% để lại chi tiêu cho
hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
d)
Bảo hiểm thất nghiệp
Khái niệm: Là một phần của BHXH, là khoản hỗ trợ tạm thời dành cho
những ngƣời lao động bị mất việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Đối tƣợng: Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là những ngƣời bị
mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm
kiếm việc làm, sẵn sàng nhận cơng việc mới và ln nỗ lực nhằm chấm dứt tình
trạng thất nghiệp.
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nguồn hình thành quỹ: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức
đóng bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: Ngƣời lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng; ngƣời sử dụng lao động
đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng và Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mục đích sử dụng quỹ: Dùng để trợ cấp thất nghiệp đồng thời hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho ngƣời lao động bị thất nghiệp.
2.Nội dung tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
2.1.Hạch tốn số lượng, thời gian và kết quả lao động
Mục đích của hạch tốn lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngoài việc giúp cho cơng tác quản lý lao động cịn là đảm bảo tính lƣơng
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-10-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
chính xác cho từng ngƣời lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm:
Hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và chất lƣợng lao động.
2.1.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lƣợng, doanh nghiệp sử dụng “ Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp” thƣờng do phịng lao động theo dõi. Sổ này
hạch tốn về mặt số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, cơng việc và
trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của cơng nhân viên. Phịng lao động có thể
lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
2.1.2.Hạch tốn thời gian lao động
Thực chất là việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên
ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công
để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp
thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian để công nhân viên
tham gia lao động.
Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng tổ, xƣởng sản xuất, do tổ trƣởng
hoặc trƣởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối ngày bảng chấm công đƣợc sử
dụng làm cơ sở tính lƣơng đối với bộ phận lao động hƣởng lƣơng theo thời gian.
2.1.3.Hạch tốn kết quả lao động:
Mục đích của hạch toán này là theo dõi ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lƣợng (khối lƣợng cơng việc, sản phẩm đã
hồn thành) của từng ngƣời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kế toán sử
dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng
tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Cơng việc tiến
hành là ghi chép chính xác kịp thời số lƣợng hoặc chất lƣợng sản phẩm hoặc
khối lƣợng cơng việc hồn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lƣơng
và trả lƣơng chính xác.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc diểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
ngƣời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-11-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Các chứng từ ban đầu đƣợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là
phiếu xác nhận sản phẩm cơng việc hồn thành, hợp đồng giao khốn…
Phiếu xác nhận sản phẩm cơng việc hồn thành: Là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động.
Phiếu này do ngƣời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngƣời giao
việc, ngƣời nhận việc, ngƣời kiểm tra chất lƣợng sản phẩm và ngƣời duyệt. Phiếu
đƣợc chuyển cho kế tốn tiền lƣơng để tính lƣơng áp dụng trong hình thức trả
lƣơng theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khốn cơng việc là chứng từ giao khốn ban đầu đối với
trƣờng hợp giao khốn cơng việc. Đó là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và
ngƣời nhận giao khốn với khối lƣợng cơng việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh
tốn tiền cơng lao động cho ngƣời nhận khốn. Trƣờng hợp khi nghiệm thu phát
hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lƣợng cùng với ngƣời phụ trách bộ
phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lƣợng, chất lƣợng,
cơng việc đã hồn thành và đƣợc nghiệm thu đƣợc ghi vào chứng từ hạch toán
kết quả lao độngmà doanh nghiệp đã sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đƣợc
chuyển về phịng kế tốn tiền lƣơng làm căn cứ tính lƣơng và trả lƣơng cho cơng
nhân thực hiện.
2.1.4.Hạch tốn thanh tốn tiền cơng với người lao động:
- Xác định trình tự tính toán tổng mức tuyệt đối với ngƣời lao động trong kỳ hạn
đƣợc trả, đƣợc thanh toán. Để thực hiện đƣợc nội dung này cần phải có điều kiện
sau:
+ Phải thu thập đầy đủ các chứng từ có liên quan về số lƣợng và chất
lƣợng lao động.
+ Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lƣơng, thƣởng, phụ cấp
của nhà nƣớc.
+ Phải xây dựng hình thức trả cơng thích hợp cho từng loại lao động trƣớc
khi đi vào cơng việc tính tốn tiền cơng.
+ Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng ngƣời lao động, cho
các loại cơng việc đƣợc thực hiện bằng một nhóm ngƣời lao động khác nhau về
ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất công tác.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-12-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xây dựng chứng từ thanh tốn tiền cơng và các khoản có liên quan khác nhau
tới ngƣời lao động với tƣ cách là chứng từ tính lƣơng và thanh tốn. Chứng từ
này đƣợc hồn thành sau khi thƣc hiện đƣợc sự trả công cho từng ngƣời lao động
và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng.
- Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lƣơng và BHXH cho từng đối
tƣợng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lƣơng gíán tiếp) và tiêu chuẩn
trung gian phân bổ cho đối tƣợng chịu chi phí tiền lƣơng cuối cùng, lập chứng từ
ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo đúng
nguyên tắc.
- Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh toán và tính tốn phân
bổ tiền lƣơng phù hợp với u cầu thơng tin về đối tƣợng kế tốn nêu trên.
Việc thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động thƣờng đƣợc chia làm 2 kì
trong tháng:
Kì 1: Tạm ứng
Kì 2: Thanh tốn nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ
vào lƣơng của ngƣời lao động theo chế độ quy định.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn đƣợc hƣởng lƣơng thì phần lƣơng này
cũng đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thƣờng đột xuất,
khơng đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trƣớc tiền
lƣơng nghỉ phép của cơng nhân vào chi phí của từng kỳ hạch tốn. Nhƣ vậy, sẽ
không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép của cơng nhân
=
Tiền lương thực tế công nhân
=
sản xuất trong tháng
x
x
Tỷ lế trích
trước(%)
sản xuất theo kế hoạch
Trong đó:
Tỷ lệ
trích
trước
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX
=
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của cơng nhân SX
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-13-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.Phương pháp hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.2.1.Kế tốn tổng hợp kế tốn tiền lương
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh tốn tiền cơng và các khoản khác với ngƣời lao động,
tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ… kế toán sử dụng tài
khoản 334 và 338.
* Tài khoản 334: Phải trả ngƣời lao động.
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn lƣơng và các khoản thu
nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.
Kết cấu:
-
Bên Nợ: Phát sinh giảm
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lƣơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên
-
Bên Có: Phát sinh tăng
+ Phản ánh tổng số tiền lƣơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân
viên trong kỳ.
- Dƣ Có: Phản ánh phần tiền lƣơng và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp
cịn nợ cơng nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 đƣợc chi tiết ra thành 2 tài khoản: 3341: Thanh toán lƣơng và
3348 : Các khoản khác.
- Tài khoản 3341: Thanh toán lƣơng dùng để phản anh các khoản thu nhập có
tính chất lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động.
- Tài khoản 3348: các khoản khác dùng để phản ánh các khoản thu nhập khơng
có tính chất lƣơng, nhƣ trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thƣởng trích từ quỹ khen
thƣởng… mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-14-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phƣơng pháp và trình tự hạch tốn:
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lƣơng phải trả cho cơng nhân viên (bao gồm tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ. Tiền ăn giữa ca, tiền thƣởng trong sản xuất,…) và phân bổ cho
các đối tƣợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng) : Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo
ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiên các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271) : Phải trả nhân viên phân xƣởng
Nợ TK 641 (6411) : Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421) : Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334
: Tổng tiền lƣơng phải trả.
Số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK431(4311) : Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng
Có TK 334 : Tổng số tiền thƣởng phải trả
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV( ốm đau, thai sản, TNLĐ…)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Các khoản khấu trừ vaò thu nhập của CNV theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ
không vƣợt quá 30% số còn lại
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338) : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141
: Số tạm ứng trừ vào lƣơng
Có Tk 138
: Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiêt hại,…
Thanh toán thù lao( tiền công, tiền lƣơng, …)NHXH, tiền thƣởng cho
CNV.
Nếu thanh tốn bằng tiền
Nợ TK 334
Có TK111
Có TK112
Nếu thanh tốn bằng vật tƣ, hàng hóa
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tƣ, hàng hóa
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-15-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nợ TK 632
Có TK liên quan(152, 153, 154, 155,..)
BT2: Ghi nhân giá thanh tốn
Nợ TK334
Có TK 512
Có TK 3331
Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lƣơng cơng nhân viên đi vắng chƣa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338
TK 141, 138, 333
TK334
Tiền
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập cua CNV
TK 622
CNTT sản xuất
lƣơng,
tiền
TK 6271
thƣởng,
TK 3383, 3384
BHXH,
Nhân viên PX
và các
khoản
Phần đống góp cho
phải trả
quỹ BHXH, BHYT
CNV
Tk 641, 642
NV bán hàng và
QLDN
TK 111, 112
Thanh toán lƣơng, thƣởng,
TK 431(1, 2)
Tiền thƣởng
BHXH và các khoản khác
TK 3383
cho CNV
BHXH phải trả
trực tiếp
Sơ đồ Mạnh Linh- Lớp QT các khoản thanh toán với
Sinh viên : Nguyễn 01: Sơ đồ hạch toán1003K
CNV
-16-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.2.Hạch tốn các khoản trích theo lương
Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác:
- Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết cấu :
- Bên Nợ: Phát sinh giảm : Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị ; phản ánh
việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên.
- Bên Có: Phát sinh tăng : Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ; phản ánh phần BHXH, KPCĐ vƣợt chi cấp bù.
Dƣ có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chƣa nộp hoặc chƣa chi tiêu. (nếu có số dƣ
nợ thì số dƣ nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH, vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù)
Tài khoản 338 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 3 nhƣ sau:
- Tài khoản 3382 : KPCĐ
- Tài khoản 3383 : BHXH
- Tài khoản 3384 : BHYT
Tổng hợp, phân bổ tiền lƣơng trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng kế toán
tiến hành tổng hợp tiền lƣơng phải trả trong kỳ theo từng đối tƣợng sử dụng (bộ
phận sản xuất, loại sản phẩm) và tính tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định trên cơ sở tổng hợp tiền lƣơng phải trả và hoặc tỷ lệ trích BHXH, BHYT,
KPCĐ đƣợc thực hiện trên bảng phân bổ tiền lƣơng và trích BHXH (mẫu số
01/BPB).
Nội dung: Bảng phân bổ tiền lƣơng và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lƣơng thực tế phải trả (gồm lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản khác).
BHXH, BHYT, KPCĐ, phải trích nộp hàng tháng cho các đối tƣợng sử dụng lao
động (khi có tài khoản 334, 3382,3383,3384…)
Phƣơng pháp và trình tự hạch tốn
Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi :
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-17-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BT1:
Nợ TK 622
: 19%
Nợ TK 627
: 19%
Nợ TK 641
: 19%
Nợ TK 642
: 19%
Nợ TK 334
: 6%
Có TK338 : 5%
- Phản ánh số BHXH phải trả , phải thanh tốn cho cơng nhân viên trong kỳ
Nợ TK 3383:
Có TK 334
- Phản ánh số KPCĐ chỉ tiêu tại đơn vị :
Nợ TK 3382
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Phản ánh tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, cho cấp trên :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111
Có TK 112
- Phản ánh số BHXH, KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ
phép của cơng nhân sản xuất thì ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng)
Có TK 335:Số tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-18-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TK 334
TK 338
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo qỷ lệ quy định tính vào
chi phí KD(19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của CNV(6%)
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
TK 111,112
Số BHXH, BHYT, KPCĐ
trích vƣợt đƣợc cấp bù
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH.
BHYT, KPCĐ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ
phép của cơng nhân sản xuất thì ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng)
Có TK 335
Số tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
2.3.Các chứng từ sử dụng:
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-19-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cơng việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động
đƣợc thực hiện tập trung tại phịng kế tốn doanh nghiệp. Để hạch toán tiền
lƣơng tiền thƣởng, trợ cấp BHXH… kế toán trong các doanh nghiệp phải sử
dụng đầy đủ các chứng từ theo quy định số 1141-QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995
của BTC:
Bảng chấm cơng (Mẫu số 01-LĐTL)
Bảng thanh tốn tiền lƣơng (Mẫu số 02-LĐTL)
Phiếu nghỉ hƣởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 05-LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
Phiếu bảo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)
Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL)
Thời gian để tính lƣơng, thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động
đƣợc tính theo tháng. Căn cứ vào thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan (nhƣ giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc,..). Tất cả
chứng từ phải đƣợc kiểm tra, xác nhận trƣớc khi tính lƣơng, thƣởng.
2.4 .Các hình thức số kế tốn tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng nhƣ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà việc áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn nào cho phù hợp là
một cơng việc rất quan trọng. Mỗi hình thức ghi sổ kế tốn sẽ có cách tổ chức và
hệ thống sổ kế tốn riêng.
Các hình thức sổ kế tốn theo quy định:
Hình thức ghi sổ kế tốn Nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ kế tốn Nhật ký sổ cái.
Hình thức ghi sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ kế tốn Nhật ký chứng từ.
2.4.1.Hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung:
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-20-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ƣu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc,
tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân cơng công tác.
Nhƣợc điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng phải
loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái
Điều kiện áp dụng: Thuận tiện cho việc sử dụng máy tính, đối chiếu kiểm
tra chi tiết theo từng chứng từ gốc. Tuy nhiên hình thức này một số nghiệp vụ bị
ghi chép trùng lặp do đó cuối tháng sau khi loại bỏ số liệu trùng lặp mới đƣợc
ghi vào sổ cái.
Quy trình: Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ nhƣ bảng thanh toán
lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác, trƣớc hết ghi các nghiệp
vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật
ký chung để vào sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái TK 334,338.
2.4.2. Hình thức ghi sổ kế tốn nhật ký chứng từ
Ƣu điểm: Có ƣu điểm mạnh trong điều kiện kế tốn thủ cơng.
Nhƣợc điểm: Khơng thuận tiện cho việc cơ giới hóa cơng tác kế tốn,
khơng phù hợp với đơn vị có quy mơ nhỏ, ít nhân viên kế tốn, khơng đều đặn.
Điều kiện áp dụng: Khơng phù hợp với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát
sinh, kế tốn trên máy, trình độ kế tốn khơng đồng đều, hình thức ghi sổ này
giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày, dễ chun mơn hóa cán bộ kế
tốn, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính cung cấp số liệu kịp thời cho quản
lý.
Qui trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra nhƣ
bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác kế
toán ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 1,7,10 hoặc các bảng kê số 4,5,6, sổ
chi tiết Tk 334,338.
Đối với các NKCT đƣợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các NKCT với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và
lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334,338.
2.4.3.Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-21-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ƣu điểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ ghi,
dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Nhƣợc điểm: Việc ghi chép thƣờng bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu để
lập báo cáo thƣờng bị chậm.
Điều kiện áp dụng: Cơng việc kế tốn đƣợc phân đều trong tháng, dễ phân
công, chia nhỏ, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhƣng ghi chép trùng
lặp, dễ nhầm lẫn số liệu.
Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ bảng thanh toán
lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái TK 334, TK 338. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ đƣợc dùng để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết Tk334, 338.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số tiền
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái TK 334,
338. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết đƣợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.4.4.Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp với đơn vị kế
tốn nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít ngƣời làm kế tốn.
Nhƣợc điểm: Khơng áp dụng đƣợc đối với những doanh nghiệp vừa và
lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, ngƣời làm
cơng tác kế tốn ít, sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp làm ảnh hƣởng đến tốc độ lập
báo cáo tài chính.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít TK, số lƣợng kế tốn viên ít, những đơn
vị có quy mơ nhỏ nhƣ hợp tác xã, đơn vị tƣ nhân, quản lý cơng trình.
Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ bảng thanh toán
lƣơng, thƣởng, BHXH các chứng từ thanh toán khác. Kế toán ghi vào nhật ký sổ
cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết TK334, 338.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-22-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 ( bảng này đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế
toán chi tiết TK 334, 338).
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-23-
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chƣơng 2
Tổ chức kế tốn tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong
cơng ty CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới
1. Giới thiệu khái qt về cơng ty CPXD cơng trình giao thơng và cơ giới:
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty CPXD cơng trình
giao thơng và cơ giới:
Năm thành lập
Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thông và cơ giới thành lập ngày
16/12/2002 theo giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 0203000337 do sở kế
hoạch và đầu tƣ Hải phịng cấp.
Giới thiệu về cơng ty
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG VÀ CƠ GIỚI.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: CONSTRUCTION AND MECHANINC
JOINSTOCK COMPANY.
Trụ sở chính: A10 Đồng Tâm – Lạch Tray – Ngơ Quyền – Hải Phịng.
Điện thoại: 031.3851847
Fax:031.3641361
Email:
Website: www.htm.com.vn
Tài khoản: 0097004060000689 – Ngân hàng TMCP Quốc tế, CN Hải
Phòng.
Tài khoản:1020000846581- Ngân hàng Việt Tin Bank, CN Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200504886.
Các mốc quan trọng trong q trình phát triển
Ngày 16/12/2002: Cơng ty CP XDCT giao thông và cơ giới đƣợc bà Đào
Thị Ánh, bà Vũ Thị Hà và ông Đào Mạnh Phong sáng lập và bắt đầu đƣa vào
hoạt động với vốn ban đầu 5 tỷ đồng.
Ngày 23/3/2004: Công ty CP XDCT giao thông và cơ giới thay đổi ĐKKD
lần 1 với mục đích tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng.
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K
-24-