Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả chủ yếu 5 năm triển khai thực hiện đề án “tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.51 KB, 7 trang )

Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

KẾT QUẢ CHỦ YẾU 5 NĂM TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025”
TS. Trần Văn Lam, PGS.TS Hồng Cơng Dân
Vụ GDTC – Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tóm tắt: Những kết quả chủ yếu 5 năm thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổng thể phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”, trong toàn ngành Giáo
dục và Đào tạo. Đồng thời xác định các giải pháp tiếp tục triển khai thực hiện Đề án giai đoạn
2021-2025.
Từ khóa: Quyết định 1076, giáo dục đào tạo, tổng kết 5 năm.
Abstract: The main results of 5 years of implementation of Decision No. 1076/QD-TTg
dated June 17, 2016 of the Prime Minister approving the Project "Overall development of
physical education and sports in schools until 2020, with a vision to 2025”, in the entire
Education and Training sector. At the same time, identify solutions to continue implementing the
Project for the period of 2021-2025.
Keywords: Decision 1076, education and training, 5-year review.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày 17/6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt và ban hành Quyết định số 1076/QĐTTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 (Quyết
định 1076). Xác định rõ đây là nhiệm vụ quan trọng đối với ngành Giáo dục, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg. Đồng thời, chỉ đạo xuyên suốt việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2016-2020 thông qua các văn bản hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ về công tác giáo dục thể chất, thể thao và y tế trường học hàng năm đối với
các Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục trên toàn quốc.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN


Về giáo dục thể chất: Phấn đấu 100% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình mơn học giáo dục thể
chất trong chương trình giáo dục của từng cấp học; Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
Về hoạt động thể thao trường học: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thơng duy trì thường
xun tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ; có ít nhất 50% cơ sở tổ chức dạy bơi cho học
sinh; 50% trường mầm non, 70% cơ sở giáo dục phổ thông, 80% cơ cở giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học tổ chức dạy hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam; Có ít nhất 85%
số học sinh, sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, trong đó 80% đạt tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi; Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục phổ thông, cơ cở giáo

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

10


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có câu lạc bộ các môn thể thao dành cho học sinh và được
duy trì hoạt động thường xuyên.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học: Có
ít nhất 80% trường mầm non có sân chơi, phịng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ
chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định; Có ít nhất 85% trường tiểu học, trường trung học
cơ sở và 95% trường trung học phổ thơng có sân tập; có ít nhất 60% trường tiểu học, 70% trường
trung học cơ sở, 80% trường trung học phổ thơng có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị đạt tiêu
chuẩn quy định; Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên thể dục, thể thao bảo
đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập), trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định. Phấn đấu 100% cơng
trình thể thao trên địa bàn được ngành Giáo dục và ngành Thể dục và Thể thao phối hợp khai
thác, sử dụng hiệu quả.

Về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo: Phấn đấu
100% trường (lớp) mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em; Có ít nhất 95% trường tiểu học có đủ
giáo viên đảm bảo tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa; Phấn đấu 95%
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng, trường phổ thơng có nhiều cấp học có đủ giáo
viên thể dục, thể thao, trong đó có ít nhất 95% số giáo viên đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo
quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động
ngoại khóa; Có ít nhất 90% cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao và đảm bảo tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định.
3. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU
Phát động trong toàn ngành phong trào thi đua rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, đẩy
mạnh phong trào tập luyện thể thao tới từng cơ sở giáo dục, thu hút, khích lệ mỗi học sinh, sinh
viên tự chọn một đến hai môn thể thao để rèn luyện trong và ngoài trường học nhằm nâng cao sức
khoẻ và thể lực cho bản thân. Những học sinh, sinh viên giỏi thể thao được tuyên dương và tuyển
chọn tham gia các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên quy mơ tỉnh, thành, tồn quốc.
Các quy định về chế độ ưu đãi đối với các học sinh giỏi thể thao, đạt thành tích cao như tuyển
thẳng, cộng điểm và nhiều ưu đãi thiết thực tại các văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
như quy chế tuyển sinh THPT, quy chế tuyển sinh đại học…cũng là một hình thức truyền thơng,
tun truyền hữu hiệu.
Các sự kiện thể thao dành cho học sinh, sinh viên với quy mơ tồn quốc, quy mơ tỉnh, thành và
nhà trường đã huy động được sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông,
các báo đài ở Trung ương và địa phương trong công tác tuyên truyền, đưa tin góp phần vào sự
thành cơng của cơng tác thể thao học đường: tại Hội Khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ thứ IX
được tổ chức tại 5 khu vực: khu vực I- Phú Thọ; khu vực II- Nam Định; khu vực III- Thanh Hóa;
khu vực IV- Bình Dương; khu vưc V-Cần Thơ và giai đoạn 2 được tổ chức từ ngày 29/7 đến ngày
10/8/2016 tại 02 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An với sự tham gia của gần 50 cơ quan truyền hình, báo
chí Trung ương và địa phương; tại các sự kiện thể thao quy mô tỉnh, thành, trường cũng được các
Sở GDĐT và các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp cũng đã chủ động phối hợp với cơ quan
thơng tấn, báo chí trong cơng tác tuyên truyền, đưa tin, việc làm này có ý nghĩa và hiệu quả cao

trong công tác tuyên truyền các phong trào tập luyện, thi đấu thể thao tới đông đảo học sinh, sinh
viên trên cả nước.
Thông qua các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học trong nước và quốc tế,
trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

11


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

đại học và nghề nghiệp đã triển khai tuyên dương, khen thưởng kịp thời cho các cá nhân, tập thể
có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học. Đây là sự
ghi nhận kịp thời của các cấp để động viên, khuyến khích các địa phương, các đơn vị, các cơ sở
giáo dục trong công tác phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học nói riêng và trong sự
nghiệp giáo dục tồn diện nói chung.
Với việc chỉ đạo đổi mới Chương trình dạy học GDTC, mục tiêu, nội dung, phương pháp,
kiểm tra đánh giá chất lượng của bộ môn tại Quyết định 1076, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích
cực chủ trì và phối hợp với các bộ ngành, các tổ chức, chuyên gia ban hành khung chương trình
mơn Thể dục đối với các cấp học, năm 2018 đến nay xây dựng chương trình mơn học Giáo dục
thể chất năm trong chương trình giáo dục phổ thơng mới và được triển khai thực hiện trong năm
học 2020-2021. Bên cạnh đó giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học và nghề nghiệp
trong việc xây dựng chương trình mơn học giáo dục thể chất với định hướng phù hợp với đặc
điểm địa phương, cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có và có sự tham gia thẩm định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo trước khi chương trình đi vào thực tiễn giảng dạy và học tập.
Chương trình mơn học giáo dục thể chất mới (2018) bảo đảm tính cân đối, thống nhất, linh
hoạt, có tính kế thừa và phát triển giữa các cấp học; đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng
cho học sinh; duy trì thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên và phù hợp với đặc
điểm thể chất, tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh.
Kết qủa số học sinh phổ thông tập luyện thường xuyên và đạt chuẩn thể lực tại Quyết định số

53/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc đánh giá và xếp
loại thể lực học sinh, sinh viên (Năm học 2019-2020), trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả số học sinh phổ thông tập luyện thường xuyên và đạt chuẩn thể lực tại
Quyết định số 53/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số đạt
Số
tập
luyện
Cấp/
Tổng số
Tỷ lệ Chuẩn thể
TT
thường xuyên
Tỷ lệ %
lực
%
bậc học
(HS)
(HS)
(HS)
1

Tiểu học

8.505562

7.104326

83.5%


7.232437

85.0%

2

THCS

5.455875

5.253815

96.2%

4.636439

84.9%

3

THPT

2.563431

5.230130

98.7%

2.262.914


88.2%

4

Trường phổ thông
nhiều cấp học

3.19200

315010

98.6%

2.56420

80.3%

5

Tổng số

16845080

16142832

96.%

14388210

86.0%


Kết quả đạt được của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm:
100% các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã triển khai chỉ đạo bộ phận
chuyên môn xây dựng kế hoạch, chương trình giảng dạy mơn học và triển khai thực hiện hàng
năm; 100% cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tổ chức rà sốt, bổ sung nội
dung chương trình mơn học giáo dục thể chất phù hợp với từng đối tượng (sinh viên chuyên
ngành giáo dục thể chất và sinh viên không chuyên ngành giáo dục thể chất); thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học môn học giáo dục thể chất, trên cơ sở phát huy tính tích cực của người
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

12


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

học; 100% giảng viên Giáo dục thể chất thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, sinh hoạt
chuyên môn, dự giờ thao giảng; công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục thể chất, thể
thao của Trường đảm bảo tính khoa học, khách quan, công bằng.
Ước tính 80% cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức kiểm tra đánh giá
thể lực học sinh hàng năm theo quy định tại Quyết định số 53/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc đánh giá và xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. Tổng
số sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực năm học 2019-2020: Trình độ đại
học: 152.994 em/181.394 em, chiếm tỉ lệ 84.3% (điều tra 38 trường đại học); trình độ
cao đẳng: 4.617 em/6.253 em, chiếm tỉ lệ 73.8% (điều tra 14 trường cao đẳng).
Công tác phát triển các hoạt động thể thao trường học giai đoạn này đã được ngành Giáo dục
quan tâm, chú trọng. Tháng 12/2016, Bộ Giáo dục và Đạo tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã thống nhất ký kết Chương trình phối hợp số 917/ CTr-BGDĐT- VHTTDL ngày 10/12/2016
về việc chỉ đạo, quản lý, tổ chức công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học giai đoạn
2016-2020. Căn cứ vào Chương trình phối hợp, hai Bộ đã xây dựng kế hoạch triển khai từng bước, tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên, giáo viên giáo dục thể

chất; các lớp tập huấn về võ cổ truyền, các bài tập thể dục giữa giờ, các lớp tập huấn về phòng chống
tai nạn thương tích, đuối nước; các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên quy mơ tồn quốc như:
giải taekwwondo học sinh 3 miền; giải điền kinh học sinh phổ thơng; giải bóng rổ học sinh phổ thông;
giải bơi học sinh phổ thông, giải bóng bàn, cầu lơng người giáo viên nhân dân và sinh viên toàn quốc...
Đặc biệt, phối hợp xây dựng Điều lệ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX năm 2020 cũng như
phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai tại từng khu vực và vịng chung kết tồn quốc.
Căn cứ vào Chương trình phối hợp số 917, các Sở GDĐT và Sở VHTTDL tỉnh, thành phố đã
xây dựng kế hoạch hàng năm tại địa phương, tham gia các lớp tập huấn và các giải thể thao
HSSV do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối tổ chức; Phối hợp tổ
chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên; Bồi dưỡng công tác trọng
tài, công tác tổ chức thi đấu các môn thể thao trong trường học; góp phần nâng cao năng lực, tổ
chức thi đấu các môn thể thao tại các nhà trường; đặc biệt chú trọng phối hợp tổ chức các lớp tập
huấn về bơi và phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước.
Các sở GDĐT và các cơ sở đào tạo đã quan tâm và chỉ đạo xuyên suốt về việc duy trì hình
thức Câu lạc bộ các mơn thể thao trong nhà trường. Các câu lạc bộ thể thao hoạt động ngoài giờ
lên lớp tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, nhu cầu của học sinh, năng lực của giáo viên,
hướng dẫn viên của từng nhà trường. Ngoài ra, hàng năm, các nhà trường tổ chức các giải thể
thao cấp trường, phối hợp với các trường trong cụm tổ chức giải thể thao cụm trường nhằm đẩy
mạnh phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thường xuyên thể thao nâng cao sức khỏe trong
học sinh các cấp.
Cũng trong năm học 2019-2020, 45/63 Sở GDĐT đã triển khai tổ chức thành công Hội khoẻ
Phù Đổng các cấp cấp trường, cấp quận, huyện và tỉnh/thành phố. Thu hút đông đảo học sinh có
năng khiếu thể thao tham gia, tuyển chọn được những học sinh giỏi thể thao chuẩn bị tham dự
Hội khoẻ Phù Đổng tồn quốc tại khu vực và vịng chung kết. Điều này chứng tỏ hoạt động thể
thao là một nhu cầu thật sự của học sinh trong nhà trường phổ thông các cấp.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên Giáo dục thể chất trong trường phổ thông và cơ sở đào
tạo: Hiện nay có 45.538 giảng viên, giáo viên giáo dục thể chất (theo số liệu điều tra trên 61 sở
GDĐT và 45 cơ sở đào tạo), trong đó giảng viên, giáo viên có trình độ Tiến sĩ: 72; thạc sĩ: 2450;
cử nhân: 35.626; giáo viên có trình độ khác: 7.390. Trình độ đào tạo nói trên cơ bản đủ để đáp
ứng yêu cầu giảng dạy môn học giáo dục thể chất và tổ chức có hiệu quả các hoạt động thể thao

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

13


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

trong trường học. Chỉ tính riêng trong năm học 2019-2020, tổng số giáo viên GDTC được bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cấp Bộ, cấp Sở, cấp Phòng, cấp trường là 13.918 người. Trong đó:
giáo viên Tiểu học 5.045 người, giáo viên THCS 5727 người, giáo viên THPT 2114 người, giáo
viên Trường phổ thông nhiều cấp học 1.032 người. Giảng viên giáo dục thể chất tại các cơ sở
đào tạo 355 người/45 trường khảo sát.
Kết quả tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ GDTC và thể thao trường học;
tính đến tháng 6/2020, trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Cơ sở vật chất được tăng cường phục vụ
học tập, tập luyện TDTT cho học sinh, sinh viên của tồn ngành
Loại hình cơ sở vật chất TDTT
TT

Cấp, bậc học

Nhà tập/
Sân tập

Bể bơi

Sân chơi

Khác


phòng tập
1

Mầm non

3903

13582

156

18476

1633

2

Tiểu học

1632

13970

897

16432

1321

3


THCS

1832

10911

402

11236

459

4

THPT

3234

3631

156

2679

969

5

Đại học và CĐ*


45

64

05

338

-

6

Tổng số

8814

42158

1616

51037

4382

*Khảo sát 45 trường
Ngồi ra: Cơng tác xã hội hóa đối với cơng tác GDTC và thể thao trường học từng bước được
quan tâm thực hiện có hiệu quả từ cấp Bộ tới các địa phương và các cơ sở giáo dục; Công tác
hợp tác quốc tế, tăng cường sự hỗ trợ của các quốc gia, các tổ chức, cá nhân nước ngồi đối với
cơng tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương, đơn vị; Một số trường Đại học,

Cao đẳng quốc tế tại Việt Nam và trường Đại học, Cao đẳng có hợp tác với các đối tác là các
trường Đại học, cao đẳng quốc tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm
đầu tư đối với nhà trường để tranh thủ thu hút đầu tư cho hệ thống sân bãi, cơ sở vật chất dành
cho GDTC và thể thao trường học.
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ưu điểm nổi bật
Trong 5 năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và tồn xã hội, với những
nỗ lực của tồn ngành giáo dục, cơng tác giáo dục thể chất và thể thao trường học đã đạt được một
số kết quả quan trọng: Công tác chỉ đạo, quản lý GDTC và thể thao trường học đã được đổi mới;
Chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá về GDTC đã từng bước được đổi mới
nhằm phù hợp với giai đoạn hiện nay; hoạt động thể thao trường học được duy trì, phương pháp,
nội dung, hình thức đã có những đổi mới nhất định, đã thu hút được đông đảo HSSV tự giác tập
luyện, tham gia thi đấu thể thao, bước đầu đã có những đóng góp thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho HSSV; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên GDTC và thể thao trường
học đã được tăng cường về số lượng, chất lượng chuyên môn cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

14


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

quản lý, giảng dạy. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (sân tập, nhà tập…) phục vụ GDTC và thể thao
trường học được quan tâm và tăng cường trang bị, tu sửa, xây dựng và mua sắm mới.
Hạn chế tồn tại:
Nhận thức về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết phát triển GDTC và thể thao trường học của một bộ
phận lãnh đạo, cán bộ, nhà giáo và học sinh chưa đầy đủ;
Chương trình mơn học GDTC, phương pháp dạy học và cách kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất
cập; việc tổ chức đánh giá, xếp loại thể lực HSSV tại các cơ sở giáo dục chưa được triển

khai đều đặn hàng năm bởi Hoạt động thể thao trường học hiệu quả chưa cao; chất lượng
chuyên môn tại một số hoạt động thể thao (Hội khỏe Phù Đổng, các giải thể thao) tại một số địa
phương còn thấp; Nhiều trường chưa tổ chức Câu lạc bộ thể thao và tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp cho sinh viên.
Đội ngũ giáo viên giảng viên GDTC còn thiếu về số lượng và trình độ chun mơn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Đặc biệt tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học còn rất thiếu và hạn chế. 100%
giáo viên mầm non giảng dạy kiêm nhiệm. Rất nhiều trường tiểu học còn thiếu giáo viên giáo
dục thể chất cơ hữu; Cơ chế chính sách nhằm khuyến khích cơng tác GDTC và thể thao trường học
chưa hợp lý, hiệu quả của cơng tác xã hội hóa GDTC và thể thao trường học còn thấp, chưa tranh thủ
được sự quan tâm, giúp đỡ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đối với các
hoạt động thể thao dành cho học sinh, sinh viên;
Cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện và quỹ đất dành cho GDTC và hoạt động thể thao trong nhà
trường còn thiếu và bất cập. Các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cũ kĩ, lạc hậu, chưa phù hợp với
xu thế phát triển TDTT đương đại.
5. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Chính phủ ban hành cơ chế đặc thù cho các tổ chức cá nhân tham gia vào việc đầu tư các thiết
chế thể thao như: Ưu tiên quỹ đất, cơ chế đầu tư vào các cơng trình thể thao trong trường học khi
đã thực hiện xong nghĩa vụ phục vụ chính khóa;
Triển khai nghiêm túc Đề án 41: "Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể
lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung tư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025";
Rà soát tổng thể đội ngũ thầy, cô giáo giảng dạy môn Giáo dục thể chất để có kế hoạch bổ
sung, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, vị trí việc làm khi thực
hiện Chương trình phổ thơng 2018;
Cần nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh các cấp
học có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Ngành Văn hóa, Thể thao tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh hơn nữa việc phối hợp chặt chẽ với
ngành giáo dục trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết chế thể thao trên địa bàn phục
vụ học sinh rèn luyện thể chất trong giờ học chính khóa (nhà thi đấu, sân bãi, hướng dẫn viên,
huấn luyện viên, tình nguyện viên...Đặc biệt lồng ghép chặt chẽ với “Đề án tổng thể phát triển

thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030” đượcThủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt.
6. KẾT LUẬN
Cơng tác Giáo dục thể chất và thể thao trường học là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo
dục toàn diện của ngành Giáo dục, đào tạo nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và
hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;
gắn giáo dục thể chất, thể thao trong trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học sinh, sinh viên, đồng thời góp
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

15


Lý luận Giáo dục thể chất và Thể thao trường học

phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước. Kết quả 5 triển khai Quyết
định 1076 cho thấy sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và có chất lượng nhất định. Tuy nhiên,
so với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay thì cơng tác
GDTC và thể thao trường học còn nhiều tồn tại bất cập cần có giải pháp tích cực để tiếp tục triển
khai Quyết định 1076 giai đoạn 2021-2025./
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 về việc
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học.
3. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030.
4.Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học

giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.

Ảnh minh họa

PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021

16



×