Thể thao thành tích cao
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
ĐỘ MỀM DẺO CHO VẬN ĐỘNG VIÊN NỮ
THỂ DỤC NGHỆ THUẬT 6 – 7 TUỔI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS. Hồ Đắc Nam Trân – ThS. Nguyễn Thị Thùy Trang
Trường ĐH Sư phạm TDTT TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường qui nhưng bảo đảm hàm
lượng khoa học và tính logic. Bài viết đã xác định được 6 test và 15 bài tập để phát triển độ mềm
dẻo cho vận động viên nữ thể dục nghệ thuật 6-7 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: test, bài tập, thể dục nghệ thuật, độ mềm dẻo, TP. Hồ Chí Minh
Abstract: The article uses conventional scientific research methods but ensures
scientific content and logic. The article has identified 6 tests and 15 exercises to
develop flexibility for 6-7 year old female gymnasts in Ho Chi Minh City.
Keywords: Test, exercise, artistic gymnastics, flexibility, Ho Chi Minh city.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn thể dục nghệ thuật là một trong những môn thể thao nằm trong hệ thống thi đấu Olympic
và có vị trí quan trọng trong việc giành huy chương, vì sự phong phú của các mơn thi: dây, vịng,
bóng, chùy, lụa; sự đa dạng của các cuộc thi: tồn năng, đơn mơn, đồng đội.
Thể dục nghệ thuật được ra đời tại Nga vào năm1934, do viện giáo dục thể chất Lecgafta
thuộc thành phố Le-nin-grat gầy dựng. Môn Thể dục nghệ thuật được nhiều người Việt Nam
biết đến từ những năm đầu thập niên 80, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Nó đã
được chính thức đưa vào hệ thống các bộ môn thi đấu giải quốc gia. Tại hội nghị tổng kết ngành
TDTT về thể thao thành tích cao các năm 1998 và 1999, Ủy Ban TDTT đã xác định TDNT là
một trong những môn thể thao trọng điểm, phải được ưu tiên phát triển.
Những năm gần đây, thế hệ đàn em cũng đã có những tiến bộ khi đạt huy chương tại các giải
thi đấu trong khu vực và trên thế giới. Với những bước đi còn non trẻ trong bộ mơn này, có thể
xem đây là một thành quả đáng khích lệ. Để có những bước tiến hơn nữa trong đấu trường quốc
tế các HLV cần chú trọng đến kế hoạch đào tạo và phát triển cho bộ môn theo một hệ thống hợp
lý và chặt chẽ hơn. Thành tích trong bộ mơn TDNT của nước ta chưa theo kịp các nước trong
khu vực và thế giới do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do số lượng HLV có trình độ chun mơn
chưa cao cịn hạn chế, các VĐV của chúng ta chưa được đào tạo về chun mơn một cách có hệ
thống, một cách khoa học như hệ thống quá trình huấn luyện tiên tiến của các nước khác trên thế
giới.
Các nghiên cứu khoa học và thực tiễn cho thấy độ mềm dẻo của các VĐV đóng một vai trị
quan trọng trong việc tìm kiếm, phát hiện và huấn luyện thi đấu môn TDNT, đặc biệt ở giai đoạn
huấn luyện ban đầu. Tuy nhiên vấn đề phát triển độ mềm dẻo cho nữ VĐV TDNT ở TP Hồ Chí
Minh nói riêng cũng như của Việt Nam nói chung vẫn chưa được coi trọng đúng mức, do vậy
ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích thi đấu của VĐV.
Xuất thân từ VĐV và hiện đang trực tiếp huấn luyện VĐV thể dục nghệ thuật thành phố, hiểu
được yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện về độ dẻo của vận động viên thể dục nghệ
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
164
Thể thao thành tích cao
Lưng dưới
Lưng trên
Vai
thuật nên tơi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Xây dựng hệ thống các bài tập phát triển độ
mềm dẻo cho vận động viên nữ thể dục nghệ thuật 6 – 7 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đề tài chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp tổng hợp
và phân tích tài liệu; phương pháp phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu; phương pháp kiểm tra sư
phạm bằng hệ thống test đánh giá độ dẻo; phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp
toán thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Xác định hệ thống bài tập phát triển độ mềm dẻo cho VĐV TDNT
Để có cơ sở khoa học về các bài tập lựa chọn ứng dụng, chúng tôi tiến hành tương tự theo các
bước cụ thể như sau:
+ Xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3 mức độ đánh giá: Thường sử dụng (2 điểm); Sử dụng (1
điểm); Không sử dụng (0 điểm).
+ Thực hiện phỏng vấn 2 lần trên cùng một đối tượng, lần phỏng vấn thứ nhất cách lần phỏng
vấn thứ hai là 1 tháng. Phiếu phỏng vấn được gởi trực tiếp đến các chuyên gia, HLV, giảng viên
TDNT đã và đang giảng dạy, huấn luyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân
cận.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn hệ thống bài tập phát triển độ mềm dẻo
Kết quả phỏng vấn
Phân loại
TT
Nội dung bài tập
Lần 1
Lần 2
bài tập
Điểm
TL
Điểm
TL
1
Nắm dây xoay vai
80
100
80
100
2
Nắm gióng phía sau
29
36.25
29
36.25
Nắm 2 tay phía sau, gập người về 54
67,5
55
68,75
3
trước
4
Uốn dẻo thẳng chân
65
81.25
66
82.5
5
Uốn dẻo bục
72
90
73
91.25
6
Uốn dẻo chống khuỷu tay
59
74,75
58
72,5
7
Uốn dẻo, đá từng chân
30
37.5
30
37.5
Gập nguời, đá từng chân phía sau 15
18.75
15
18.75
8
ra trước
9
Quỳ gối đá chân sau chạm đầu
35
43.75
37
46.25
10
Uốn dẻo bắt chân sau
80
100
80
100
11
Uốn dẻo quỳ
52
65
52
65
12
Nằm bắt chân sau
40
50
45
56.25
13
Nằm sấp kéo 2 chân sau cao
45
56,25
50
62,5
14
Từ uốn dẻo xuống nằm sấp
55
68.75
54
67.5
15
Nằm sấp, 2 chân đưa ra trước
56
70
57
71,25
16
Bắt chân sau thẳng (trái – phải)
78
97.5
77
96.25
17
Bắt chân sau co
54
67.5
55
68.75
18
Ngồi ếch, kéo tay ra sau
56
70
55
68.75
19
Gác chân lên tường, ngả dẻo ra sau 52
65
52
65
Gác chân lên tường ngả dẻo bắt 45
56.25
46
57.5
20
chân dưới
21
Gác chân sau lên gióng, tay bắt 35
43.75
35
43.75
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
165
Thể thao thành tích cao
Cổ chân
Gối
Hơng
chân,khuỵu gối
Gác chân sau lên gióng, ngả người 53
66.25
53
66.25
22
ra sau chạm chân
23
Dẻo trước liên tục
80
100
80
100
Gác chân sau lên tường, bắt 75
93.75
76
95
24
chân
25
Nằm sấp lộn dẻo ra trước
44
55
50
62.5
26
Đi uốn dẻo
53
66,25
53
66,25
27
Ngồi xoay người thành uốn dẻo
78
97.5
77
96.25
28
Đứng sát tường, đè dọc - ngang
54
67.5
55
68.75
29
Ngồi xoạc xoay hông trái phải
35
43,75
36
45
30
Nằm quạt chân
56
70
55
68.75
31
Xoạc dọc, tay nắm chân sau giữ
54
67.5
54
67.5
32
Nằm đè dẻo dọc
55
68.75
54
67.5
Xoạc trên 2 bục bằng nhau (dọc- 80
100
80
100
33
ngang)
34
Xoạc bục trước cao
56
70
57
71.25
35
Xoạc chân sau lên bục
77
96.25
78
97.5
Chân sau trên bục ngả người ra 73
91.25
72
90
36
sau
37
Chân sau trên bục gập gối sau
47
58,75
46
57.5
38
Xoạc 2 bục, gập gối sau
53
66.25
54
67.5
39
Nằm ngửa đè ngang trên bục
59
73.75
58
72.5
40
2 gối trên bục ,dẻo ngang
72
90
73
91.25
41
Ngồi đè đầu gối
76
95
76
95
42
Đứng sát tường, tư thế 1 đè gối
44
55
44
55
43
Nằm sấp, mở bàn chân, đè mông
52
65
53
66.25
44
Nằm ếch, bẻ chân lên
56
70
57
71.25
45
Đè mũi chân
55
68.75
52
65
46
Đi mũi chân
56
70
55
68.75
47
Kiểng chân sát tường
72
90
73
91.25
48
Releve, chân cịn lại passe
58
72.5
57
71.25
49
Kiểng chân tựa bóng, khuỵu gối 77
96.25
78
97.5
Kiểng chân tựa bóng, chân kia gập 58
72.5
57
71.25
50
duỗi passe
Từ kết quả thu được qua bảng 1 cho thấy: Có 15 bài tập chuyên môn được các chuyên gia,
giảng viên, huấn luyện viên đánh giá từ 75% mức độ thường sử dụng trở lên. Vì vậy, nghiên cứu
quyết định sử dụng 15 bài tập này để ứng dụng trong quá trình huấn luyện nhằm phát triển độ
mềm dẻo cho vận động viên nữ thể dục nghệ thuật 6 – 7 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thơng qua kết quả phỏng vấn bảng 1 chúng tơi chọn được 15 bài tập có tỷ lệ trên 75% được
các chuyên gia thường sử dụng và sử dụng như sau:
1. Nắm dây xoay vai
2. Uốn dẻo thẳng chân
3. Uốn dẻo bục
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
166
Thể thao thành tích cao
4. Uốn dẻo bắt chân
5. Bắt chân sau thẳng (trái- phải)
6. Dẻo trước liên tục
7. Gát chân sau lên tường, bắt chân
8. Ngồi xoay người thành uốn dẻo
9. Xoạc trên 2 bục bằng nhau (dọc-ngang)
10. Xoạc chân sau lên bục
11. Chân sau trên bục ngã người ra sau
12. Hai gối trên bục, dẻo ngang
13. Ngồi đè đầu gối
14. Kiễng chân sát tường
15. Kiễng chân tựa bóng, khuỵu gối
Lựa chọn test đánh giá độ mềm dẻo của VĐV TDNT trong giai đoạn huấn luyện ban
đầu.
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu trong và ngồi nước, nhiều năm làm trợ lý huấn
luyện cho chuyên gia nước ngoài, và hiện đang trực tiếp huấn luyện đội tuyển TDNT Tp.Hồ Chí
Minh, đề tài đã lựa chọn được 12 test để đánh giá độ mềm dẻo cho nữ VĐV TDNT đưa vào
phỏng vấn.
Chúng tôi đưa ra các test vào phiếu phỏng vấn và phỏng vấn 100 HLV, các nhà chuyên môn,
các nhà quản lý bằng phiếu hỏi. Từ kết quả phỏng vấn đề tài lựa chọn 06 test có sự đồng ý ở mức
sử dụng tốt của các HLV, các nhà chuyên môn, các nhà quản lý, đồng thời xác định độ tin cậy và
tính thơng báo của các test đã lựa chọn. Các test này đều đảm bảo độ tin cậy để đánh giá độ mềm
dẻo cho đối tượng nghiên cứu, đó là các test:
1. Uốn dẻo sau (cm)
2. Xoạc dọc trên 2 bục (cm)
3. Xoạc ngang trên 2 bục (cm)
4. Hai tay nắm dây, xoay vai(cm)
5. Đứng trên bục gập thân tay chạm đất (cm)
6. Đứng kiễng chân sát tường (cm)
2.2. Ứng dụng và đánh giá hệ thống các bài tập phát triển độ mềm dẻo cho nữ VĐV
TDNT 6 – 7 tuổi tại Tp. Hồ Chí Minh
2.2.1. Úng dụng chương trình thực nghiệm các bài tập phát triển độ mềm dẻo cho nữ VĐV
TDNT 6 – 7 tuổi tại Tp. Hồ Chí Minh
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm trên 20 em là VĐV tuyến Năng khiếu trọng điểm của Tp.Hồ
Chí Minh và đã tập được 1 năm. Thời gian tập của các em là 3 – 4 tiếng/ buổi, và tập 6 buổi/
tuần. Thời gian ban đầu các em sẽ được tập các tư thế cơ bản của thể dục, các động tác để phát
triển mềm dẻo, các động tác đơn giản và là nền tảng của mơn TDNT. Ngồi ra các em có thể làm
quen với các dụng cụ gần gũi với các em như: dây, bóng, vịng.
- Nhóm đối chứng: 10 VĐV tham gia tập luyện bài tập cũ
- Nhóm thực nghiệm: 10 VĐV tham gia tập luyện bài tập mới.
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình huấn luyện và học tập cụ thể, chúng tôi xây
dựng kế hoạch huấn luyện phát triển độ mềm dẻo cho nhóm thực nghiệm, tiến trình thực nghiệm
được trình bày ở bảng 2.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
167
Thể thao thành tích cao
Bảng 2: Bảng phân phối các bài tập phát tiển độ mềm dẻo cho nhóm thực nghiệm nữ VĐV TDNT 6 – 7 tuổi tại Tp. HCM
TT Tên bài tập
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
1 Nắm dây xoay vai
5 nhịp
5 nhịp
8 nhịp
8 nhịp
10 nhịp
10 nhịp
15 nhịp
15 nhịp
18 nhịp
18 nhịp
2 Uốn dẻo thẳng chân
5 nhịp /2L 5nhịp /2L 5nhịp /2L 7nhịp /2L 7nhịp /3L 10nhịp /3L 10nhịp /3L 15nhịp /3L 15nhịp /3L 20nhịp /5L 20nhịp /5L 20nhịp /5L
3 Uốn dẻo bục
5 nhịp /2L 5nhịp /2L 5nhịp /4L 10nhịp /4L 10nhịp /4L 15nhịp /4L 15nhịp /4L 20nhịp /4L 20nhịp /4L 20nhịp /4L 30nhịp /4L 30nhịp /4L
4 Uốn dẻo bắt chân sau
3L/1 chân 3L/1 chân 5l/1 chân
5L/1 chân 7L/1 chân 7L/1 chân
15L/1
chân
15 lần
15L/1
chân
15 lần
10L/1
chân
20L/1
chân
20 lần
10L/1
chân
20L/1
chân
20 lần
15L/1
chân
25L/1
chân
25 lần
15L/1
chân
25L/1
chân
25 lần
20 nhịp
20L/1
chân
30L/1
chân
30 lần
20 nhịp
20L/1
chân
30L/1
chân
30 lần
10L/1
chân
10 lần
10l/1 chân 10l/1 chân 20l/1 chân 20l/1 chân 30l/1 chân 30l/1 chân 40l/1 chân 50l/1 chân 50l/1 chân
6
Dẻo trước liên tục
3 lần
5 lần
10L/1
chân
5 lần
7
Gát chân sau lên tường, bắt
chân sau
5l/1 chân
5l/1 chân
5l/1 chân
8
Ngồi xoay người thành uốn
dẻo (trái - phải)
5 nhịp/2L 5 nhịp/2L 10 nhịp/3L 10 nhịp/5L 20 nhịp/5L 20 nhịp/5L 40 nhịp/5L 40 nhịp/5L 40 nhịp/5L 50 nhịp/5L 50 nhịp/5L 50 nhịp/5L
9
Xoạc trên 2 bục bằng nhau
(dọc – ngang)
5 nhịp/2L 5 nhịp/2L 10 nhịp/3L 10 nhịp/5L 20 nhịp/5L 20 nhịp/5L 30 nhịp/5L 30 nhịp/5L 40 nhịp/5L 40 nhịp/5L 50 nhịp/5L 50 nhịp/5L
5 Bắt chân sau thẳng (trái – phải) 5L/1 chân 5L/1 chân
10 Xoạc chân sau lên bục
11
Xoạc chân sau trên bục, ngả
người ra sau
3L/1 chân 3 L/1 chân 5 L/1 chân 5L/1 chân
10L/1
chân
3L/1 chân 3 L1 chân 3L/1 chân 5L/1 chân 5L/1 chân
10L/1
chân
15L/1
chân
15L/1
chân
20L/1
chân
20L/1
chân
25L/1
chân
25L/1
chân
10L/1
chân
10L/1
chân
15L/1
chân
20L/1
chân
20L/1
chân
25L/1
chân
25L/1
chân
12 Hai gối trên bục, dẻo ngang
20 nhịp/2L 20 nhịp/2L 20 nhịp/2L 20 nhịp/2L 20 nhịp/3L 20 nhịp/3L 20 nhịp/4L 20 nhịp/4L 20 nhịp/5L 20 nhịp/5L 20 nhịp/5L 20 nhịp/5L
13 Ngồi đè đầu gối
3 phút
3 phút
5 phút
5 phút
6 phút
6 phút
7 phút
7 phút
8 phút
8 phút
10phút
10 phút
2 phút
10L/1
15 Kiểng chân tựa bóng khuỵu gối
chân
2 phút
10L/1
chân
3 phút
15L/1
chân
3 phút
15L/1
chân
3 phút
20L/1
chân
5 phút
20L/1
chân
5 phút
30L/1
chân
5 phút
30L/1
chân
7 phút
40L/1
chân
7 phút
40L/1
chân
7 phút
50L/1
chân
7 phút
50L/1
chân
14 Kiểng chân sát tường
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
168
Thể thao thành tích cao
2.2.2 Đánh giá độ mềm dẻo của nữ VĐV TDNT 6 – 7 tuổi của nhóm đối chứng và thực
nghiệm sau khi thực nghiệm
Sau khi ứng dụng hệ thống bài tập mới vào tập luyện cho nhóm thực nghiệm. Chúng tơi
tiến hành đánh giá hiệu quả của các bài tập thông qua các test đã được xác định như sau:
* Kiểm tra độ mềm dẻo của nhóm đối chứng sau thực nghiệm
Sau thời gian 1 năm tập luyện mềm dẻo theo chương trình truyền thống, chúng tôi tiến hành
kiểm tra lại độ mềm dẻo của các VĐV thuộc nhóm đối chứng nhằm so sánh, đánh giá sự khác
biệt.Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kêt quả kiểm tra độ mềm dẻo của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm
Lần 1
Lần 2
W
t
TT
Nội dung kiểm tra
x
1
x
Uốn dẻo sau (cm)
Xoạc dọc trên bục (cm)
28.6 + 1.35
27 + 1.4
-5.76
-9.49
18 + 0.82
17 + 0.67
-5.71
-3.36
T
2
18.5 + 1.72
16.3 + 0.95
-12.6
-5.66
P
3 Xoạc ngang trên 2 bục (cm)
17.4 + 3.13
15.5 + 1.72
-11.6
-3.95
4 Hai tay ném dây, xoay vai(cm)
8 + 1.83
6.5 + 1.08
- 20.7
-4.89
5 Gập thân trên bục (cm)
11 + 2.08
13.2 + 1.48
18.2
5.8
6 Ngồi kiễng chân sát tường (cm)
6.2 + 11.4
5.3 + 0.95
-15.7
-4.99
Nhận xét: Sau khi áp dụng chương trình truyền thống, chúng tôi nhận thấy độ mềm dẻo của
các VĐV đều có sự tiến bộ ở hầu hết các nội dung kiểm tra, nhịp tăng trưởng trung bình của các
test tăng từ 5.71% đến 20.7%, có sự chênh lệch lớn so với trước thực nghiệm, được thể hiện rõ
qua bảng 3.3
* Kiểm tra độ mềm dẻo của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Sau 1 năm tập luyện các bài tập đã được chọn,chúng tôi tiến hành kiểm tra độ mềm dẻo của
nhóm thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng.4.
Bảng 4: Kêt quả kiểm tra độ mềm dẻo của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
Lần 1
Lần 2
W
t
TT
Nội dung kiểm tra
x
x
1
2
Uốn dẻo sau (cm)
27.1 + 3.41
25 + 3.06
-8.06
-11.7
Xoạc dọc trên 2 bục
15.8 +1.48
14 + 1.33
-12.1
-13.6
T
(cm)
16 + 2.05
14.8 + 1.48
-7.79
-3.33
P
3 Xoạc ngang trên 2 bục (cm)
16.1 + 2.77
14.7 + 2.45
-9.09
-6.32
4 Hai tay ném dây, xoay vai(cm)
7.3 + 1.34
5 + 0.67
- 37.4
-6.86
5 Gập thân trên bục(cm)
11.7 + 1.42
15 + 1.25
24.7
11
6 Ngồi kiễng chân sát tường (cm)
5.8 + 0.79
4.5 + 0.53
-25.2
-6.14
Nhận xét:
Sau khi áp dụng các bài tập đã được chọn, chúng tơi nhận thấy các VĐV ở nhóm thực nghiệm
đã có sự tiến bộ rõ rệt ở hầu hết các nội dung kiểm tra độ mềm dẻo so với thời gian ban đầu, nhịp
tăng trưởng trung bình tăng từ 8.06% đến 24.7%, được thể hiện rõ qua bảng 4.
* So sánh độ mềm dẻo của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của chương trình thực nghiệm huấn luyện độ mềm dẻo cho VĐV TDNT
Thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 6 – 7, chúng tôi tiến hành so sánh sự khác biệt về nhịp tăng
trưởng trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
169
Thể thao thành tích cao
Bảng 5: Kết quả so sánh giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
TT
Nội dung kiểm tra
1
2
3
4
5
6
Uốn dẻo sau (cm)
Xoạc dọc trên 2 bục
T
(cm)
P
Xoạc ngang trên 2 bục (cm)
Hai tay ném dây, xoay vai(cm)
Gập thân trên bục(cm)
Ngồi kiễng chân sát tường (cm)
x
x
t
27
17
16.3
15.5
6.5
13.2
5.3
1.4
0.67
0.95
1.72
1.08
1.48
0.95
25
14
14.8
14.7
5
15
4.5
3.06
1.33
1.48
2.45
0.67
1.25
0.53
12
6.37
2.7
0.85
3.73
-2.94
11.7
Đối chứng
30
Thực nghiệm
27
25
25
20
17
15.5
14
15
15
14.7
13.2
10
6.5
5.3
5
5
4.5
0
Uốn dẻo sau
Xoạc dọc
xoạc ngang
Hai tay nắm dây
xoay vai
Gập thân trên
bục
Đứng kiễng
chân sát tường
Biểu đồ 1: Kết quả so sánh giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm
Nhận xét:
Từ kết quả bảng 5 và biểu đồ 1 chúng tôi nhận thấy rằng: sau thời gian 1 năm thực nghiệm,
nhịp tăng trưởng về độ mềm dẻo trung bình ở các nội dung kiểm tra của nhóm thực nghiệm tăng
lên rõ rệt và tốt hơn so với nhóm đối chứng, từ đó nhận thấy hiệu quả của việc áp dụng hệ thống
bài tập cho nhóm vận động viên thuộc đội tuyển Thể dục nghệ thuật 6 -7 tuổi.
3. KẾT LUẬN
Để đánh giá thực trạng độ mềm dẻo của nữ VĐV thể dục nghệ thuật Tp.Hồ Chí Minh 6 – 7
tuổi: Đề tài đã tìm ra được hệ thống 6 test dùng để kiểm tra thực trạng độ mềm dẻo cho nữ
VĐV TDNT 6 – 7 tuổi tại Tp.Hồ Chí Minh
Đề tài đã xây dựng được hệ thống bài tập để phát triển độ mềm dẻo cho nữ VĐV TDNT 6 –
7 tuổi tại Tp. Hồ Chí Minh gồm 15 bài và ứng dụng vào tập luyện gồm: (1) Nắm dây xoay vai,
(2) Uốn dẻo thẳng chân, (3) Uốn dẻo bục, (4) Uốn dẻo bắt chân, (5) Bắt chân sau thẳng (tráiphải), (6) Dẻo trước liên tục, (7) Gát chân sau lên tường, bắt chân, (8) Ngồi xoay người thành
uốn dẻo, (9) Xoạc trên 2 bục bằng nhau (dọc-ngang), (10) Xoạc chân sau lên bục,(11) Chân sau
trên bục ngã người ra sau,(12) Hai gối trên bục, dẻo ngang,(13) Ngồi đè đầu gối,(14) Kiễng
chân sát tường,(15) Kiễng chân tựa bóng, khuỵu gối.
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
170
Thể thao thành tích cao
Qua q trình thực nghiệm các bài tập trên kết quả cho thấy các bài tập mà đề tài nghiên cứu
đã mang lại hiệu quả tốt đến việc phát triển tố chất mềm dẻo cho nữ VĐV TDNT 6 – 7 tuổi tại
Tp. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tổng cục TDTT (1994), “Luật Thể Dục Nghệ Thuật”,NXB TDTT,Hà Nội.
2. Lê Văn Lẫm – Trương Anh Tuấn – Nguyễn Xuân Sinh – Trần Phúc Phong, “Sách thể dục”,
NXB TDTT Hà Nội 1994
3. Nguyễn Kim Lan, “ Nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV Thể
dục Nghệ thuật trẻ 8 – 10 tuổi”, Luận Án Tiến sĩ Giáo Dục Học 2005.
4. D Harre, “Học thuyết huấn luyện”, dịch: PTS Giáo dục học Trương Anh Tuấn, PTS Giáo
dục học Bùi Thế Hiển, NXB Thể Dục Thể Thao Hà Nội, 1996.
5. Dương Nghiệp Chí, “Đo lường Thể Thao”, NXB TDTT, 1991.
6. Sách Thể dục, NXB Hà Nội, 1994.
Nguồn bài báo: Bài báo được trích dẫn từ đề tài nghiên cứu cấp Khoa: “ Xây dựng hệ thống
các bài tập phát triển độ mềm dẻo cho vận động viên nữ thể dục nghệ thuật 6 – 7 tuổi tại Thành
phố Hồ Chí Minh.” của Thạc sĩ Hồ Đắc Nam Trân được nghiệm thu năm 2018.
Ảnh minh họa
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE 11/2021
171