TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
MƠN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Đề tài:
Tìm hiểu về các loại lệnh giao dịch,
Quy chế xử lý lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn
: Ths. Nguyễn Anh Thư
Nhóm
:1
HÀ NỘI 2021
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thảo luận này, chúng em- những thành viên thuộc nhóm 1 lớp
học phần Thị trường chứng khốn xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Nguyễn Anh Thư.
Cảm ơn cơ đã tận tình truyền đạt không chỉ những kiến thức chuyên môn mà cịn là
những kinh nghiệm sống và làm việc của mình cho chúng em. Đó sẽ là nền tảng để
chúng em hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất, là hành trang quý báu trong quá
trình làm việc tại các doanh nghiệp sau khi ra trường.
Cảm ơn những thành viên của nhóm 1 đã tích cực tham gia xây dựng, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và làm bài thảo luận. Dù đơi khi có
những ý kiến bất đồng quan điểm nhưng chúng ta đã biết cách lắng nghe, góp ý cho
nhau để đạt được mục tiêu cuối cùng là hoàn thành bài thảo luận.
Dù cố gắng nhất có thể nhưng do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên bài thảo luận khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích của cơ và các bạn để bài thảo luận hồn thiện
hơn.
Cuối cùng xin chúc cơ ln ln xinh đẹp, khỏe mạnh, đạt được nhiều thành công
trong sự nghiệp trồng người cao quý, chúc các bạn học luôn giữ vững lửa nhiệt huyết
trong con người mình, tận dụng sức trẻ, sức khỏe để gặt hái những thành tựu trong
cơng việc và trong cuộc sống.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 8
NỘI DUNG........................................................................................................................ 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................9
1.1.
Một số vấn đề về lệnh..............................................................................................9
1.1.1.
Khái niệm.............................................................................................................9
1.1.2.
Nội dung cơ bản của lệnh giao dịch......................................................................9
1.1.3.
Hình thức của lệnh................................................................................................9
1.1.4.
Các loại lệnh.........................................................................................................9
Lệnh giới hạn (Limit Order - LO).......................................................................10
Lệnh thị trường (Market Order - MP).................................................................11
Lệnh định kỳ mở cửa và đóng cửa (ATO và ATC)..............................................12
Lệnh dừng (SO)..................................................................................................12
Lệnh giới hạn dừng (Stop Limit Order)..............................................................13
Lệnh mở.............................................................................................................. 14
Lệnh sửa đổi.......................................................................................................14
1.2.
Định chuẩn lệnh.....................................................................................................14
CHƯƠNG II: CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH VÀ QUY CHẾ XỬ LÝ LỆNH TẠI
CÁC SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.............................................16
2.1. Giới thiệu chung hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam..................................16
2.1.1. Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội........................................................................16
2.1.2. Sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh.........................................................17
2.2. Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn.....................................................................19
2.2.1. Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn chứng khoán.............................................19
2.2.2. Thời gian và phương thức giao dịch tại 2 sàn giao dịch.........................................22
2.2.3. Nguyên tắc, phương thức khớp lệnh.......................................................................24
3
a.
Nguyên tắc khớp lệnh.........................................................................................24
b.
Phương thức khớp lệnh.......................................................................................25
c.
Hủy lệnh giao dịch..............................................................................................25
d.
Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài..................................................................25
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC LOẠI LỆNH VÀ KIẾN NGHỊ
MỘT SỐ LỆNH GIAO DỊCH KHÁC.............................................................................27
3.1.
Đánh giá................................................................................................................. 27
3.2.
Kiến nghị................................................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................30
4
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cũng phát triển và kinh doanh
bằng nhiều hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng có xu hướng
quan tâm đến chứng khốn. Tham gia chứng khoán như là một xu thế tất yếu của các
doanh nghiệp và cá nhân trong bối cảnh cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa hiện nay. Tại
Việt Nam, có 2 sàn giao dịch chứng khoán là sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp và cá nhân bắt đầu
tìm hiểu về chứng khoán, về quy định, luật lệ của chứng khốn tại các sàn giao dịch.
Trong đó, các loại lệnh và quy chế xử lý lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán là vấn
đề được nhiều người quan tâm khi tham gia chứng khốn.
Cùng với sức nóng của thị trường chứng khoán và yêu cầu của giảng viên bộ mơn,
nhóm 01 lựa chọn đề tài thảo luận “ Tìm hiểu các loại lệnh giao dịch và quy chế xử lý
lệnh tại các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam”. Đây là một đề tài vô cùng ý nghĩa
giúp chúng em hiểu hơn về chứng khoán, về các loại lệnh và quy chế xử lý lệnh tại các
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số vấn đề về lệnh
1.1.1. Khái niệm
Lệnh giao dịch chứng khoán là các chỉ thị của nhà đầu tư yêu cầu nhà mơi
giới( cơng ty mơi giới, nhà chứng khốn độc lập) tiến hành mua, bán chứng khoán
theo những điều kiện nhất định.
Lệnh giao dịch được coi như đơn đặt hàng cố định của nhà đầu tư đối với người
mơi giới. Vì vậy, trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư hay người môi giới phải
được quy định rõ và phải tôn trọng. Lệnh là một cam kết không hủy bỏ trong thời hạn
của lệnh, trừ khi nhà đầu tư yêu cầu hủy bỏ và được cơng ty chứng khốn chấp thuận.
1.1.2. Nội dung cơ bản của lệnh giao dịch
Để đảm bảo tính thống nhất cũng như các yêu cầu về mặt kỹ thuật giao dịch, các
lệnh giao dịch phải có các nội dung cơ bản như sau:
- Tên lệnh: lệnh mua hay lệnh bán, lệnh hủy, lệnh sửa. Nội dung này thường
được thể hiện trên các mẫu lệnh in sẵn do các cơng ty chứng khốn in ấn.
- Các thơng tin khách hàng (họ tên, địa chỉ, số điện thoại, …) và số hiệu tài khoản
giao dịch.
- Đối với lệnh bán phải ghi rõ là bán đứt (long sale) hay bán khống (short sale): ở
cac nước cấm nghiệp vụ bán khống thì trong lệnh khơng thể hiện nội dung này.
- Tên và mã ký hiệu của loại chứng khoán muốn mua hoặc bán.
- Số lượng chứng khoán và mức giá yêu cầu sẵn sàng giao dịch.
- Loại lệnh (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, …).
- Ngày giờ đặt lệnh và thời gian hiệu lực của lệnh.
- Các thông tin khác: tên CTCK, đại diện pháp lý của công ty,...
1.1.3. Hình thức của lệnh
Lệnh văn bản: các CTCK thường in sẵn các mẫu phiếu lệnh như: phiếu lệnh mua,
phiếu lệnh bán, phiếu lệnh hủy,...
6
Lệnh bằng điện và điện tử: điện thoại, telex, internet.
1.1.4. Các loại lệnh
a. Theo hành vi giao dịch, lệnh giao dịch gồm
-
Lệnh bán: là loại lệnh mà theo đó khách hàng u cầu nhà mơi giới tiến hành bán
chứng khốn cho họ theo những điều kiện nhất định.
-
Lệnh mua: là loại lệnh mà theo đó khách hàng yêu cầu nhà mơi giới tiến hành mua
chứng khốn cho họ theo những điều kiện nhất định.
-
Lệnh hủy bỏ: là loại lệnh mà theo đó khách hàng u cầu nhà mơi giới tiến hành
hủy bỏ lệnh giao dịch mà họ đã đặt trước đó. Lệnh hủy bỏ bao gồm lệnh hủy bỏ ln
và lệnh hủy bỏ có thể thay thế.
-
Lệnh sửa: là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống sửa đổi một số nội dung vào
lệnh gốc đã đặt trước đó. Lệnh sửa đổi chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được
thực hiện.
-
Lệnh mở: là loại lệnh mà nhà đầu tư u cầu nhà mơi giới mua hoặc bán chứng
khốn tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị hủy bỏ.
b. Theo thời gian hiệu lực của lệnh, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh ngày, lệnh tuần,
lệnh tháng,...
c. Theo tính chất thực hiện, lệnh giao dịch bao gồm: lệnh giới hạn, lệnh thị trường,
lệnh ATO, lệnh ATC, lệnh dừng, lệnh giới hạn dừng.
Lệnh giới hạn (Limit Order - LO)
Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do nhà đầu tư đặt theo mức giá chỉ
định. Khi đặt lệnh giới hạn, nhà đầu tư cần có sự hiểu biết, nhận định chính xác về cổ
phiếu mà mình chọn (mức giá mua, bán hợp lý theo phân tích của bản thân).
Đặc điểm:
Lệnh giới hạn được ưu tiên sau lệnh thị trường, lệnh ATO, lệnh ATC và do đó có
thể khơng được thực hiện ngay, vì vậy nhà đầu tư phải xác định thời gian cho phép đến
khi có lệnh hủy bỏ.
Ưu điểm:
7
Mang lại cơ hội mua hoặc bán một loại chứng khốn nào đó với giá tốt
hơn giá thị trường tại thời điểm lúc ra lệnh.
Nhà đầu tư có thể dự tính được mức lãi hoặc lỗ ngay khi giao dịch được
thực hiện.
Nhược điểm:
Nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro mất cơ hội đầu tư đặc biệt trong trường
hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn.
Trong nhiều trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay
cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì khơng đáp ứng được các ngun tắc
ưu tiên trong khớp lệnh.
Lệnh thị trường (Market Order - MP)
Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo giá thị
trường hiện tại và lệnh của nhà đầu tư luôn được thực hiện.
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn và khơng thể tiếp tục khớp thì lệnh MP
sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá
giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một bước giá
so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Đặc điểm:
Lệnh khơng ghi giá: ví dụ mua REE 1.0000 CP @MP, bán SAM 500 CP
@MP.
Lệnh mua: sẵn sàng mua tại mọi mức giá bán có trên thị trường.
Lệnh bán: sẵn sàng bán tại mọi mức giá mua có trên thị trường.
Khi sử dụng lệnh này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán ngay theo
mức giá của thị trường nên lệnh được ưu tiên trước các loại lệnh khác. Mặc dù
vậy, lệnh vẫn có thể khơng được thực hiện (nếu khơng có lệnh đối ứng) hoặc
không được thực hiện hết ( nếu lệnh đối ứng có số lượng ít hơn).
8
Thường được khớp lệnh, nên có tác dụng làm tăng tính thanh khoản của thị
trường.
Thường được áp dụng trong các trường hợp có nhu cầu mua, bán ngay.
Phù hợp với nhà đầu tư lớn, có đầy đủ thơng tin.
Lệnh thị trường không đưa ra mức giá nên nhà đầu tư khơng thể khống chế
được giá mua, bán chứng khốn cho mình.
Ưu điểm:
Nhà đầu tư được khớp lệnh ngay lập tức.
Nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
Nhược điểm:
Dễ gây sự biến động giá bất thường do lệnh có thể được thực hiện ở mức
giá khơng thể dự tính trước.
Lệnh định kỳ mở cửa và đóng cửa (ATO và ATC)
Lệnh ATO và ATC được thực hiện tại các phiên định kỳ mở cửa và đóng cửa. Đây là
hai lệnh tranh mua hoặc bán bằng mọi giá, ưu tiên mức giá mua cao nhất và bán thấp
nhất.
Ưu điểm:
Được ưu tiên khớp lệnh tại thời điểm đầu phiên và cuối phiên.
Có thể dành được cơ hội khi mua hoặc bán mức giá tốt nhất tại đầu hoặc
cuối phiên.
Nhược điểm:
Lệnh ATO, ATC không được phép sửa hoặc hủy.
9
Lệnh ATO, ATC đều khó kiểm sốt về mức giá khớp, cần có sự tính tốn
và kinh nghiệm trên thị trường để đưa ra cách đặt lệnh hợp lý.
Lệnh dừng (SO)
Là loại lệnh giao dịch trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng làm ngưỡng để
nhà môi giới thực hiện mua vào hay bán ra chứng khoán.
Phân loại
Lệnh dừng để bán (Stop order to sell): Là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa
ra một mức giá dừng để bán chứng khoán. Nếu giá thị trường biến động giảm đạt hoặc
thấp hơn mức giá dừng thì ngay lập tức lệnh được kích hoạt, nhà mơi giới phải bán
chứng khoán ra cho khách hàng.
Đặc điểm
- Lệnh thường được nhà đầu tư đưa ra khi dự báo giá cổ phiếu có xu hướng tăng
lên theo thời gian.
- Tại thời điểm đặt lệnh mức giá dừng phải thấp hơn mức giá hiện hành.
- Lệnh được sử dụng để bảo vệ lợi nhuận trong một thương vụ đã thực hiện.
Lệnh dừng để mua (stop order to buy)
Là loại lệnh dừng trong đó khách hàng đưa ra một mức giá dừng để mua chứng khoán.
Nếu giá thị trường tăng đạt hoặc vượt qua mức giá dừng thì ngay lập tức nhà mơi giới
phải mua chứng khốn vào cho khách hàng.
Đặc điểm
- Lệnh thường được nhà đầu tư đưa ra khi dự báo giá cổ phiếu có xu hướng giảm
đi theo thời gian.
- Lệnh có thể được sử dụng kết hợp cùng với hành vi bán khống để hạn chế thua
lỗ do dự báo giá khơng chính xác.
- Tại thời điểm đặt lệnh, mức giá dừng bao giờ cũng cao hơn mức giá hiện hành.
Khi nào sử dựng lệnh dừng:
10
-
Sử dụng lệnh dừng có tính chất bảo vệ
Bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thương vụ đã được thực hiện
Bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống.
-
Sử dụng lệnh dừng có tính chất phịng ngừa.
Phịng ngừa sự thua lỗ q lớn trong trường hợp mua bán ngay.
Phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong trường hợp bán trước mua sau.
Ưu điểm: Bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ của nhà đầu tư.
Nhược điểm: Khi có một lượng lớn lệnh đã được “châm ngòi”, sự náo loạn giao dịch
trong thị trường sẽ xảy ra khi lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá
của chứng khốn và mục đích của là lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và lợi nhuận không
được bảo vệ.
Lệnh giới hạn dừng (Stop Limit Order)
Khái niệm: Lệnh giới hạn dừng được sử dụng như là một công cụ để khắc phục sự bất
định về mức giá thực hiện trong lệnh dừng.
Đặc điểm: Đặc trưng của lệnh giới hạn dừng là khách hàng đồng thời phải đưa ra 2
mức giá là mức giá dừng và mức giá giới hạn. Khi giá thị trường của chứng khoán
giao dịch tiếp cận hoặc vượt qua mức giá dừng lúc đó lệnh giới hạn dừng sẽ trở thành
lệnh giới hạn có điều kiện.
Phân loại:
-
Giới hạn dừng để bán: ngồi giá dừng cịn đặt thêm giá giới hạn, giá này thấp
hơn giá dừng một mức nhất định.
-
Giới hạn dừng để mua: ngồi giá dừng cịn đặt thêm giá giới hạn, giá này cao
hơn giá dừng một mức nhất định.
Lệnh hủy
Khái niệm: Là loại lệnh mà nhà đầu tư ra lệnh cho nhà môi giới huỷ bỏ lệnh trước đó
của mình khi lệnh này vẫn cịn chưa được thực hiện.
Áp dụng:
11
-
Trường hợp nhà mơi giới chưa truyền lệnh đó tới máy chủ tham gia khớp lệnh.
-
Trường hợp khi đã hết lần khớp lệnh đầu tiên mà lệnh của nhà đầu tư vẫn chưa
được thực hiện thì trong giờ giải lao giữa các lần khớp lệnh, nhà đầu tư có thể ra
lệnh huỷ để huỷ lệnh mua/bán cảu mình trong cá lần khớp lệnh tiếp theo.
Lệnh mở
Là loại lệnh mà nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khốn tại
mức giá khác biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.
Lệnh sửa đổi
Là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống sửa đổi một số nội dung vào lệnh lệnh gốc
đã được đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán,…). Lệnh sửa đổi chỉ được
chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
1.2.
Định chuẩn lệnh
Giới hạn về thời gian và những quy định về cách thức thực hiện các lệnh giao dịch
được coi là những căn cứ pháp lý quan trọng để xác định nghĩa vụ của nhà môi giới
đối với khách hàng. Những quy chuẩn về thời gian hiệu lực và cách thức thực hiện
lệnh giao dịch gọi là các định chuẩn lệnh.
Về hình thức, định chuẩn lệnh thơng thường bao gồm:
-
Lệnh có giá trị trong ngày giao dịch (Day Order): là lệnh giao dịch mà trong đó
khách hàng khơng giới hạn về thời gian, hoặc ghi rõ là hiệu lực trong ngày. Đến
cuối ngày, lệnh giao dịch vẫn chưa được thực hiện, lệnh sẽ bị vô giá trị. Những
lệnh được coi là có giá trị giao dịch trong ngày nếu trong lệnh giao dịch không xác
định rõ là có giá trị trong bao lâu và những lệnh ghi rõ có giá trị trong ngày.
-
Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy bỏ bởi lệnh khác ( Còn gọi là lệnh mở - Open
Order): là lệnh giao dịch có giá trị hiệu lực đến khi được thực hiện hoặc đến khi
nhà đầu tư thông báo hủy bỏ.
-
Lệnh thực hiện ngay hoặc hủy bỏ: là lệnh với đặc trưng sẽ bị hỷ bỏ ngay nếu
người môi giới không thể thực hiện ngay lập tức khi n được chuyển tới sàn giao
dịch. Lệnh có thể được thực hiện ngay tồn bộ hoặc một phần, phần cịn lại chưa
được thực hiện sẽ bị hủy bỏ.
12
-
Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc huỷ bỏ: là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ nội
dung của lệnh, nếu khơng thì hủy bỏ lệnh.
-
Lệnh thực hiện tất cả hoặc không: là loại lệnh yêu cầu phải được thực hiện tồn bộ
trong cùng một giao dịch, nếu khơng thì hủy bỏ lệnh. Tuy nhiên, lệnh không bắt
buộc thực hiện ngay mà có thể thực hiện bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao
dịch trong ngày.
13
CHƯƠNG II: CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH VÀ QUY CHẾ XỬ LÝ LỆNH
TẠI CÁC SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
2.1.1. Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
Giới thiệu chung
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi Stock Exchange; viết tắt:
HNX) là sàn giao dịch chứng khoán dành cho các cổ phiếu của của công ty đại chúng
niêm yết do Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức và quản lý.
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà
Nội. Ngày 24/06/2009, Sàn giao dịch chứng khốn Hà Nội chính thức ra mắt, hoạt
động với mơ hình Cơng ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Tài
chính) làm chủ sở hữu.
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại HNX
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại HNX được quy định tại Điều 54 Nghị định
58/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, cụ
thể:
Điều kiện niêm yết cổ phiếu
+ Vốn điều lệ thực góp tính đến thời điểm đăng ký tối thiểu 30 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp phải có ít nhất 1 năm hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần tính
đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa gắn
với niêm yết).
+ Chỉ số ROE năm gần nhất tổi thiểu là 5% trên báo cáo tài chính kiểm tốn năm gần
nhất. Hoạt động kinh doanh khơng có lỗ lũy kế, khơng có nợ q hạn trên 1 năm. Tuân
thủ quy định của pháp luật về kế toán BCTC
14
+ Tối thiểu 15% CP có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất 100 cổ đơng khơng
phải cổ đông lớn nắm giữ.
+ Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc),... phải cam
kết nắm giữ 100% số cổ phiếu nắm giữ trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50%
trong 6 tháng tiếp theo.
+ Hồ sơ đăng kí niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo qui định.
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
+ Loại hình hoạt động phải là cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết tối thiểu là 10 tỷ đồng.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi.
+ Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn.
+ Hồ sơ đăng ký niêm yết phải hợp lệ theo quy định.
2.1.2. Sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh
Giới thiệu chung
Sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh trong tiếng Anh là Ho Chi Minh
Stock Exchange; viết tắt là HOSE hoặc HSX.
Sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh (HOSE) tiền thân là Trung Tâm Giao
dịch Chứng khốn TP Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, hoạt động theo mơ hình Cơng ty TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở
hữu thuộc Bộ Tài chính).
Chức năng hoạt động của HOSE bao gồm: tổ chức thị trường giao dịch cho chứng
khoán của các tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết
tại sàn giao dịch chứng khoán.
Điều kiện niêm yết trên sàn HOSE
15
Điều kiện niêm yết chứng khoán (ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF) trên Sàn giao dịch
chứng khốn TP Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 53 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP và Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
+ Các thông tin, số liệu trong hồ sơ, bản cáo bạch liên quan đến báo cáo tài chính phải
căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm tốn và được quy định cụ thể tại Thơng tư
202/2015/TT-BTC.
+ Tiêu chí "có ít nhất hai (02) năm hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết" (ngoại trừ doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa gắn với
niêm yết) và tiêu chí "cơ cấu cổ đơng" cịn được xem xét trong các trường hợp qui
định tại Thông tư 202/2015/TT-BTC đối với điều kiện niêm yết chứng khoán của công
tư nhận sáp nhập trên sàn giao dịch chứng khốn.
+ Tiêu chí tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính căn cứ trên "vốn chủ
sở hữu bình quân" đầu kì và cuối kỳ của báo cáo tài chính kiểm tốn. Ngồi ra tiêu chí
ROE cịn được quy định cụ thể tại Thông tư 202/2015/TT-BTC.
+ Các tiêu chí "khơng có lỗ lũy kế", "khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một
(01) năm", "ROE năm gần nhất tối thiểu 5%" được xem xét trên báo cáo tài chính
kiểm tốn hai (02) năm gần nhất.
+ Đối với các tổ chức đăng kí niêm yết có cơng ty con hoặc là đơn vị kế tốn cấp trên
có các đơn vị trực thuộc, tiêu chí "ROE năm gần nhất tối thiểu 5%", "có lãi", "khơng
có lỗ lũy kế" được xác định trên báo cáo tài chính hợp nhất/ báo cáo tài chính tổng
hợp; tiêu chí "khơng có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một (01) năm" chỉ áp dụng
cho cơng ty mẹ/đơn vị kế tốn cấp trên.
+ Các chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và
Kế tốn trưởng theo tiêu chí cam kết nắm giữ cổ phiếu của cổ đông nội bộ quy định tại
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP còn được áp dụng cho các chức danh tương đương khác
quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC phải cam kết nắm giữ cổ phiếu.
Đối với các công ty niêm yết chuyển từ Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội sang đăng
ký niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, việc cam kết nắm giữ
cổ phiếu của các cổ đông nội bộ và cổ đông lớn liên quan đến cổ đông nội bộ theo quy
định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP phải tiếp tục thực hiện các cam kết khi niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội nếu những cam kết này còn hiệu lực.
16
Trường hợp các cam kết khi niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội đã hết
hạn, các cổ đông này không phải thực hiện lại cam kết nắm giữ cổ phiếu.
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ ETF trên Sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ
Chí Minh theo quy định:
+ Là chứng chỉ quỹ của quỹ ETF đã được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thành lập quỹ.
+ Có tối thiểu hai (02) thành viên lập quỹ trong đó có ít nhất một (01) thành viên là
thành viên giao dịch thuộc sàn giao dịch chứng khốn.
+ Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ ETF đầy đủ và hợp lệ theo qui định.
2.2. Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn
2.2.1. Các loại lệnh giao dịch áp dụng tại sàn chứng khoán
Một trong những kiến thức mà nhà đầu tư cần trang bị khi bắt đầu tham gia vào thị
trường chứng khoán tại Việt Nam là các loại lệnh. Ý nghĩa và cách sử dụng mỗi loại
lệnh chứng khốn khơng giống nhau. Do đó, mỗi nhà đầu tư cần nắm vững các loại
lệnh có mặt trên thị trường cũng như tác dụng và cách sử dụng của chúng trong khi
giao dịch. Hiện nay, có rất nhiều loại lệnh được sử dụng trong hoạt động chứng
khoán tại Việt Nam.
GIỜ GIAO DỊCH VÀ CÁC LỆNH ĐẶT TRONG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ
SÀN
THỜI GIAN, LOẠI PHIÊN KHỚP LỆNH
9h00
9h15
9h15
- 11h30
11h30
13h00
14h30
14h45
–
–
–
–
13h00
14h30
14h45
15h00
17
HOSE
ATO/LO
LO/MP
Nghỉ
LO/MP
giữa
ATC/
LO
phiên
HNX
LO/MTL/MOK/MAK
Nghỉ
LO/
giữa
MTL/
phiên
MOK/
ATC/
PLO
LO
MAK
Chú thích: màu vàng: phiên định kì
màu xanh lá: phiên liên tục
màu xanh dương: Phiên sau giờ
1. Lệnh giới hạn - lệnh LO
Được sử dụng hầu hết ở bất kỳ phiên nào hay sàn nào. Khoảng 95% lệnh đặt trên
Thị trường chứng khoán là đến từ lệnh này. Là một trong những lệnh cơ bản mà nhà
đầu
tư
cần
nắm
vững
đầu
tiên.
LO là viết tắt cảu 2 chữ tiếng Anh - "Limit Order" tức là lệnh giới hạn. Là lệnh mua
hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh có hiệu lực
kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến
khi lệnh bị hủy bỏ.
2. Lệnh ATO và ATC trong phiên khớp lệnh định kỳ
Lệnh ATO là viết tắt của 3 chữ trong tiếng Anh là "At the openning" tức là Lệnh
giao dịch tại mức giá mở cửa. Lệnh này được áp dụng ở Phiên định kỳ mở cửa ở sản
HOSE và lúc 9h-9h15 hàng ngày. Lệnh dùng để đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán
tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn LO trong khi so
khớp lệnh. Tuy nhiên, đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định
được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh. Lệnh ATO được nhập vào hệ
thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh đình kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự
động hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc
không
được
thực
hiện
hết.
Ngược lại Lệnh ATC là viết tắt của 3 chữ "At the closing" tức là lệnh giao dịch tại
18
mức giá đóng cửa. Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam lệnh này được
áp dụng ở Phiên Định kỳ đóng cửa của sàn HOSE và sàn HNX vào lúc 14h30-14h45
hàng ngày. Phiên Định kỳ đóng cửa đóng một vai trị quan trọng vì nó tạo ra giá
tham
chiếu
Phiên
tiếp
theo.
Theo thống kê ước lượng thì 2 lệnh ATO và ATC chiến khoảng 4% số lệnh đặt trên
thị
trường.
Vê bản chất lệnh mua ATO/ATC giống như lệnh mua trần nhưng còn được ưu tiên
xếp trước trong khi khớp lệnh; lệnh bán ATO/ATC giống như lệnh bán sàn nhưng
cịn
được
ưu
tiên
xếp
trước
khi
khớp
lệnh.
Mục đích của việc đưa ra lệnh ATO/ATC nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường
3. Lệnh thị trường - lệnh MP trong phiên khớp lệnh liên tục tại HOSE
Chiếm khoảng 1% số lệnh đặt trên thị trường. Lệnh MP là viết tắt của chữ Market
Price. Lệnh này chỉ áp dụng trong Phiên khớp lệnh liên tục của sàn HOSE.
Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có
trên
thị
trường.
Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức
giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện
có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện
hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá cao hơn hoặc lệnh bán tại mức
giá mua thấp hơn tiếp theo trên thị trường và tiếp tục so khớp.
Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và
không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn
mua - LO tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng
trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá
giao
dịch
cuối
cùng
trước
đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sản
đối với lệnh bán MP thì lệnh thì trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại
giá
trần
hoặc
lệnh
giới
hạn
bán
tại
giá
sàn.
Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
4. Các lệnh thị trường - lệnh MTL, MOK, MAK trong phiên khớp lệnh liên tục tại
sàn HNX
19
Tương tự sàn HOSE thì sàn HNX trong Phiên khớp lệnh liên tục cũng có Lệnh thị
trường, tuy nhiên khơng phải là 1 loại lệnh mà là 3 loại lệnh Thị trường: MTL,
MOK,
MAK
- Lệnh thị trường MTL: là lệnh thị trường sau khi khớp đều dư thì Phần dư đó sẽ
chuyển thành Lệnh giới hạn LO. Về cơ bản, lệnh MTL có đặc điểm như lệnh MP tại
sàn
HSX.
- Lệnh thị trường MOK: là lệnh Thị trường nếu không được thực hiện tồn bộ thì
lệnh
sẽ
bị
hủy
ngay
trên
hệ
thống
trước
khi
vào
đến
bảng
giá.
- Lệnh thị trường MAK: là Lệnh thị trường có thể được hiện tồn bộ hoặc cịn dư 1
phần, phần dư chưa được thực hiện đó sẽ bị hủy ngay sau khi Khớp lệnh
5.
Lệnh
PLO
trong
phiên
khớp
lệnh
sau
giờ
tại
HNX
Lệnh PLO viết tắt Tiếng Anh của từ Post Limit Order, tức là Lệnh Giới hạn được đặt
riêng
cho
Phiên
Khớp
lệnh
Sau
giờ
tại
sàn
HNX.
Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO - sàn HNX) là lệnh mua hoặc lệnh bán tại mức giá
đóng
cửa
sau
khi
kết
thúc
phiên
khớp
lệnh
định
kỳ
đóng
cửa.
Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.
Lệnh PLO được khớp ngay sau khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn.
Giá
thực
Lệnh
hiện
PLO
là
giá
khơng
đóng
cửa
được
của
ngày
phép
giao
sửa,
dịch.
hủy.
Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa
khơng xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ
thống.
2.2.2. Thời gian và phương thức giao dịch tại 2 sàn giao dịch
BẢNG THỜI GIAN CÁC PHIÊN KHỚP LỆNH
SÀN
THỜI GIAN, LOẠI PHIÊN KHỚP LỆNH
9h 9h15
9h15 –
11h30
11h30
– 13h
20
13h –
14h30
14h30 –
14h45
14h45
– 15h
HOSE
Phiên
khớp
lệnh
định kỳ
mở cửa
(phiên
1)
Phiên
khớp
lệnh
liên
tục
(phiên
2)
HNX
Phiên khớp lệnh
liên tục (phiên 1)
Nghỉ
trưa
Phiên
khớp
lệnh
liên
tục
(phiên
2)
Phiên khớp
lệnh định
kỳ đóng
cửa (phiên
3)
HẾT
GIỜ
Nghỉ
trưa
Phiên
khớp
lệnh
liên
tục
(phiên
1)
Phiên khớp
lệnh định
kỳ đóng
cửa (phiên
2)
Phiên
khớp
lệnh
sau giờ
(Phiên
3)
9h - 9h15: phiên khớp lệnh xác định giá mở cửa trong ngày (ATO). Dựa vào khối
lượng mua và bán, giá mở cửa được xác định ở mức giá mà ở đó khối lượng người
mua và người bán gặp nhau là nhiều nhất. Sau khi xác định giá mở cửa của ngày, quy
định khớp lệnh là ai đặt giá cao hơn thì sẽ được khớp trước, sau đó mới tính về thời
gian
9h15- 14h30: Phiên khớp lệnh liên tục
14h30 – 14h45: Phiên ATC, xác định giá đóng cửa, cũng tính là giá tham chiếu ngày
hơm sau. Quy định xác định giá đóng cửa tương tự giá mở cửa
Sàn HNX: Khơng có phiên khớp lệnh xác định giá mở cửa, chỉ có phiên xác định giá
đóng cửa. Có thêm Phiên khớp lệnh sau giờ mục đích tăng tính thanh khoản của thị
trường. Sau khi xác định được giá đóng cửa, vẫn tiếp tục mua bán cổ phiếu nhưng chỉ
ở một mức giá là giá đóng cửa vừa xác nhận xong.
QUY ĐỊNH VỀ BƯỚC GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN 2 SÀN CHỨNG KHOÁN
21
SÀN
VÙNG GIÁ CỔ PHIẾU
GIÁ <10.000đ
10.000đ – 50.000đ
>50.000đ
HOS
Các bước giá trong Các bước
giá trong Các bước giá trong
E
vùng chia hết cho 10 vùng chia hết cho 50 vùng chia hết cho 100
đồng (bội số của 10 đồng (bội số của 50 đồng (bội số của 100
đồng)
đồng)
đồng)
VD: 5.100đ; 5.110đ; VD: 25.100đ - 25.150đ
VD: 80.100đ – 80.200đ
5.120đ
Khối lượng là bội số
của 10 CP
Khối lượng muốn mua cho mỗi lệnh là bội số của 10 CP
HNX
Tất cả các bước giá đều chia hết cho 100 đồng (Bội số của 100 đồng)
VD: 5.400đ; 5.500đ; 5.600đ
Khối lượng muốn mua cho mỗi lệnh là bội số của 100 CP
QUY ĐỊNH VỀ BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
Biên độ dao động
BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG TỐI ĐA
HOSE
HNX
Phiên bình thường
7%
10%
Phiên giao dịch đầu tiên
20%
30%
22
Biên độ thay đổi mức giá thay đổi cho phép lớn nhất và thấp nhất (giá trần, giá sàn)
Những cổ phiếu lần đầu niêm yết trên sàn gdck được dao động nhiều hơn.
Từ những sự so sánh trên cũng như qua thực tế, có thể nhận xét sàn Hose có tính đơn
giản hơn, dễ chơi hơn cũng như an tồn hơn với biên độ ± 7% phù hợp với những bạn
sinh viên, những nhà đầu tư mới tham gia thị trường. Đối với sàn Hastc, nơi niêm yết
cổ phiếu của nhiều công ty nhỏ và vừa nên giá cổ phiếu thấp, phù hợp với những nhà
đầu tư nhỏ lẻ và với đặc trưng về cách tính giá tham chiếu và biên độ ± 10% đặc biệt
thích hợp khi đầu tư khi thị trường có xu hướng đi lên (uptrend).
2.2.3. Nguyên tắc, phương thức khớp lệnh
a. Nguyên tắc khớp lệnh
Hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc
ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể:
Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn/lệnh bán có mức giá thấp
hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng
mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực
hiện trước.
b. Phương thức khớp lệnh
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các
lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định
giá thực hiện như sau:
Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
23
Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần
nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh
mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
c. Hủy lệnh giao dịch
Trong thời gian khớp lệnh định kỳ: Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt
trong đợt khớp lệnh định kỳ.
Trong thời gian khớp lệnh liên tục: Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên mơi giới hủy
lệnh nếu lệnh hoặc phần cịn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc
phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước
đó.
d. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngồi
được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực
hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài
được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay
sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch (T+2).
Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu
tư nước ngồi chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc khơng được thực hiện ngay
khi nhập vào hệ thống giao dịch.
Trong thời gian giao dịch thỏa thuận: Khối lượng chứng khoán được phép mua của
nhà đầu tư nước ngồi sẽ khơng thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa
hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
24