TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022
(Phần dành cho sinh viên/ ọc viên)
h
Số báo danh:
Bài thi học phần: Thị trường chứng khoán
Lớp:
Mã số đề thi: 04
Họ và tên:
Ngày thi: 07/12/2021 Tổng số trang: 10
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1:
…….………………………......
GV chấm thi 2:
…….………………………......
Câu 1:
1. So sánh thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp.
- Giống nhau: đều dùng để chỉ các thị trường hỗ trợ các công ty thu được vốn; đóng vai trị
chính trong việc huy động tiền trong nền kinh tế của đất nước.
- Khác nhau:
Cơ sở để so
sánh
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Ý nghĩa
Thị trường cho cổ phiếu mới được
gọi là thị trường sơ cấp.
Nơi giao dịch chứng khoán
trước đây được phát hành
được gọi là Thị trường thứ
cấp.
Tên khác
Thị trường phát hành mới (NIM)
Sau thị trường
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 1/12
Trang 1/12
Loại hình mua
hàng
Thẳng thắn
gián tiếp
Tài chính
Nó cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp vừa chớm nở và cả các
công ty hiện có để mở rộng và đa
dạng hóa.
Nó khơng cung cấp tài chính
cho các cơng ty.
Bao nhiêu lần
một bảo mật có
thể được bán?
Chỉ một lần
Nhiều lần
Mua và bán giữa
Công ty và nhà đầu tư
Nhà đầu tư
Ai sẽ đạt được số
tiền bán cổ
phiếu?
Công ty
Nhà đầu tư
Người Trung
gian
Bảo lãnh
Môi giới
Giá bán
Giá cố định
Biến động, phụ thuộc vào
lực lượng cung và cầu
Sự khác biệt về
tổ chức
Khơng bắt nguồn từ bất kỳ vị trí
cụ thể hoặc vị trí địa lý.
Nó có sự tồn tại vật lý.
+ Thị trường sơ cấp là nơi các công ty đưa ra một vấn đề mới về cổ phiếu khi được công
chúng đăng ký để huy động vốn để đáp ứng yêu cầu vốn dài hạn của họ như mở rộng kinh
doanh hiện tại hoặc mua thực thể mới. Nó đóng một vai trị xúc tác trong việc huy động
tiết kiệm trong nền kinh tế.
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 2/12
Trang 2/12
+ Thị trường thứ cấp là một loại thị trường vốn, nơi cổ phiếu hiện có, giấy nợ, trái phiếu,
quyền chọn, giấy tờ thương mại, tín phiếu kho bạc, vv của các doanh nghiệp được giao
dịch giữa các nhà đầu tư. Thị trường thứ cấp có thể là thị trường đấu giá nơi giao dịch
chứng khốn được thực hiện thơng qua sàn giao dịch chứng khoán hoặc thị trường đại lý,
thường được gọi là Over The Counter, nơi giao dịch được thực hiện mà không sử dụng
nền tảng của sàn giao dịch chứng khốn.
+ Sự khác biệt chính giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
• Các chứng khoán trước đây được phát hành tại một thị trường được gọi là Thị trường sơ
cấp, sau đó được niêm yết trên một sàn giao dịch chứng khốn được cơng nhận, được gọi
là thị trường thứ cấp.
• Giá trên thị trường sơ cấp là cố định trong khi giá khác nhau ở thị trường thứ cấp tùy
thuộc vào cung và cầu của chứng khốn được giao dịch.
• Thị trường sơ cấp cung cấp tài chính cho các cơng ty mới và cả các công ty cũ để mở rộng
và đa dạng hóa. Ngược lại, thị trường thứ cấp khơng cung cấp tài chính cho các cơng ty,
vì họ khơng tham gia vào giao dịch.
• Tại thị trường sơ cấp, nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu trực tiếp từ công ty. Không giống
như Thị trường thứ cấp, khi các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu và trái phiếu.
• Nhân viên ngân hàng đầu tư thực hiện việc bán chứng khoán trong trường hợp Thị trường
sơ cấp. Ngược lại, các nhà mơi giới đóng vai trị trung gian trong khi giao dịch được thực
hiện trên thị trường thứ cấp.
• Trong thị trường sơ cấp, bảo mật chỉ có thể được bán một lần, trong khi nó có thể được
thực hiện vô số lần trong trường hợp thị trường thứ cấp.
• Số tiền nhận được từ chứng khốn là thu nhập của công ty, nhưng tương tự là thu nhập
của các nhà đầu tư khi đó là trường hợp của một thị trường thứ cấp.
• Thị trường chính bắt nguồn từ một nơi cụ thể và khơng có sự hiện diện địa lý, vì nó khơng
có thiết lập tổ chức. Ngược lại, thị trường thứ cấp có mặt vật lý, như là chứng khoán
chứng khoán, nằm ở một khu vực địa lý cụ thể.
2. Phân tích mối liên hệ giữa 2 thị trường này
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 3/12
Trang 3/12
Hai thị trường này có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó, làm tiền đề cho sự phát triển của
Thị trường chứng khoán
Mối liên hệ giữa 2 thị trường này là mối quan hệ nội tại, với thị trường sơ cấp là thị
trường cơ sở, tiền đề để thị trường thứ cấp hoạt động. Đây là nơi cung cấp chứng khoán
cho thị trường thứ cấp hoạt động; ngược lại, nếu khơng có thị trường thứ cấp thì sơ cấp
khó có thể hoạt động một cách trôi chảy được. Điều này dẫn đến việc chứng khốn phát
hành khó khăn, khơng nhà đầu tư nào dám đầu tư vì chứng khốn khơng thể chuyển đổi
thành tiền tệ khi cần, vốn của họ bị ứ đọng.
Thực tế, hoạt động của thị trường chứng khốn khơng phân định rõ đâu là thị trường
sơ cấp và đâu là thị trường thứ cấp. Bởi hoạt động của thị trường chứng khoán diễn ra xen
giữa việc phát hành và mua đi bán lại chứng khoán cùng một thời điểm.
3. Trình bày hiểu biết về thị trường chứng khoán thứ cấp ở Việt Nam hiện nay.
Thị trường chứng khoán thứ cấp ở thời điểm hiện tại đã phát triển đến mức rất bài
bản và chuyên nghiệp, đặc biệt là thị trường cổ phiếu. Thị trường thứ cấp phát triển chủ
yếu là SGDCK, thị trường OTC chưa phát triển rộng rãi. Hơn nữa, thị trường chứng
khốn thứ cấp cịn tồn tại nhiều giao dịch và tài khoản ảo, xảy ra hiện tượng đầu cơ gây
bất ổn thị trường. Số mã chứng khốn cịn ít, chủ yếu là cổ phiếu, cịn trái phiếu, tín phiếu
kho bạc,… thì khá ít hoặc khơng có. Thị trường trái phiếu Việt Nam gần như đóng băng,
chỉ gói gọn trong một vài nhà đầu tư lớn và các nhà đầu tư nước ngồi vì khối lượng giao
dịch lớn, các nhà đầu tư nhỏ trong nước khơng đáp ứng được. Thêm vào đó, trái phiếu
chính phủ chủ yếu do các ngân hàng nắm giữ và các ngân hàng thường nắm giữ đến khi
đáo hạn. Vì vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chỉ được biết đến như thị trường
cổ phiếu.
Ở Việt Nam, trên thị trường chứng khốn thứ cấp hiện nay đang có 3 sàn giao dịch
do 2 Sở giao dịch Chứng khoán quản lý: HOSE do Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh quản lý, HNX và UPCoM do Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội quản lý, ngồi ra
cịn 1 sàn Đại chúng Chưa Niêm yết do Trung tâm Lưu ký Chứng khốn Việt Nam VSD
quản lý (Các Cơng ty Chưa niêm yết, Chưa đăng ký Giao dịch). Bên cạnh đó thì đang có
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 4/12
Trang 4/12
khoảng 80 Cơng ty Chứng khốn đang hoạt động với giá trị giao dịch toàn thị trường cả 3
sàn hàng ngày vào khoảng 2000 – 3000 tỷ/ phiên. Các giao dịch ngày nay hầu như cũng
được thực hiện theo phương thức Online, tức là khi người tham gia chứng khoán mở xong
01 Tài khoản Chứng khốn tại Cơng ty Chứng khốn thì sẽ được cấp 01 tài khoản có thể
đăng nhập trên Website hoặc Phần mềm riêng của Công ty Chứng khốn đó qua Điện
thoại thơng minh hoặc máy tính, chỉ cần nộp tiền qua Ngân hàng là có thể bắt đầu giao
dịch và tham gia vào Thị trường thứ cấp này, khá đơn giản.
Hiện nay, hoạt động trên sàn giao dịch thuộc thị trường thứ cấp diễn ra khá mạnh mẽ
và sôi nổi. Trong bối cảnh hiện nay, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng khoán thứ cấp đã gặp khơng ít trở ngại
tuy nhiên vẫn có nhiều dấu hiệu tích cực. Theo Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, cuối
tháng 9/2021, tính chung cả thị trường cổ phiếu và trái phiếu có vốn hóa đạt tới
8.314.897 tỷ đồng, tương đương 133,83% GDP, tăng 24,4% so với cuối năm 2020. Thị
trường chứng khốn bước sang q 4 vơ cùng sôi động khi chỉ số VN-Index liên tiếp
chinh phục các mốc đỉnh mới và thanh khoản cũng xác lập kỷ lục, có phiên lên đến hơn 2
tỷ USD. Một trong những nhân tố tác động tích cực nhất lên thị trường trong khoảng thời
gian này là sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư cá nhân.Theo số liệu của Trung tâm
Lưu ký Chứng khốn Việt Nam (VSD), tính đến cuối tháng 10/2021, trên thị trường
chứng khoán Việt Nam đã có hơn 3,86 triệu tài khoản được mở, trong đó có gần 99% tài
khoản do nhà đầu tư trong nước nắm giữ (gần 3,83 triệu tài khoản), khoảng 1% cịn lại là
do nhà đầu tư nước ngồi nắm giữ (hơn 38.700 tài khoản). Riêng 10 tháng năm 2021, đã
có gần 1,09 triệu tài khoản do nhà đầu tư cá nhân mở mới, tăng gấp gần ba lần so với số
tài khoản mở mới của cả năm trước.
Câu 2:
2a. Một sở giao dịch chứng khoán thực hiện đấu giá định kỳ để xác định giá đóng cửa. Từ
14:03 phút đến 14:45 giờ ngày 26/10/N, Sở đã nhận được các lệnh giao dịch cổ phiếu
XYZ (bao gồm lệnh ATC và lệnh giới hạn) như sau:
Lệnh mua
Giá (đ)
Lệnh bán
Số hiệu của
lệnh
Số lượng cổ
phiếu
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Số lượng cổ
phiếu
Số hiệu của
lệnh
Trang 5/12
Trang 5/12
M1
17.000
ATC
32.000
A1
M2
44.000
29.800
25.500
B1
M3
15.000
30.100
-
A2
M4
-
30.300
42.500
C1
M5
21.000
30.000
19.000
D1
M6
26.500
30.400
23.000
E1
M7
32.000
31.000
-
-
a. Xác định giá đóng cửa của cổ phiếu XYZ
b. Xác định số lượng cổ phiếu, các lệnh giao dịch được thực hiện và giá trị tương ứng
c. Tính tổng giá trị thị trường đối với cổ phiếu XYZ của phiên giao dịch trên
d. Trong các lệnh ở trên có lệnh giới hạn của nhà đầu tư B đặt mua 26.500 cổ phiếu XYZ,
lệnh có số hiệu M6, với giá đặt bán là 30.400 đồng/cổ phiếu. Vậy lệnh của nhà đầu tư B
có khả năng mua được hay khơng? Nếu lệnh của ơng B được thực hiện thì ơng B sẽ trả
bao nhiêu tiền?
BR: - Giá đóng cửa của cổ phiếu XYZ phiên giao dịch trước là 29.900 đ/ Cp
- Phí mơi giới quy định: 0.35%
Bài làm:
Giá(đ)
Số
hiệu
Lệnh mua
Số
Cộng
lượng
dồn
Cộng dồn
142,000
Số lượng Số hiệu
-
KLGD
17,000
-
-
49,000
M1
17,000
17,000
M7
32,000
49,000
31,000
142,000
M6
26,500
75,500
30,400
142,000
23,000
E1
75,500
75,500
30,300
119,000
42,500
C1
75,500
A2
76,500
D1
76,500
M4
-
ATC
Lệnh
bán
M3
15,000
90,500
30,100
76,500
M5
21,000
111,500
30,000
76,500
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
19,000
Trang 6/12
Trang 6/12
M2
44,000
155,500
29,800
115,500
a. Giá đóng cửa của cổ phiếu XYZ là: 30.000
57,500
25,500
B1
57,500
32,000
32,000
A1
32,000
Ở mức giá này có khối lượng khớp lệnh lớn nhất là 76.500 cố phiếu
b. Số lượng cổ phiếu, các lệnh giao dịch được thực hiện và giá trị tương ứng được thể hiện ở
bảng sau:
+ Các lệnh mua được thực hiện:
Tên lệnh mua
Số lượng cổ phiếu
Giá (đồng)
Giá trị giao dịch
(đồng)
M1
17.000
30.000
510.000.000
M7
32.000
30.000
960.000.000
M6
26.500
30.000
795.000.000
M3
15.000
30.000
450.000.000
M5
21.000
+ Các lệnh bán được thực hiện:
Tên lệnh bán
Số lượng cổ phiếu
30.000
630.000.000
Giá (đồng)
Giá trị giao dịch
(đồng)
A1
32.000
30.000
960.000.000
B1
25.500
30.000
765.000.000
D1
19.000
30.000
570.000.000
c. Tổng giá trị thị trường đối với cổ phiếu XYZ của phiên giao dịch trên là:
30.000 x 76.500 = 2.295.000.000 đồng
d. Lệnh giới hạn của nhà đầu tư B đặt mua có số lượng là 26.500 cổ phiếu XYZ, lệnh có số
hiệu M6, với giá đặt bán là 30.400 đồng/cổ phiếu, có khả năng mua được với mức giá
30.000.
Số tiền mua cổ phiếu của nhà đầu tư B là:
30.000 x 26.500 = 795.000.000 đồng
Nhà đầu tư B phải trả phí mơi giới là
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 7/12
Trang 7/12
795.000.000 x 0.35% = 2.782.500 đồng
Sau khi trả phí mơi giới cho công ty, nhà đầu tư B phải trả số tiền là
795.000.000 + 2.782.500 = 797.782.500 đồng
2b. Hãy nhận xét về giá trị và khối lượng giao dịch của Sở giao dịch Hà Nội trong 6
tháng trở lại đây
+ HNX tháng 5/ 2021
Thị trường cổ phiếu niêm yết đóng cửa tháng 5 với HNX Index đạt 317,85 điểm, tăng
12,81% so với cuối tháng trước. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 2,6 tỷ cổ
phiếu, giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 58 nghìn tỷ đồng. Tính bình quân, khối lượng
giao dịch đạt hơn 134 triệu cổ phiếu/phiên, giá trị giao dịch đạt hơn 2.902 tỷ đồng/phiên.
+ HNX tháng 6/2021:
Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đóng cửa tháng 6 với HNX Index đạt 323,32 điểm,
tăng 1,72% so với cuối tháng trước.
Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 3,6 tỷ cổ phiếu (tăng 38,46% so với tháng
5), giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 86 nghìn tỷ đồng (tăng 48,27% so với tháng 5).
Tính bình qn, khối lượng giao dịch đạt hơn 166 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 23,8%, giá trị
giao dịch đạt hơn 3.948 tỷ đồng/phiên, tăng 36% so với tháng trước.
+ HNX tháng 7/2021
Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đóng cửa tháng 7 với HNX Index đạt 310,97 điểm,
giảm 3,82% so với cuối tháng trước. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 2,6 tỷ
cổ phiếu (giảm 27,9% so với tháng 6), giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 60,6 nghìn tỷ
đồng (giảm 30,2% so với tháng 6). Tính bình qn, khối lượng giao dịch đạt hơn 119 triệu
cổ phiếu/phiên, giảm 27,9%, giá trị giao dịch đạt hơn 2.755 tỷ đồng/phiên, giảm 30% so
với tháng trước.
+ HNX tháng 8/2021:
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 8/12
Trang 8/12
Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đóng cửa tháng 8 với HNXIndex đạt 342,81 điểm,
tăng 8,8% so với cuối tháng trước. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 3,4 tỷ cổ
phiếu (tăng 30,7% so với tháng 7), giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 85,1 nghìn tỷ đồng
(tăng 40,4% so với tháng 7). Tính bình quân, khối lượng giao dịch đạt hơn 158 triệu cổ
phiếu/phiên, tăng 32,7%, giá trị giao dịch đạt hơn 3.870 tỷ đồng/phiên, tăng 40,4% so với
tháng trước.
+ HNX tháng 9/2021:
Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đóng cửa tháng 9 với HNXIndex đạt 357,33 điểm,
tăng 4,23% so với cuối tháng 8. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 3,3 tỷ cổ
phiếu (giảm 4,94% so với tháng 8), giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 67,2 nghìn tỷ đồng
(giảm 21% so với tháng 8). Tính bình qn, khối lượng giao dịch đạt hơn 165 triệu cổ
phiếu/phiên, tăng 4,5%, giá trị giao dịch đạt hơn 3.361 tỷ đồng/phiên, giảm 13,1% so với
tháng trước.
+ HNX tháng 10/2021
Thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX đóng cửa tháng 10 với HNXIndex đạt 412,12
điểm, tăng 15,33% so với cuối tháng 9. Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt
2,69 tỷ cổ phiếu, giá trị giao dịch tương ứng đạt hơn 59,82 nghìn tỷ đồng. Tính bình qn,
khối lượng giao dịch đạt hơn 128 triệu cổ phiếu/phiên, giá trị giao dịch đạt hơn 2.848 tỷ
đồng/phiên, giảm 22,4% về khối lượng giao dịch và 15,27% về giá trị giao dịch so với
tháng trước. So với cùng kỳ năm ngối thì giá trị giao dịch bình quân phiên tăng 109% và
tương ứng giá trị giao dịch bình qn phiên tăng 232%.
Tính đến hết tháng 10, khối lượng giao dịch bình quân năm 2021 đạt 148 triệu cổ
phiếu/phiên (tăng 169% cùng kỳ năm 2020) tương ứng giá trị giao dịch bình quân đạt
2.981 tỷ đồng/phiên (tăng 378% so với cùng kỳ 2020)
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 9/12
Trang 9/12
T10/2021
Tổng KLGD
Bình quân KLGD
-
Sở giao dịch Hà Nội từ T5/2021
Khối lượng giao dịch chứng khoán của
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
Trang 10/12
Trang 10/12
ĐƠN VỊ: TRIỆU CỔ PHIẾU/PHIÊN
T10/2021
1,2
1
0,8
0,6
0, 4
0,2
Tổng GTGD
0
Bình quân GTGD
Tháng 5
-
giao dịch Hà Nội từ T5/2021
Giá trị giao dịch chứng khoán của Sở
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
11/12
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
11/12
Như vậy, những tháng cuối năm 2021, thị trường chứng khốn vẫn duy trì ở mức ổn
ĐƠN VỊ: TỶ ĐỒNG/PHIÊN
định. Mặc dù trong hoàn cảnh hiện tại dịch Covid ảnh hưởng nặnng nề đến nền kinh tế
nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng, nhưng số liệu trên của Sở giao dịch Hà
Nội cho thấy thị trường vẫn giữ được đà tăng trưởng và có nhiều chuyển biến tích cực tuy
nhiên thị trường đang có dấu hiệu giảm dần. Nhưng với đà phát triển như hiện tại, thị
trường Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn, có nhiều động lực để phát triển. Tốc
độ tăng trưởng năm nay được dự đoán chỉ ở mức 1,5%, song mức tăng trưởng cao trước
1, 2
đại dịch được dự báo sẽ trở lại trong năm 2022. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng
1
nằm trong số những thị trường hoạt động tốt nhất ở châu Á, tăng hơn 30% trong năm nay
bất chấp bối cảnh kinh tế đầy thách thức.
0,8
0, 6
Vậy nên để duy trì cũng như phát triển mạnh mẽ thị trường chứng khoán Việt Nam,
0,4kép vừa chống
nhà nước và doanh nghiệp cầp có giải pháp như sau: thực hiện mục tiêu
0,2 chính sách tài
dịch kèm theo duy trì sản xuất, đảm bảo kinh doanh ổnn định; áp dụng
khóa và tiền tệ nới lỏng; Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi
0 phạm trên thị
Tháng 5
trường chứng khoán; xây dựng chiến lược, chương trình phát triển thị trường
chứng Tháng 6
khoán cụ thể, tái cơ cấu thị trường chứng khoán,...
---Hết---
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
12/12
Họ tên SV/HV: Lê Thị Thanh Nga - Mã LHP: 2157BKSC2311
12/12
Th