Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH tổ CHỨC, KHAI THÁC sử DỤNG tài LIỆU lưu TRỮ từ THỰC TIỄN TRUNG tâm lưu TRỮ LỊCH sử TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.07 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC, KHAI THÁC SỬ
DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC, KHAI THÁC SỬ
DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ HẢI NAM

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét
cho tôi được bảo vệ luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ
CHỨC, KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ............................................... 7
1.1. Một số khái niệm.......................................................................................................................... 7
1.2. Vị trí, vai trị của tài liệu lưu trữ và chính sách tổ chức, khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ....................................................................................................................................... 13
1.3. Quy trình thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.........20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ........................................................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC,
KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU
TRỮ LỊCH SỬ TỈNH CAO BẰNG........................................................................................ 27
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử

dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.................................. 27
2.2. Quá trình thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng........................................................................... 32
2.3. Kết quả thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng................................................................................. 41
2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng............................................. 46
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC, KHAI THÁC SỬ DỰNG TÀI LIỆU LƯU
TRỮ Ở TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH CAO BẰNG........................... 52
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới công tác tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ trong những năm tới........................................................................................................... 52
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tổ chức,
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.................................................................................................. 54
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa của từ

BNV

Bộ Nội vụ

GVC


Giảng viên chính

PGS. TS

Phó Giáo sư, tiến sỹ

TT

Thơng tư

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Danh sách các Phông tài liệu đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao
Bằng.............................................................................................................................................................. 28


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hoá của dân tộc, là tài sản đặc biệt của quốc
gia, tài liệu lưu trữ chứa đựng những thơng tin phong phú, có độ tin cậy cao,
phản ánh một cách toàn diện, trung thực mọi mặt của đời sống xã hội, có ý nghĩa
to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ nhằm cung cấp cho các cơ
quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các

cá nhân những thông tin cần thiết từ tài liệu lưu trữ, phục vụ các mục đích
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học và các lợi ích chính đáng của cơng dân.
Thực tiễn những năm gần đây cho thấy, đối với công tác này Đảng và
Nhà nước đã chỉ đạo, ban hành các chủ trương, chính sách về tổ chức, khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ và thể chế hóa thành hệ thống quy định pháp luật,
thực hiện rộng rãi khắp các tỉnh thành trong cả nước. Đồng thời, chú trọng
đầu tư nguồn nhân lực, vật lực, tài chính nhằm thực hiện hiệu quả chính sách
tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. Ngồi việc thực hiện chính sách tổ
chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của trung ương, mỗi địa phương đều xây dựng
cho mình một chiến lược phát triển ngành lưu trữ nói chung cũng như việc tổ chức thực
hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, điều này tạo nên nét đặc thù
riêng biệt.

Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, với nguồn tài nguyên thiên nhiên đa
dạng, hệ thống di tích lịch sử, văn hóa phong phú với bề dày lịch sử truyền thống
cách mạng in đậm trong mỗi trang sử và trong tài liệu lưu trữ của tỉnh Cao Bằng. Vì
vậy, việc tổ chức thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng là rất quan trọng và cần thiết. Nhằm đưa
tài liệu lưu trữ ra phục vụ kịp thời các nhu cầu khác nhau của các cơ quan tổ chức,
doanh nghiệp và người dân góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh nhà.

1


Hiện nay, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng đang lưu giữ 22
phông tài liệu, tương đương 530 mét tài liệu. Trong đó gồm tài liệu hành
chính, tài liệu xây dựng cơ bản, tài liệu nghiên cứu khoa học... từ năm 1949
đến năm 2008. Khối tài liệu lưu trữ ở đây chứa đựng những thơng tin phong
phú, có độ tin cậy cao, phản ánh một cách toàn diện, trung thực về quá trình

hình thành, phát triển của cơ quan, tổ chức, phản ánh cả một giai đoạn lịch sử
phát triển của tỉnh Cao Bằng qua các thời kì. Có thể nói đây là nguồn sử liệu
vơ cùng q giá và có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được khai thác sử dụng
cho hoạt động thực tiễn, nghiên cứu lịch sử của tỉnh cao Bằng.
Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách tổ chức,
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác lưu trữ nói chung và tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này như các giáo trình về cơng tác lưu trữ,
rất nhiều bài viết được đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành, các luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp… như đề tài “Nghiên cứu xây
dựng một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác lưu trữ” của ThS. Nguyễn Thị Lan
Anh, Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật như: Pháp lệnh Lưu trữ
quốc gia năm 2001, Nghị định 130/2004/NĐ-CP và Nghị định 131/2004/NĐ-CP
của Chính phủ từ đó xây dựng quy trình nghiệp vụ thực hiện công tác lưu trữ tại
các cơ quan trung ương và cơ quan địa phương, Đề tài nghiên cứu góp phần làm
cơ sở cho việc xây dựng dự thảo Luật Lưu trữ năm 2011. Cuốn giáo trình: “Lý

luận và thực tiễn công tác lưu trữ” do tập thể các tác giả Đào Xuân Chúc,
Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên soạn do Nhà
xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp ấn hành năm 1990. Giáo trình:
“Nghiệp vụ lưu trữ cơ bản” do PGS.TS. Vũ Thị Phụng chủ biên, nhà xuất

2


bản Hà Nội, năm 2006, cuốn: “Giáo trình lưu trữ” do Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội (nay là Đại học Nội vụ Hà Nội) biên soạn và cuốn “Giáo trình lý

luận và phương pháp cơng tác lưu trữ” do GVC.TS Chu Thị Hậu chủ biên,
nhà xuất bản Lao động Hà Nội, năm 2016. Trong các giáo trình trên đều có
một phần hoặc một chương nói về nghiệp vụ tổ chức, khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ dưới góc nhìn của các nhà lưu trữ. Ngồi ra đề tài nội dung về tổ
chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
báo cáo thực tập tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ hay bài báo,… cụ thể như: Luận
văn thạc sĩ chính sách công của tác giả Trần Thị Kim Oanh về “Thực hiện
chính sách lưu trữ tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Đà
Nẵng” năm 2020; Luận văn Thạc sĩ lưu trữ của tác giả Trần Thị Mai về “Tổ
chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của UBND cấp quận phục vụ công tác
quản lý nhà nước tại địa phương” (Qua khảo sát một số UBND cấp quận
thuộc thành phố Hà Nội); Đề tài: “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu tại kho
lưu trữ văn phịng Chính phủ phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của
Chính phủ” luận văn thạc sĩ lưu trữ của Nguyễn Thị Lan Hương, năm 2013…
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu ngành lưu trữ được biên soạn thành
cuốn “Kỷ yếu các cơng trình nghiên cứu khoa học trong ngành lưu trữ (1962 2012)” của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và Trung tâm Khoa học và Công
nghệ văn thư, lưu trữ. Kỷ yếu tập hợp tồn bộ các cơng trình nghiên cứu, các đề
tài khoa học, đề tài cơ sở của các chuyên gia đầu ngành xây dựng chính sách,
pháp luật lưu trữ, đánh giá thực trạng thực hiện công tác lưu trữ và pháp luật về
lưu trữ, Kỷ yếu có giá trị và tầm ảnh hưởng rất lớn trong ngành lưu trữ cả nước.

Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu nào liên quan trực tiếp
đến đề tài luận văn. Những cơng trình nêu trên chỉ tập trung nghiên cứu về
vấn đề công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ nói chung, luận giải những
vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
trên địa bàn, cơ quan cụ thể, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ

3



dưới góc nhìn của chun ngành lưu trữ học. Cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng với chun ngành chính sách
cơng. Mặc dù vậy, nhưng các cơng trình nghiên cứu nêu trên cũng đã góp
phần làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn về công tác lưu trữ tài liệu và công
tác tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu
trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
Một là, khái quát các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cơng và
chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Hai là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tổ chức,
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
Ba là, xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách tổ

4


chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay
Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời đứng trên quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật. Luận văn sử dụng phương
pháp tiếp cận đa ngành và vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách
cơng. Với lý thuyết chính sách cơng để tiếp cận chu trình chính sách từ việc
hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách cơng có sự tham gia
của chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách cơng và thực tiễn thực hiện
chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá và rút ra kết
luận.
Phương pháp khảo sát thực tế: Vận dụng phương pháp này khi tiến
hành khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp mô tả, thống kê: Vận dụng khi tiến hành thống kê các văn
bản liên quan đến tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ của Trung tâm
Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Vận dụng khi tiến hành tổng kết,
đánh giá về tình hình tổ chức thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng
khối tài liệu lưu trữ tại Trung tâm; đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu


5


quả việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
6. Ý Nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; làm rõ các khái niệm về chính sách
tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; thực hiện chính sách tổ chức, khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng.
Chương 3. Mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
Cao Bằng.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC,
KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng, thực hiện chính sách cơng
1.1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Cùng với sự phát triển của mình, lồi người ngày càng làm chủ tự nhiên
và xã hội thông qua việc phát hiện và hành động theo những quy luật vận động
của thế giới khách quan. Chính sách cơng tồn tại tự nó cũng khơng phải là một
ngoại lệ. Nó càng ngày càng được con người nhận thức một cách sâu sắc và các
nghiên cứu về nó đã dần trở thành khoa học chính sách công, một bộ môn khoa
học độc lập tách ra khỏi chính trị học vào những năm 60 của thế kỷ 20.

Các học giả hiện nay khi bàn về khái niệm chính sách cơng có rất nhiều
cách hiểu khác nhau. Các cách hiểu đó có thể được quy định bởi quan điểm
chính trị song chủ yếu liên quan đến ý đồ giải quyết những vấn đề cụ thể tiếp
theo. Điều đó đặt ra một vấn đề là đâu là yếu tố bản chất, mang tính phổ biến
khi quan niệm về chính sách cơng. Bởi nếu chúng ta khơng giải quyết được
vấn đề ban đầu đó thì chúng ta sẽ gặp nó một cách khơng tự giác khi triển
khai những vấn đề cụ thể tiếp theo. Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác
nhau về chính sách cơng. Có thể kể đến một số cách hiểu tiêu biểu sau: Chính
sách cơng theo B.Guy Peter định nghĩa: “…chính sách cơng là tồn bộ các
hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống
của mọi công dân”; theo Charle L. Cochran and Eloise F. Malone thì: “Chính
sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình
nhằm đạt được những mục tiêu xã hội”. [17]

7



Ở nước ta, cũng có nhiều quan niệm rất khác nhau về chính sách cơng.
Có thể kể đến một số định nghĩa đáng chú ý sau: Từ điển Bách khoa Việt Nam
cho rằng: "Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó". Theo Đỗ Phú Hải, “chính sách cơng là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ
thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định.”[15]
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách cơng là kết quả
ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức
giải quyết những vấn đề cơng trong xã hội”.[16]
Viện Chính trị học cho rằng: “…chính sách cơng là chương trình hành
động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng”, một
tập thể các tác giả khác lại cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp những
quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu
và giải pháp để giải quyết một vấn đề cơng nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển”, có thể hiểu một cách chung nhất: Chính sách cơng là những quyết định
của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích
chung của cộng đồng. [17]
Với các cách hiểu trên, mục đích chính sách công là thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ là dừng lại ở việc giải
quyết vấn đề cơng.
Nói cách khác, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính
trị của Nhà nước. Ở Việt Nam, chính sách cơng là cơng cụ để thực hiện các
đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa với
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong quá
trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xuất hiện nhiều vấn đề mà Nhà nước cần


8


phải giải quyết bằng chính sách. Một chính sách có thể được thể chế hóa thành
các văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lý cho việc thực thi, song nó cịn bao
gồm những phương án hành động khơng mang tính bắt buộc mà có tính định
hướng, kích thích phát triển. Tuy nhiên, các chính sách cơng được ban hành phải
đảm bảo phù hợp với định hướng chính trị đã được Đảng xác định.

1.1.1.2. Thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách cơng là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của các chủ thể chính trị có thẩm quyền.
Đây là bước đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bước
này bao gồm các hoạt động như: Tuyên truyền, vận động, tổ chức nguồn lực,
phân công phối hợp các tổ chức cá nhân thực hiện, kiểm tra, đơn đốc và hiệu
đính chính sách cùng với các biện pháp hỗ trợ khác để chính sách phát huy
được vai trị trong cuộc sống. Có thể nói bước này có ý nghĩa quyết định đến
sự thành bại của một chính sách cơng.
Trong q trình thực hiện chính sách cơng thì các nguồn lực về khoa
học cơng nghệ, vật chất, tài chính và con người được vận hành có tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chủ thể thực hiện chính sách trước hết và quan trọng nhất là các cơ
quan hành chính nhà nước, bởi đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ tổ chức
triển khai và quản lý các công việc hàng ngày của Nhà nước. Các cơ quan lập
pháp, tư pháp, các tổ chức đảng, đồn thể cũng đóng vai trị quan trọng trong
vận động và tham gia triển khai chính sách.
1.1.2. Khái niệm tài liệu lưu trữ; tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ

Tại khoản 3, Điều 2, Luật Lưu trữ 2011 định nghĩa: “Tài liệu lưu trữ là tài
liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa
chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp

9


khơng cịn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp”.
Tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là một nghiệp vụ cơ bản của
các cơ quan lưu trữ nhằm cung cấp cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các cá nhân những thông tin cần
thiết từ tài liệu lưu trữ, phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học và các lợi ích chính đáng của cơng dân.
Tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là q trình tổ chức việc khai
thác thơng tin chứa đựng trong tài liệu lưu trữ để phục vụ cho yêu cầu nghiên
cứu lịch sử, yêu cầu nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ hiện hành của các
cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Biến những thông tin quá khứ chứa đựng
trong tài liệu lưu trữ thành những tư liệu bổ ích phục vụ cho sự nghiệp chính
trị, kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu lịch sử. Biến
những giá trị tiềm năng có trong tài liệu lưu trữ thành của cải vật chất trong xã
hội, nâng cao mức sống về vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. Đây
cũng là hoạt động quan trọng là cầu nối giữa các lưu trữ với xã hội, với nhân
dân và tăng cường vai trò của các lưu trữ trong xã hội, góp phần thúc đẩy các
cơng tác lưu trữ phát triển, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, cho các
trung tâm lưu trữ.
1.1.3. Khái niệm chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ và thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
Từ các định nghĩa nêu trên về chính sách cơng, thực hiện chính sách
cơng, tài liệu lưu trữ, tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, học viên có
thể định nghĩa chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ và thực

hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ như sau:
Chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là một hợp phần
của chính sách cơng, chính sách của nhà nước về lưu trữ, là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm giải quyết vấn đề tổ

10


chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ theo mục tiêu tổng thể đã xác định,
nhằm đem tài liệu lưu trữ ra phục vụ các nhu cầu sử dụng của các độc giả,
người nghiên cứu, người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là quá
trình vận động, thực hiện ý chí của nhà nước trong chính sách tổ chức, khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ thành hiện thực thông qua các cơ chế quản lý, các
giải pháp với các đối tượng nhằm đạt mục tiêu đã xác định. Thực hiện chính
sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ chính là bước đưa chính sách
này vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bao gồm các hoạt động như tuyên
truyền, phổ biến chính sách về khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; vận động, tổ
chức các nguồn lực như con người, tài chính, cơ sở vật chất...
để thực hiện chính sách; phân cơng, phối hợp cá nhân tổ chức có liên quan
trong thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; kiểm tra,
đơn đốc và hiệu chỉnh chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
cùng với các biện pháp hỗ trợ khác để chính sách này phát huy được vai trị
trong thực tiễn. Trong q trình thực hiện chính sách đó, dùng việc triển khai
các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đóng vai trị hết sức quan trọng.
Nếu như những hình thức như tổ chức việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
tại phịng đọc; thơng báo giới thiệu tài liệu lưu trữ; cấp chứng thực lưu trữ;
triển lãm tài liệu lưu trữ; thông báo về những tài liệu lưu trữ có giá trị mới
phát hiện; cơng bố tài liệu lưu trữ; quản lý hoạt động khai thác và sử dụng tài
liệu lưu trữ được làm tốt thì sẽ đưa được những thông tin quá khứ chứa đựng

trong tài liệu lưu trữ thành những tư liệu bổ ích để phục vụ cho yêu cầu
nghiên cứu lịch sử và yêu cầu nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ hiện
hành của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Đó cũng chính là thành quả của
việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.

11


1.1.4. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tổ chức,
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
Tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu phơng lưu trữ quốc gia và các
nguồn lực cho hoạt động lưu trữ đã được luật hóa từ năm 2011 và các văn bản
dưới luật các năm trước đó điều chỉnh, tại Điều 4 Luật Lưu trữ năm 2011 đã
nêu “chính sách của Nhà nước về lưu trữ” cụ thể như sau: (1) Bảo đảm kinh
phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an tồn, tổ chức sử dụng có
hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, (2) Tập trung hiện đại hóa
cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động lưu
trữ, (3) Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ
chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước,
đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ,
(4) Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ.
Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 07/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường cơng tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu
trữ lịch sử kịp thời bảo vệ, phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án “Hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương” với mục tiêu của Đề án là hỗ trợ kinh phí cho các
tỉnh xây dựng, cải tạo kho lưu trữ và mua sắm trang thiết bị chuyên dụng

nhằm bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ.
Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số
579/QĐ-BNV Phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu tổng quát: Quản lý thống nhất công tác
văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước; bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy

12


giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; Định hướng sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2020
nhằm góp phần cung cấp thơng tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư
phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện thành
cơng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; Tạo cơ sở
pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ để quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ;
làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước xây dựng kế
hoạch hàng năm, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh
vực văn thư, lưu trữ, tạo chủ động trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực cho hoạt động lưu trữ. Đây chính là căn cứ pháp lý để các cấp
xây dựng và thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
trong phạm vi bộ, ngành cơ quan trung ương, địa phương trong cả nước.
1.2. Vị trí, vai trị của tài liệu lưu trữ và chính sách tổ chức, khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ
1.2.1. Vị trí, vai trị của tài liệu lưu trữ
Tài liệu lưu trữ có vị trí và vai trị rất quan trọng đối với tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là Chủ tịch Hồ
Chí Minh ln đánh giá cao ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác lưu trữ và
tài liệu lưu trữ. Ngay từ những ngày đầu nước nhà giành được độc lập, Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa đã ký Thông đạt số 1C/VP ngày 03 tháng 01 năm 1946 về cơng tác
cơng văn, giấy tờ, trong đó, Người đã chỉ rõ “tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
về phương diện kiến thiết quốc gia” và đánh giá “tài liệu lưu trữ là tài sản quý
báu, có tác dụng rất lớn trong việc nghiên cứu tình hình, tổng kết kinh
nghiệm, định hướng chương trình kế hoạch cơng tác và phương châm chính
sách về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, cũng như khoa học kỹ thuật. Do

13


đó, việc lưu trữ cơng văn, tài liệu là một công tác hết sức quan trọng”. Xác
định ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của công tác lưu trữ đối với xã hội và
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, ngày 17 tháng 9 năm 2007, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1229/QĐ-TTg về Ngày truyền thống của
ngành Lưu trữ Việt Nam và lấy ngày 03 tháng 01 hàng năm là “Ngày Lưu trữ
Việt Nam”. Do vậy, để bảo vệ an tồn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ
lịch sử, đây là nhiệm vụ rất quan trọng đối với các Trung tâm Lưu trữ lịch sử,
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử; với tầm quan trọng
và giá trị đặc biệt đó, tài liệu lưu trữ phải được lựa chọn, sắp xếp và bảo quản
theo quy định của Luật Lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ của mỗi địa phương đều phản ánh tồn bộ lịch sử hình
thành, phát triển cũng như đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa
phương đó. Các tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng đã và đang
góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung,
việc phát triển về mọi mặt kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng nói riêng.

Tài liệu lưu trữ có vị trí và vai trò quan trọng trong việc phục vụ nghiên
cứu, nghiên cứu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế - xã hội của các địa phương trong cả nước. Có thể nói, đối với lĩnh
vực khoa học: tài liệu lưu trữ cũng có những giá trị đặc biệt, vì tính kế thừa

trong nghiên cứu khoa học là một yêu cầu bắt buộc. Hầu hết các đề tài nghiên
cứu khoa học trên từng lĩnh vực cụ thể, đều phải tìm hiểu về tình hình và
những kết quả nghiên cứu có liên quan của những người đi trước. Vì thế các
đề tài nghiên cứu khoa học, sau khi được ứng dụng vào thực tiễn đều được
lưu lại và trở thành tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu lưu trữ có vị trí và vai trị quan trọng đối với lĩnh vực kinh tế:
Các thông tin trong tài liệu lưu trữ thường xuyên được khai thác và sử dụng
để phục vụ cho việc xây dựng các đề tài, dự án, đề án, kế hoạch phát

14


triển kinh tế phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng vùng; phục vụ
việc quy hoạch phát triển khu kinh tế của địa phương theo đúng hướng. Để có
những kế hoạch hoặc đề án quy hoạch phù hợp và khả thi, các cơ quan quản
lý không thể không khai thác các thơng tin có trong tài liệu lưu trữ như các số
liệu thống kê về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, số liệu về dân số và
điều kiện thổ nhưỡng…
Các thông tin trong tài liệu lưu trữ cịn được khai thác để phục vụ việc
tìm kiếm và khai thác các tài nguyên, khoáng sản. Việc khai thác và sử dụng
các thông tin trong tài liệu lưu trữ đã giúp cho các cơ quan, đơn vị trong cả
nước nói chung và tỉnh Cao Bằng nói riêng tiết kiệm được thời gian, cơng
sức, kinh phí. Ngồi ra đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế (gọi chung
là doanh nghiệp), tài liệu lưu trữ còn là kho tàng thơng tin về cơng nghệ, kinh
nghiệm, bí quyết sản xuất, kinh doanh... Hiện nay trong bối cảnh đất nước hội
nhập kinh tế quốc tế và bước vào nền kinh tế thị trường, việc khai thác tài liệu
lưu trữ sẽ giúp các doanh nghiệp tham khảo và áp dụng được nhiều công nghệ
hiện đại, nhiều kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực văn hóa – xã hội, thông tin trong tài liệu lưu trữ nếu

được khai thác và sử dụng sẽ phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa của các
dân tộc, văn hóa vùng, miền. Những nghiên cứu về văn hóa dựa trên cơ sở các
thơng tin từ tài liệu lưu trữ đã góp phần giới thiệu những nét văn hóa truyền
thống của văn hóa tỉnh nhà với bạn bè trong nước và thế giới. …
Tài liệu lưu trữ cịn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực quản lý xã hội, vì
nó cung cấp thơng tin cho việc nghiên cứu định hướng các chính sách về tơn
giáo, dân tộc. Ngồi ra tài liệu lưu trữ cịn cung cấp những thơng tin đáng tin
cậy để Đảng, Nhà nước giải quyết các chế độ chính sách cho những người có
cơng, những đối tượng xã hội…

15


Tài liệu lưu trữ chỉ thực sự phát huy giá trị khi được khai thác sử dụng
để phục vụ các mặt hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Vì vậy, chính
sách và thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và mang tính chiến lược của mọi cơ quan lưu
trữ và là mục tiêu cao nhất và cũng là mục đích cuối cùng của cơng tác lưu trữ
nhằm làm cho tài liệu lưu trữ phát giá trị đặc biệt của nó.
1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ và việc thực hiện chính sách
Chính sách là những hướng dẫn được thiết lập để đảm bảo cho việc
thực hiện những mục tiêu đã đề ra là những khuôn khổ, những điều khoản,
những quy định chung tạo cơ sở thống nhất khi ra các quyết định quản trị.
Chính sách chính là công cụ để thực hiện chiến lược, là những phương tiện để
thực hiện mục tiêu, giúp định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt
động có vai trị định hướng cho các chủ thể hành động.
Vì vậy, chính sách sẽ giúp cho chiến lược được triển khai trong thực
tiễn, tạo điều kiện dễ dàng cho việc giải quyết các vấn đề đã đặt ra, giúp
hướng dẫn và hỗ trợ cho thực thi chiến lược, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để

thực hiện chức năng, nhiệm vụ đồng thời tạo động lực cho các đối tượng tham
gia hoạt động theo mục tiêu chung.
Chính sách được thực hiện sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các
cấp, các ngành. Do đó, việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách
khơng chỉ và khơng thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự
tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều
tổ chức, cá nhân. Cho nên, thơng qua q trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động
thực thi chính sách.

16


Chính sách là cơng cụ đặc thù và khơng thể thiếu được mà nhà nước sử
dụng để quản lý, chúng có chức năng chung là tạo ra những kích thích đủ lớn cần
thiết để biến đường lối chiến lược thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng
và hành động của mọi người trong xã hội. Có chính sách phù hợp với nhu cầu
phát triển trong từng thời kỳ có thể khơi dậy các nguồn tiềm năng, phát huy tính
tích cực, sáng tạo. Ngược lại, chỉ cần một chính sách sai lầm, sẽ gây ra phản ứng
tiêu cực làm giảm hiệu quả, triệt tiêu động lực của sự phát triển.

Chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ cũng vậy, có vai
trị rất quan trọng trong cơng tác lưu trữ. Đây là cơ sở cần thiết để các cơ quan
nhà nước phối hợp thực hiện nhằm phát huy giá trị đặc biệt của tài liệu lưu
trữ. Tổ chức thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
mà cụ thể là để triển khai các chiến lược, kế hoạch cụ thể về khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ trong thực tiễn.
Nếu chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ phù hợp,
được tổ chức thực hiện tốt sẽ huy động và phát huy được các nguồn lực đem

lại kết quả khả quan góp phần giúp cho việc tiếp cận nhanh chóng, thuận lợi
các thơng tin trong tài liệu lưu trữ và khai thác sử dụng có hiệu quả tài liệu
lưu trữ phục vụ nhu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người
dân góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
1.2.3. Mục tiêu của chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ

Mục tiêu quan trọng của tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ là
đưa tài liệu có giá trị ra phục vụ, phúc đáp các nhu cầu của nhà nước, tổ chức
doanh nghiệp và người dân.
Mục tiêu của chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ làm cho
tài liệu lưu trữ có điều kiện để phát huy giá trị đặc biệt của nó. Nhà nước, tổ chức
doanh nghiệp và người dân có cơ hội khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, biến
những thông tin quá khứ chứa đựng trong tài liệu lưu trữ thành những

17


tư liệu bổ ích phục vụ cho sự nghiệp chính trị, kinh tế, phát triển văn hóa,
khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu lịch sử phục vụ cho hoạt động thực tiễn.
1.2.4. Giải pháp và cơng cụ thực hiện chính sách
Giải pháp chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ: Chính
sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ thể hiện sự can thiệp của nhà
nước nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của các
cơ quan, tổ chức có liên quan và tồn xã hội đối với công tác khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, một điểm cần hết sức lưu ý đó là mục tiêu
cũng như các giải pháp của chính sách ở đây phải được xem xét là tạm thời
hay chiến lược, dài hạn hay ngắn hạn tùy thuộc vào Chính phủ, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế cũng như bối cảnh kinh tế trong nước và
quốc tế.
Xét từ một góc độ tiếp cận khác đối với mục tiêu của chính sách tổ

chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, thì các giải pháp mà nhà nước thực
hiện chính là nhằm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phúc đáp cho việc xây
dựng, bảo vệ và phát triển chung của đất nước.
Những vấn đề trên cho thấy, chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ ở Việt Nam hướng đến một số giải pháp cơ bản. Trước hết là phải
nâng cao nhận thức về tài liệu lưu trữ, công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách nhằm tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa
phương, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan
trọng và ý nghĩa của chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ; vị
trí, vai trị của công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ trong cuộc sống.
Giải pháp chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ bao
gồm nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu chính sách và nhóm giải pháp
liên quan đến cơng cụ chính sách.

18


Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu chính sách bao gồm:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức làm công tác khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ;
Giải pháp phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước, đảm bảo quyền tiếp cận sử dụng thơng tin của
người dân, tổ chức và doanh nghiệp;
Nhóm giải pháp liên quan đến cơng cụ chính sách bao gồm:
Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và vai trò
của người đứng đầu trong thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ;
Giải pháp tạo sự chuyển biến trong nhận thức đối với việc thực hiện
chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ;

Giải pháp về phát huy vai trị của cơng tác tun truyền và cơng tác
phối hợp trong việc thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ;
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ;
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác thực hiện
chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Về cơng cụ chính sách: Thực tiễn cho thấy, bất kỳ một chính sách nào nếu
chỉ có các giải pháp chính sách đồng bộ nhưng khơng có các cơng cụ chính sách
thì khó mà thực hiện được. Cơng cụ chính sách là hệ thống các phương tiện
truyền dẫn các phương thức tác động lên đối tượng chính sách, bao gồm: tổ
chức; quyền lực; tài chính và cơng cụ truyền thơng. Đối với chính sách tổ chức,
khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, hệ thống các cơng cụ chính sách cụ thể là:

Cơng cụ dựa vào tổ chức là các cơng cụ hành chính, tổ chức như kế
hoạch, quy hoạch của nhà nước, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,

19


×