Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.59 KB, 16 trang )

I. Thơng tin chung
Tên Đề tài: Xây dựng mơ hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và quản
lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa
đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên
(Yên Bái), huyện Quỳnh Nhai (Sơn La), huyện Nguyên Bình (Cao Bằng)
Thời gian thực hiện: từ tháng 11/2015 đến tháng 12/2016
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Nơng lâm - Đại học Thái Nguyên
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Viết Hưng
ĐTDĐ:

Email:

1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, cây sắn được trồng rộng rãi trên toàn quốc và được ưu tiên nghiên
cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của Bộ Nơng nghiệp & Phát
triển Nông thôn. Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính
của trên 500 triệu người trên thế giới đồng thời cũng là cây thức ăn gia súc, cây hàng
hố xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột ngọt,
rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn liền, v.v…. Cây sắn ngày càng có nhu cầu cao trong cơng
nghiệp chế biến tinh bột, Bioethanol, thức ăn gia súc, thực phẩm, … và đã trở thành cây
hàng hoá xuất khẩu của nhiều tỉnh. Năm 2015, ở Việt Nam trồng 566,5 nghìn ha với
tổng sản lượng thu được 10.673,7 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2016). Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay nhu cầu sử dụng sắn làm nhiên liệu sinh học đang được các Quốc gia
trên thế giới cũng như ở Việt Nam chú trọng bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đối
với an ninh năng lượng, môi trường và xã hội đang thúc đẩy công tác nghiên cứu và phát
triển sản xuất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam như: Yên Bái, Cao Bằng và Sơn La bởi hằng năm diện tích trồng sắn mỗi tỉnh có
tới hàng chục ngàn ha.
Hiện tại diện tích sắn của tỉnh Yên Bái dao động khoảng 15.000 ha - 20.000ha;
tỉnh Cao Bằng từ 7.000ha - 15.000ha và tỉnh Sơn La 20.000 - 28.100 ha với năng suất
trung bình đạt gần 15,0 - 20,0 tấn/ha, riêng sắn đã đem lại thu nhập hàng nghìn tỷ đồng


cho nông dân mỗi năm. Song, năng suất sắn của các địa phương còn thấp hơn nhiều so
với tiềm năng năng suất của cây sắn. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất
sắn của các tỉnh còn thấp là:
1) Sắn được trồng chủ yếu trên đất dốc, trồng độc canh nhiều năm, nông dân
không chú trọng đến việc luân canh, xen canh sắn với các cây trồng khác; người dân
chưa tích cực tiếp thu và ứng dụng các biện pháp chống xói mịn bảo vệ đất, dẫn đến đất

1067


trồng sắn nhanh chóng bị bạc màu, thối hố. Đây là nguyên nhân chính làm năng suất
sắn thấp và giảm nhanh.
2) Một số giống sắn đã trồng tại địa phương trên 20 năm là giống cũ như: giống
sắn xanh Vĩnh Phú, lá tre (SC205) và giống sắn HN124 (Trung Quốc). Các giống này
có nhược điểm là tiềm năng năng suất không cao, chất lượng thấp nhưng nông dân vẫn
trồng với khoảng trên 20% diện tích.
3) Về kỹ thuật canh tác sắn: hầu hết người nông dân vẫn quen với phương thức
trồng sắn quảng canh, chỉ một số ít những hộ nơng dân ở vùng đất thấp canh tác sắn có
bón phân và trồng xen với lạc, còn lại tuyệt đại đa số các hộ trồng sắn khơng bón phân
và khơng áp dụng biện pháp canh tác để duy trì độ phì và chống xói mịn do đó đất bị
thối hố nhanh. Biện pháp canh tác đó đã để lại ấn tượng khơng thiện trí đối với cây
trồng này.
4) Về tình hình chế biến, tiêu thụ sắn trên địa bàn 03 tỉnh thực hiện dự án: Tính
đến nay, có 04 nhà máy chế biến tinh bột sắn. Trong đó: 02 nhà máy ở tỉnh Yên Bái, 01
nhà máy ở tỉnh Sơn La và 01 nhà máy ở tỉnh Cao Bằng với cơng suất trung bình 24.000
tấn/năm/nhà máy. Ngồi ra có hàng trăm cở sở chế biến sắn lát khô quy mô vừa và nhỏ
với công suất từ 1 - 15 tấn củ tươi/ngày. Hàng năm đã sản xuất được gần 60.000 tấn tinh
bột sắn và trên 250.000 tấn sắn lát khô; Tuy nhiên, các cơ sở chế biến chưa đạt được
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao. Đặc biệt nhiều cơ sở chế biến sản phẩm sắn lát khô
hiện nay vẫn chưa chú trọng đầu tư áp dụng quy trình cơng nghệ về thái lát sắn củ tươi,

sấy sắn và bảo quản sắn lát khô sau chế biến. Các cơ sở sơ chế biến sắn lát khô chủ yếu
vẫn là thủ công do người dân tự phát đầu tư để sơ chế, phơi khô, đem bán. Công nghệ
sấy khô và bảo quản theo quy trình vẫn chưa được áp dụng, vì vậy gây nhiều lãng phí,
hư hại khi gặp thời tiết không thuận lợi. Đặc biệt, sự gắn kết giữa nhà máy với vùng
nguyên liệu thiếu chặt chẽ nên chưa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người trồng
sắn. Hiện nay, các nhà máy chế biến tinh bột mới thu mua được gần 50% sản lượng sắn
củ tươi đưa vào chế biến do thời gian thu hoạch sắn củ tươi ở khu vực này chỉ tập trung
trong vòng 4 tháng (từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau). Vì vậy, để giải phóng đất trồng
vụ mới khoảng 50% sản lượng sắn củ tươi còn lại được sơ chế tại các lị chế biến thủ
cơng khơng đảm bảo chất lượng dẫn đến giá bán rất thấp ảnh hưởng lớn đến thu nhập
của người trồng sắn; Sản phẩm sắn lát khô hiện đang được thị trường trong nước và trên
thế giới ưa dùng để làm nhiên liệu sinh học và thức ăn gia súc, nhưng do chưa được áp
dụng công nghệ trong sơ chế, bảo quản sắn lát khô nên chất lượng sắn lát khô sau chế
biến rất kém, bị tư thương ép cấp, ép giá; Mặt khác ở 03 tỉnh thực hiện dự án chưa xây
dựng được chiến lược phát triển cho sản phẩm sắn lát khô (là sản phẩm chủ lực mang
lại nguồn thu nhập lớn cho nông hộ hiện nay).
5) Mối liên kết giữa 4 nhà “Nhà nông - Nhà quản lý - Nhà khoa học - nhà Doanh
nghiệp” còn yếu, thiếu và lỏng lẻo, chưa đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và doanh
nghiệp.
1068


Do vậy việc thực hiện dự án: “Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các
tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng
thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng
cao huyện Văn Yên (Yên Bái), huyện Quỳnh Nhai (Sơn La), huyện Nguyên Bình (Cao
Bằng)” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay để cải thiện nâng cao đời sống của người
dân vùng núi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng mơ hình thực tiễn có tính nhân rộng và sản xuất sắn có hiệu quả, chống
bạc mầu đất, góp phần nâng cao thu nhập thiết thực cho đồng bào dân tộc miền núi vùng
cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1). Xây dựng 03 mơ hình ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác sắn
bền vững trên đất dốc: quy mô 264 ha với năng suất đạt trung bình từ 30 - 35 tấn/ha tăng
thu nhập từ trồng sắn lên 20% so với kỹ thuật canh tác hiện hành. Góp phần tăng thu
nhập cho người nông dân trồng sắn, đồng thời là mô hình mẫu để đào tạo tập huấn nơng
dân giúp nâng cao khả năng tiếp nhận và nhân rộng mơ hình canh tác sắn bền vững tại
địa phương và trong vùng.
2). Xây dựng 03 mơ hình phát triển 03 giống sắn mới với quy mô 04 ha x 3 giống
x 3 tỉnh = 36 ha với năng suất củ tươi đạt trung bình đạt 35 - 40 tấn/ha; Tăng thu nhập
từ trồng giống sắn mới lên 20 - 30% so với trồng giống sắn phổ biến của nông dân.
3). Xây dựng 09 mơ hình cải tiến cơng cụ thái lát sơ chế sắn lát khơ, lị sấy sắn
(09 hộ tham gia, mỗi địa điểm có 03 hộ) và hỗ trợ các mơ hình bảo quản sắn lát khơ.
4). Xây dựng 03 mơ hình liên kết: tổ chức nhóm hộ/hợp tác xã chuyên canh sắn
liên kết với Doanh nghiệp và nông dân gắn kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
5). Đào tạo được đội ngũ cán bộ và nông dân có năng lực áp dụng và khuyến cáo
mở rộng mơ hình sản xuất, sơ chế, bảo quản sắn với 600 lượt người.
6). Báo cáo kết quả kinh nghiệm xây dựng mơ hình và đề xuất cơ chế chính sách
nhân rộng mơ hình.
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3.1. Kết quả khảo sát bổ sung xác định vùng sản xuất sắn bền vững tại 03 tỉnh thực
hiện dự án
3.1.1. Hiện trạng về sản xuất sắn tại 03 tỉnh thực hiện dự án
Dự án đã tiến hành đánh giá thực trạng về sản xuất sắn (điều kiện đất đai, quy
1069



mơ diện tích, năng suất hiện tại, các giống và kỹ thuật canh tác của người dân), sơ chế
và bảo quản sắn lát khô trên địa bàn các xã Yên Hưng huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, xã
Chiềng Ơn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và xã Thịnh Vượng huyện Nguyên Bình tỉnh
Cao Bằng.
Bảng 1. Thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại 03 xã thực hiện dự án
Địa điểm

Xã Chiềng Ơn

Xã Thịnh Vượng Xã Yên Hưng
(Tỉnh Cao Bằng)
(Tỉnh Yên Bái)

Chỉ tiêu

(Tỉnh Sơn La)

Điều kiện đất đai

Chủ yếu đất dốc Chủ yếu đất dốc Chủ yếu là đất đồi,
(≥150)
(≥150)
dốc (≥150)

Giống chủ yếu

Lá tre

Lá tre


KM94, Lá tre

Năng suất (tấn/ha)

14,24

10,75

17,33

Thời gian đã trồng sắn (năm)

1-3

2–3

5 -15

Th nhân cơng

Khơng





Sử dụng thuốc BVTV

Khơng


Khơng



Canh tác truyền
thống (Sử dụng
dụng sắn địa
phương, khơng
có biện pháp
chống xói mịn,
khơng bón phân
hoặc bón ít)

Canh tác truyền
thống (Sử dụng
dụng sắn địa
phương, khơng có
biện pháp chống
xói mịn, khơng
bón phân hoặc bón
ít)

Canh tác truyền
thống (Sử dụng
dụng
sắn
địa
phương, khơng có
biện pháp chống
xói mịn, có sử dụng

phân bón nhưng
khơng cân đối)

Khoảng thời gian thu hoạch (ngày)

25 - 30

20 - 60

30 – 60

Giá bán (đồng/kg sắn tươi)

1.000

1.200

1.063

Kỹ thuật canh tác

Phương thức bán chủ yếu

Sơ chế

Bảo quản (BQ) sắn lát khô

Thu hoạch dần Thu hoạch dần rồi Thu hoạch dần rồi
rồi bán, bán cho bán, bán cho người bán, bán cho người
người thu gom

thu gom
thu gom
Sắn ruôi

Không BQ

Bán trực tiếp sắn
tươi, không sơ chế

Sắn lát khô

Không BQ

Bảo quản thông
thường từ 1-2
tháng

Kết quả phỏng vấn hộ trồng sắn về tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn cho thấy:
1070


- Người dân tại 03 xã điều tra vẫn canh tác sắn theo phương thức truyền thống, sắn chủ
yếu trồng trên đất dốc (≥150) khơng có biện pháp chống xói mịn, hầu như khơng bón
phân hoặc bón rất ít và không cân đối, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu
trồng giống sắn địa phương là sắn lá tre, riêng xã Yên Hưng huyện Văn Yên tỉnh Yên
Bái trồng thêm giống sắn KM94 từ năm 2008.
- Tại vùng điều tra người dân chủ yếu thu hoạch sắn dần rồi bán cho người thu gom.
Thời gian thu hoạch và giá bán sắn tại các địa phương như sau: Xã Chiềng Ơn, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La bà con nông dân thu hoạch sắn với thời gian ngắn nhất trung
bình là 25 - 30 ngày, giá bán sắn tươi là 1.000 đồng/kg. 20 - 60 ngày là khoảng thời gian

nông dân tại xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng thu hoạch sắn, giá
bán sắn tươi là 1.200 đồng/kg. Tại xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giá bán
sắn là 1.063 đồng/kg sắn tươi, thời gian thu hoạch sắn trung bình là 30 - 60 ngày.
- Xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng tại thời điểm điều tra người dân bán
trực tiếp sắn tươi, không sơ chế sắn. Tại 2 địa phương còn lại các hộ nơng dân trồng sắn có
sơ chế sắn ri (xã Chiềng Ơn) nhưng không bảo quản sắn và sơ chế sắn lát khô (xã Yên
Hưng) nhưng chỉ bảo quản thông thường từ 1-2 tháng.
3.1.2. Hiện trạng thu gom sắn tại 03 tỉnh thực hiện dự án
Kết quả phỏng vấn người thu gom sắn cũng cho thấy hầu hết họ chỉ mua sắn củ tươi
(thu hoạch đúng vụ) và thu gom trong vụ chính của sắn. Riêng xã Yên Hưng, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái có 70% số hộ điều tra thu mua quanh năm. Khi hết sắn, họ chuyển
sang thu gom nông sản khác như ngô, lúa. Phương tiện chủ yếu để vận chuyển sắn là xe
ô tô, một số ít là thuyền (tại xã Chiềng ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La) hoặc người
dân mang tới tận nhà. Để xoay vòng vốn thu mua sắn, họ phải vay thêm vốn ở ngoài.
Sắn được thu gom đem bán lại cho người bán buôn hoặc doanh nghiệp và hầu như không
phải phân loại sắn trước khi bán. Mỗi ngày họ mua khoảng 6 - 13 tấn và hoạt động này
diễn ra khoảng 14 - 26 ngày/tháng (trong vụ chính). Khi được phỏng vấn, đa số họ cho
rằng giá sắn phụ thuộc vào các yếu tố như thu hoạch sắn của người dân, giống sắn, mùa
trong năm, hình thức thanh tốn. Song, cơ bản nhất chi phối tới giá sắn là thời gian thu
hoạch. Khi mua sắn xong, họ trả toàn bộ tiền mặt cho nơng hộ. 85% chi phí của họ phải
bỏ ra để chi cho việc thu mua, còn lại 5% chi phí th nhân cơng bốc dỡ và một số chi
phí khác. Thuận lợi cơ bản của họ trong quá trình thu gom là mua sắn của người cùng
địa bàn, với mức mua vào 990 - 1.200 đồng/kg sắn tươi và bán ra 1.150 - 1.420 đồng/kg.
Riêng tỉnh Yên Bái, người thu gom thu mua cả sắn lát khô với giá mua vào là 3.500
đồng/kg và bán ra là 4.100 đồng/kg. Tuy nhiên, những khó khăn cơ bản mà người thu
gom sắn gặp phải hiện nay là vốn, thị trường tiêu thụ, kho bảo quản, cất trữ.

1071



3.2. Xây dựng mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và
hạn chế xói mịn trên đất dốc trồng sắn và mơ hình phát triển giống sắn mới
3.2.1. Kết quả xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền
vững và hạn chế xói mịn trên đất dốc trồng sắn
Mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn
trên đất dốc trồng sắn đã được triển khai trên quy mô 264 ha tại 3 tỉnh (88 ha/tỉnh), với
164 hộ tham gia trong đó 69 hộ quy mơ lớn ≥ 3 ha, 95 hộ quy mô lớn < 3 ha.
Bảng 1: Kết quả tổ chức xây dựng mô hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác
sắn bền vững và hạn chế xói mịn trên đất dốc trồng sắn
Số hộ gia đình (hộ)
STT

Địa điểm thực hiện

Quy mô
(ha)

Số hộ quy
mô lớn

Số hộ quy
mô nhỏ

(≥ 3 ha)

(< 3 ha)

Tổng số
hộ


1

Xã Yên Hưng, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái

88

7

30

37

2

Xã Chiềng Ơn, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

88

49

31

80

3

Xã Thịnh Vượng, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao

Bằng

88

13

34

47

Tổng cộng:

264

69

95

164

Đối với diện tích sản xuất của điểm triển khai ở xã Yên Hưng huyện Văn Yên là
khá cao với diện tích trung bình hộ là 2,15 ha/ hộ tiếp đến là xã Thịnh Vượng huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng đạt 1,87 ha/hộ và xã Chiềng Ơn huyện Quỳnh Nhai tỉnh
Sơn La đạt 1,10 ha/hộ. Vậy với diện tích trên cho thấy ở 03 điểm xây dựng mơ hình áp
dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn trên đất dốc
trồng sắn diện tích trồng sắn của người dân trung bình/hộ tương đối cao đây cũng là cơ
sở để cho các địa phương quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế
biến sắn tại địa phương.
Bảng 2. Đặc điểm nông sinh học của giống sắn KM94 trồng trong mơ hình


STT

Địa điểm thực hiện

Chiều Chiều dài các
Chiều
cấp cành
cao
Đường Tổng
cao cây
thân Cành
kính gốc số lá
cuối cùng
Cành
cấp
chính cấp 1
(cm) (lá/cây)
(cm)
2
(cm)
(cm) (cm)
1072


1
2
3

Xã Yên Hưng, huyện
125,5

Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Xã Chiềng Ơn, huyện
123,4
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Xã Thịnh Vượng,
huyện Nguyên Bình, 115,7
tỉnh Cao Bằng

94,6

57,9

278,0

2,6

139,0

90,4

59,3

273,1

2,5

138,0

92,1


45,5

253,3

2,4

135,5

Giống sắn KM94 trong mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững
và hạn chế xói mịn trên đất dốc trồng sắn đều phân cành ở cả 3 điểm thực hiện dự án.
Giống KM94 trồng trong mơ hình tại xã n Hưng có chiều cao cây cuối cùng cao nhất
đạt 278,0cm. Tại xã Chiềng Ơn giống sắn KM94 có chiều cao cây cuối cùng thấp nhất
đạt 253,3 cm, thấp hơn so với xã Yên Hưng là 24,7 cm. Giống sắn KM94 trong mô hình
áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn trên đất dốc
trồng sắn tại 3 xã có đường kính gốc dao động từ 2,4 đến 2,6 cm cao nhất là tại xã Yên
Hưng đạt 2,6 cm. Tổng số lá trên cây của giống sắn KM94 dao động từ 135,0 - 139,0
lá/cây, cao nhất vẫn là tại xã Yên Hưng đạt 139,0 lá/cây.
Bảng 3. Năng suất của mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền
vững và hạn chế xói mịn trên đất dốc
STT

Địa điểm thực hiện

NSCT
(tấn/ha)

NSTL
(tấn/ha)

NSSVH

(tấn/ha)

CSTH
(%)

1

Xã Yên Hưng, huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái

40,00

20,15

60,15

66,50

2

Xã Chiềng Ơn, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La

38,50

20,10

58,60

65,70


3

Xã Thịnh Vượng, huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao
Bằng

35,80

19,20

55,00

65,09

Qua kết quả bảng số liệu trên cho thấy năng suất củ tươi của giống sắn KM94 trong mơ
hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn trên
đất dốc trồng sắn tại cả 3 điểm thực hiện dự án đều cao hơn so với mơ hình canh tác cũ
sử dụng giống sắn địa phương và định mức của dự án. Tại xã n Hưng, năng suất củ
tươi của mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế
xói mịn trên đất dốc trồng sắn sử dụng giống sắn KM94 đạt 40,00 tấn/ha cao hơn mơ
hình canh tác cũ sử dụng giống sắn địa phương (17,33 tấn/ha) là 22,67 tấn/ha tăng
130,81%, cao hơn so với định mức (30,00 - 35,00 tấn/ha) từ 5,00 - 10,00 tấn/ha tăng
14,29% - 33,33%. Năng suất củ tươi của mơ hình sử dụng giống sắn KM94 trồng tại xã
Chiềng Ơn đạt 38,50 tấn/ha cao hơn mơ hình canh tác cũ sử dụng giống sắn địa phương
1073


(14,24 tấn/ha) là 24,26 tấn/ha tăng 170,37%, cao hơn so với định mức (30,00 - 35,00
tấn/ha) từ 3,50 - 8,50 tấn/ha tăng 10,0% - 28,33%. Mơ hình sử dụng giống sắn KM94

trồng tại xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng có năng suất củ tươi đạt
35,80 tấn/ha cao hơn mơ hình canh tác cũ sử dụng giống sắn địa phương (10,75 tấn/ha)
là 25,05 tấn/ha tăng 233,02%, cao hơn so với định mức (30,00 - 35,00 tấn/ha) từ 0,8 5,80 tấn/ha tăng 2,29% - 19,33%.
Bảng 4. Kết quả hạch tốn kinh tế của mơ hình
Năng suất củ Giá bán Tổng thu Tổng chi
tươi
TB
(triệu
(triệu
STT Địa điểm thực hiện
(Tấn/ha) (Đồng/kg) đồng/ha) đồng/ha)
1
Xã Yên Hưng,
huyện Văn Yên,
40,00
1000
40,000
26,075
tỉnh Yên Bái
2
Xã Chiềng Ơn,
huyện Quỳnh Nhai,
38,50
1100
42,350
26,075
tỉnh Sơn La
3
Xã Thịnh Vượng,
huyện

Ngun
35,80
1200
42,960
26,075
Bình, tỉnh Cao
Bằng

Lãi thuần
(triệu
đồng/ha)
13,925

16,275

16,885

Mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn
trên đất dốc trồng sắn sử dụng giống sắn KM94 tại Thịnh Vượng có hiệu quả kinh tế
cao nhất lãi thuần đạt 16,885 triệu đồng/ha. Tiếp đến là mơ hình trồng tại xã Chiềng Ơn
có hiệu quả kinh tế lãi thuần đạt 16,275 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế thấp nhất là khi
mơ hình trồng tại xã Yên Hưng lãi thuần đạt 13,925 triệu đồng/ha.
3.2.2. Kết quả xây dựng mơ hình phát triển 03 giống sắn mới
- Kết quả xây dựng mơ hình phát triển 03 giống sắn mới được thể hiện như sau:
Bảng 5. Năng suất của mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140,
KM21-12) tại 03 điểm thực hiện dự án
Tên giống sắn

Tổng số
hộ


Diện
tích

(hộ)

(ha)

NSCT
(tấn/ha)

NSTL
(tấn/ha)

NSSVH
(tấn/ha)

CSTH
(%)

Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
KM98-7

2

4

43,3

18,25


61,55

70,35

KM21-12

1

4

46,5

21,70

68,20

68,18

KM140

1

4

49,5

20,10

69,60


71,12

1074


Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
KM98-7

8

4

42,6

17,75

60,35

70,59

KM21-12

9

4

45,5

20,50


66,00

68,94

KM140

6

4

48,1

19,90

68,00

70,74

Xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
KM98-7

3

4

40,5

16,40


56,90

71,18

KM21-12

3

4

45,8

19,80

65,60

69,82

KM140

1

4

47,6

19,40

67,00


71,04

* Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Năng suất củ tươi của mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM2112) trồng tại xã Yên Hưng dao động từ 43,30 - 49,50 tấn/ha. Trong đó giống có năng
suất củ tươi cao nhất là giống KM140, cao hơn giống KM21-12 (46,50 tấn/ha) là 3,0
tấn/ha và giống KM98-7 (43,3 tấn/ha) là 6,2 tấn/ha. Năng suất thân lá của các giống sắn
dao động từ 18,25 - 21,70 tấn/ha. Năng suất sinh vật học của các giống sắn biến động
từ 61,55 - 69,60 tấn/ha. Chỉ số thu hoạch của các giống sắn trồng tại xã Yên Hưng dao
động trong từ 68,18 - 71,12%.
* Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Năng suất củ tươi của mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM2112) dao động từ 42,60 - 48,10 tấn/ha. Giống sắn có năng suất củ tươi cao nhất là giống
KM140 đạt 48,10 tấn/ha. Năng suất thân lá của các giống sắn dao động từ 17,75 – 20,50
tấn/ha. Năng suất sinh vật học của các giống sắn biến động từ 60,35 - 68,00 tấn/ha. Chỉ
số thu hoạch của các giống sắn dao động từ 68,94 - 70,74%.
* Xã Thịnh Vượng, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng
Mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM21-12) tại xã Thịnh Vượng
có năng suất củ tươi dao động từ 40,50 - 47,60 tấn/ha. Trong đó giống sắn có năng suất
củ tươi cao nhất là giống sắn KM140 đạt 47,60 tấn/ha. Năng suất thân lá của các giống
sắn dao động từ 16,40 - 19,80 tấn/ha. Năng suất sinh vật học của các giống sắn trồng tại
xã Thịnh Vượng dao động từ 56,90 - 67,00 tấn/ha. Chỉ số thu hoạch của các giống sắn
dao động trong từ 69,82 - 71,18%.
Bảng 6. Chất lượng của mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140,
KM21-12) tại 03 điểm thực hiện dự án
Tên giống sắn

TLCK

NSCK
1075


TLTB

NSTB
(tấn/ha)


(%)

(tấn/ha)

(%)

Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
KM98-7

38,28

16,58

28,03

12,13

KM21-12

40,91

19,02

29,70


13,81

KM140

41,10

20,34

29,75

14,72

Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
KM98-7

37,50

15,98

28,05

11,95

KM21-12

39,67

18,05


30,00

13,65

KM140

40,50

19,48

30,45

14,65

Xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
KM98-7

36,20

14,66

27,30

11,06

KM21-12

38,70

17,72


28,07

12,86

KM140

40,95

19,49

29,70

14,14

Qua bảng 6 cho ta thấy:
* Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Tỷ lệ chất khơ của các giống sắn trồng trong mơ hình phát triển 03 giống sắn mới
(KM98-7, KM140, KM21-12) dao động từ 38,28 - 41,10%; giống sắn KM140 có tỷ lệ
chất khô cao nhất đạt 41,10%. Năng suất củ khô của các giống sắn dao động từ 16,58 20,34 tấn/ha. Tỷ lệ tinh bột của các giống sắn tại xã Yên Hưng dao động từ 28,30 29,75%; giống sắn KM140 là giống sắn có tỷ lệ tinh bột cao nhất đạt 29,75%. Năng suất
tinh bột của các giống sắn dao động từ 12,13 - 14,72 tấn/ha, trong đó giống sắn KM140
có năng suất tinh bột cao nhất đạt 14,72 tấn/ha.
* Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM21-12) trồng tại xã Chiềng
Ơn có tỷ lệ chất khơ dao động từ 37,50 - 40,50%. Các giống sắn có năng suất củ khô
dao động từ 15,98 - 19,48 tấn/ha. Giống sắn KM140 có năng suất củ khơ cao nhất (19,48
tấn/ha).Tỷ lệ tinh bột của các giống sắn dao động từ 28,05 - 30,45%. Trong đó giống
sắn KM140 có tỷ lệ tinh bột cao nhất đạt 30,45%. Năng suất tinh bột của các giống sắn
dao động từ 11,95 - 14,65 tấn/ha, trong đó giống sắn KM140 có năng suất tinh bột cao
nhất đạt 14,65 tấn/ha.

* Xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
Giống sắn KM140 trong mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140,
KM21-12) có tỷ lệ chất khơ cao nhất đạt 40,95%. Năng suất củ khô của các giống sắn
1076


dao động từ 14,66 - 19,49 tấn/ha. Các giống sắn có tỷ lệ tinh bột dao động từ 27,30 29,70%; giống sắn KM140 có tỷ lệ tinh bột cao nhất đạt 29,70%. Năng suất tinh bột của
các giống sắn trồng tại xã Thịnh Vượng dao động từ 11,06 - 14,14 tấn/ha, trong đó giống
sắn KM140 có năng suất tinh bột cao nhất đạt 14,14 tấn/ha.
Bảng 7. Kết quả hạch toán kinh tế của mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7,
KM140, KM21-12) tại 03 điểm thực hiện dự án
Tên giống
sắn

Năng suất

Giá bán TB

củ tươi (Tấn/ha)

(Đồng/kg)

Tổng thu

Tổng chi

Lãi thuần

(Triệu
đồng/ha)


(Triệu đồng/ha)

(Triệu
đồng/ha)

Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
KM98-7

43,3

1000

43,300

26,075

17,225

KM21-12

46,5

1000

46,500

26,075

20,425


KM140

49,5

1000

49,500

26,075

23,425

Xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
KM98-7

42,6

1100

46,860

26,075

20,785

KM21-12

45,5


1100

50,050

26,075

23,975

KM140

48,1

1100

52,910

26,075

26,835

Xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
KM98-7

40,5

1200

48,600

26,075


22,525

KM21-12

45,8

1200

54,960

26,075

28,885

KM140

47,6

1200

57,120

26,075

31,045

Tại cả 3 điểm thực hiện dự án giống sắn KM140 và KM21-12 trồng trong mơ hình phát
triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM21-12) đều có hiệu quả kinh tế cao hơn
so với giống sắn còn lại. Trong đó giống sắn KM140 trồng tại xã Thịnh Vượng có lãi

thuần cao nhất đạt 31,045 triệu đồng/ha.
3.3. Xây dựng mơ hình sơ chế, bảo quản sắn lát khơ quy mơ nhóm hộ gia đình
Dự án tiến hành lắp đặt và hướng dẫn vận hành hệ thống thiết bị bóc vỏ, thái lát cho sắn
lát khơ, đồng thời cung cấp hệ thống thiết bị phụ trợ cho hệ thống sơ chế sắn lát khơ
(Hình ảnh thiết bị tại phụ lục). Thiết bị bóc vỏ, thái lát được thiết kế đồng bộ với cơng
suất 4 tấn sắn tươi/h; kích thước lát sắn trung bình 3 cm, độ đồng đều lát sắn > 90%. Hệ
thống được lắp đặt hoàn chỉnh và đồng bộ theo đúng thuyết minh dự án.
1077


Dự án tiến hành xây dựng 03 lò sấy sắn lát khô tại các hộ dân đã được lựa chọn. Lị sấy
sắn lát khơ được thiết kế theo kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài Nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở: “Nghiên cứu cải tiến lò sấy sắn thủ cơng quy mơ hộ gia đình”, thực hiện
năm 2007 - 2008, trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun. Lị sấy được thiết kế theo
kiểu lị lật (hình ảnh tại phụ lục), năng suất trung bình 2 tấn/mẻ, thời gian sấy trung bình
15h trên mẻ, nhiên liệu tiêu tốn trung bình 50 kg than/mẻ sấy. Tính bình qn, năng suất
của lò sấy đạt 3 tấn sắn tươi/ngày/lò sấy, tiêu chuẩn sắn đầu ra sau sấy đạt độ ẩm 13,5 –
13,9 %; tỉ lệ sản phẩm sau sấy so với sản phẩm tươi trung bình 2,3 - 2,4 kg tươi/1 kg
sắn lát khô đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của dự án.
Dự án đã tiến hành cải tiến 01 kho bảo quản, dung tích 50 m3, kho được dán nilon quanh
tường, sử dụng hệ thống sàn gỗ và giá gỗ để bảo quản, đã tiến hành hướng dẫn cho hộ
dân tham gia về quy trình bảo quản. Sắn lát khơ được bảo quản trong bao bì nilon và
bao bì polyester tráng nilong, trọng lượng trung bình 50 kg/bao, sản phẩm sắn lát khô
sau 6 tháng bảo quản đạt theo tiêu chuẩn 90 – 95% so với sắn lát khô trước khi bảo quản.
Kết quả mơ hình cho thấy: Sắn lát khơ sau 6 tháng bảo quản khơng mốc, khơng mọt,
khơng có côn trùng sống. Lát cắt rời, màu sắc trắng tự nhiên. Nếu sơ chế và sấy sắn,
người dân sẽ thu được lãi rịng trung bình từ 1.159.200đ/mơ hình sơ chế/ngày đến
1.600.000đ/ mơ hình sơ chế/ngày.
Bảng 8. So sánh hiệu quả kinh tế giữa hình thức sấy sắn cũ và cải tiến


TT

Nội dung

Khối
lượng sắn
tươi
(Kg)

Chi phí
CLĐ (150
ng.đ/cơng)

Nhiên
liệu

Thời
gian

(1000đ)

(ngày)

Khối
lượng
sắn
khơ

Thành tiền
(1000đ)


1

Sắn lát cũ

2450

1200

250

2

1000

3.800,0

2

Sắn lát cải
tiến

2350

450

150

0.5


1000

4000,0

Như vậy, có thể thấy, về mặt thời gian hình thức sơ chế mới rút ngắn được 1,5 ngày so
với hình thức cũ. Về hiệu suất thu hồi, hình thức thức sấy mới cho tỷ lệ thu hồi sắn khô
cao hơn là 1/ 2,35 so với hình thức sấy cũ là 1/ 2,45. Về mặt giá trị kinh tế: tổng thu thực
tế của hình thức sấy mới là 3.400.000đ/ tấn sắn khơ, hình thức sấy cũ là 2.350.000đ/ tấn
sắn khơ, hiệu quả mang lại tăng lên 144% đảm bảo yêu cầu kinh tế đặt ra của dự án là
giảm chi phí sản xuất xuống 5-10% so với các hình thức sấy sắn lát khô cũ. Mặt khác,
sản phẩm sấy sắn cũ của địa phương có màu đen do khói củi, chất lượng rất thấp, dẫn
đến nhiều khi không bán được trên thị trường. Điều này chứng minh việc áp dụng hệ
thống sấy cải tiến là cần thiết, mang lại hiệu quả cả mặt kinh tế và chất lượng sản phẩm.
3.4. Mô hình liên kết nơng dân và doanh nghiệp trong sản xuất, sơ chế, bảo quản và
tiêu thụ sắn
1078


Dự án đã triển khai thành cơng 03 mơ hình liên kết theo phương thức chuỗi giá trị trong
sản xuất và tiêu thụ 100% sản phẩm sắn của mơ hình đồng thời mang lợi cho người dân
từ mơ hình liên kết từ 5,72 triệu - 11,43 triệu đồng/ha do người dân sản phẩm được trực
tiếp cho nhà máy chế biến không phải bán qua khâu trung gian
 Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên: Chịu trách nhiệm tư vấn và chỉ đạo, kỹ
thuật canh tác sắn bền vững trên đất dốc đồng thời hỗ trợ người dân giống, vật tư
sản xuất
 UBND các xã tham gia xây dựng mơ hình: Chịu trách nhiệm là cầu nối giữa Doanh
nghiệp, nhà khoa học và người nông dân, tổ chức giám sát các hộ dân thực hiện mơ
hình đúng với quy trình kỹ thuật.
 Cơ quan quản lý của tỉnh, huyện: Chịu trách nhiệm thúc đẩy và là cầu nối giữa
Doanh nghiệp, nhà khoa học, chính quyền địa phương và người nơng dân tham gia

xây dựng mơ hình.
 Doanh nghiệp: Có trách nhiệm thu mua hết các sản phẩm sắn của các hộ tham gia
xây dựng mơ hình của dự án với giá thu mua của thị trường (sắn tươi thu mua với
giá tối thiểu là 1.000 đồng/kg; sắn khô giá mua tối thiểu là 4.000 đồng/kg) theo đúng
nội dung của dự án được phê duyệt. Tại tỉnh Yên Bái Nhà máy sắn Văn Yên cam
kết thu mua 150 tấn sắn lát khô và tồn bộ lượng sắn tươi cịn lại cho các hộ tham
gia xây dựng mơ hình. Nhà máy chế biến tinh bột sắn Sơn La cam kết thu mua 50
tấn sắn lát khơ và tồn bộ lượng sắn tươi cho các hộ tham gia xây dựng mơ hình.
Cơng ty Cổ phần Khánh Hạ tại tỉnh Cao Bằng thu mua 50 tấn sắn lát khơ và tồn bộ
sắn tươi cho các hộ nông dân tham gia dự án. Việc ký kết hợp đồng bao tiêu sản
phẩm giúp người sản xuất không bị tư thương ép giá, đầu ra ổn định, yên tâm sản
xuất, góp phần củng cố niềm tin của người sản xuất với doanh nghiệp; giúp công ty
và Nhà máy ổn định nguồn nguyên liệu sắn; lập được kế hoạch sơ chế, kinh doanh
 Hộ nông dân tham gia mô hình: Chuẩn bị đầy đủ kinh phí đối ứng mua phân bón,
vật tư theo yêu cầu, tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và sự chỉ đạo của cán bộ kỹ
thuật, cam kết bán các sản phẩm sau thu hoạch cho Doanh nghiệp. Nông dân được
tham gia tập huấn những kiến thức về quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững; quy
trình sử dụng máy thái lát sắn khơ và kỹ thuật bảo quản sắn lát khô quy mô hộ. Các
hộ nông dân được tập huấn trên lớp, thực hành trên ruộng
3.5. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ và nơng dân tham gia thực hiện mơ hình
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên phối hợp với Trạm khuyến nơng và phịng
NN&PTNT các huyện tiến hành tổ chức tập huấn cho bà con nông dân tham gia triển
khai xây dựng mơ hình của dự án đạt 100% theo kế hoạch đã đề ra. Cụ thể như sau:
- Đã tổ chức thành cơng 6 lớp về quy trình kỹ thuật canh tác sắn tổng hợp bền vững trên
đất dốc cho 50 người/lớp = 300 lượt người (mỗi tỉnh 02 lớp, mỗi lớp 1 ngày), các học
viên tham gia tập huấn là cán bộ địa phương, những người tham gia mô hình và những
1079


hộ có điều kiện mở rộng mơ hình vào những năm tiếp theo thuộc 3 xã thực hiện dự án

(Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, xã Chiềng Ơn huyện Quỳnh Nhai tỉnh
Sơn La và xã Thịnh Vượng huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng).
- Đã tập huấn quy trình sử dụng máy thái lát sắn khơ và kỹ thuật bảo quản sắn lát khơ
quy mơ hộ gia đình cho 06 lớp với 300 lượt người tham gia (mỗi tỉnh 02 lớp, mỗi lớp 1
ngày), các học viên tham gia tập huấn là cán bộ địa phương, các hộ tham gia xây dựng
mơ hình và các hộ ngồi mơ hình ở 3 xã thực hiện dự án (Xã Yên Hưng, huyện Văn Yên
tỉnh Yên Bái, xã Chiềng Ơn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và xã Thịnh Vượng huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng).
Các lớp tập huấn đều được giảng viên có trình độ chun mơn cao của Nhà trường tập
huấn, tài liệu phục vụ tập huấn ngắn gọn, dễ hiểu, dễ áp dụng trong điều kiện sản xuất
của địa phương.
Kết quả đào tạo tập huấn: Sau khi kết thúc các lớp tập huấn cán bộ và nông dân tham
gia thực hiện mơ hình đã nắm được kỹ thuật cơ bản về canh tác sắn bền vững trên đất
dốc. Tiếp thu được quy trình sản xuất sắn bền vững trên đất dốc. Các tiêu chí xác định
được giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt (Bón phân cân đối cho sắn; Trồng xen
cây họ đậu nhằm cải tạo đất; Kiểm sốt cỏ dại và chống xói mịn trên đất trồng sắn; Học
tập và trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất cây trồng). 100% học viên nắm chắc được
quy trình canh tác sắn bền vững trên đất dốc và ứng dụng tốt trong sản xuất. Đồng thời
nắm được kỹ thuật cơ bản về quy trình sử dụng máy thái lát sắn và kỹ thuật bảo quản
sắn thái lát quy mô hộ. Tiếp thu được quy trình sử dụng máy thái lát sắn và kỹ thuật bảo
quản sắn thái lát quy mơ hộ. Các tiêu chí xác định quy trình sử dụng máy thái lát và kỹ
thuật bảo quản sắn thái lát. Sau tập huấn xong 100% học viên nắm chắc được quy trình
sử dụng máy thái lát sắn và kỹ thuật bảo quản sắn thái lát quy mô hộ và ứng dụng tốt
trong sản xuất.
3.6. Hiệu quả dự án
3.6.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững
và hạn chế xói mịn trên đất dốc trồng sắn đã mang lại lợi nhuận cho người sản xuất là:
lãi thuần đạt từ 13,925 đến 16,885 triệu đồng/ha.
Mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM21-12) giống sắn KM140

đạt hiệu quả kinh tế cao nhất dao động từ 23,425 đến 31,045 triệu đồng/ha.
Mơ hình sơ chế, bảo quản sắn lát khơ quy mơ nhóm hộ mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân lãi ròng trung bình đạt từ 1.159.200đ/mơ hình sơ chế/ngày đến
1.600.000đ/mơ hình sơ chế/ngày.
3.6.2. Hiệu quả về xã hội
1080


- Mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mòn
trên đất dốc trồng sắn được nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh, là cơ sở để khai thác tốt
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh và áp dụng những công nghệ cao, tiên tiến
phổ biến rộng rãi tại Việt Nam.
- Chế biến sắn lát khô với chất lượng tốt sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu cho chế biến
năng lượng sinh học bền vững có hiệu quả kinh tế cao.
3.6.3. Khả năng mở rộng của dự án
Kết quả bước đầu của các điểm xây dựng mô hình của dự án đã mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Đồng thời góp phần bảo vệ sinh thái mơi trường, được người dân vùng thực hiện
dự án chấp nhận cũng như sự ủng hộ, chỉ đạo quyết liệt của chính quyền địa phương các
cấp nên chắc chắn các mơ hình triển khai sẽ tạo được đà để phát triển mở rộng quy mô
của dự án trong những năm tiếp theo.

4. Kết luận
- Đã tiến hành điều tra, đánh giá thực trạng về sản xuất sắn từ đó đã xác định được những
thuận lợi, khó khăn trở ngại chính, lựa chọn ưu tiên các giải pháp trong triển khai dự án.
Mặt khác trong quá trình điều tra đã xác định được địa điểm, chọn được hộ tham gia
thực hiện các nội dung của dự án.
- Mơ hình áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật canh tác sắn bền vững và hạn chế xói mịn
trên đất dốc đã cho NS, chất lượng cao cụ thể như:
+ Tại Thịnh Vượng (Cao Bằng) năng suất củ tươi của mơ hình đạt 35,8 tấn/ha (thấp nhất
trong 3 điểm thực hiện dự án) đạt hiệu quả kinh tế cao nhất lãi thuần thu được 16,885

triệu đồng/ha.
+ Tại Chiềng Ơn (Sơn La) năng suất củ tươi đạt 38,5 tấn/ha, lãi thuần thu được đạt
16,275 triệu đồng/ha.
+ Tại Yên Hưng (Yên Bái) năng suất củ tươi đạt cao nhất 40,0 tấn/ha lãi thuần chỉ đạt
13,925 triệu đồng/ha (do giá bán sắn củ tươi ở đây chỉ đạt 1000 đồng/kg).
Năng suất trung bình ở 3 điểm thực hiện đạt 38,10 tấn/ha cao hơn so với năng suất của
giống sắn cũ là 23,99 tấn/ha tăng 170,02% và cao hơn so với định mức từ 3,1 - 8,1 tấn/ha
tăng 8,86% - 27,0%. Tỷ lệ tinh bột trung bình đạt: 29,98% cao hơn 5,2% so với canh tác
cũ (24,78%) và so với định mức cao hơn 2,98%.
- Mơ hình phát triển 03 giống sắn mới (KM98-7, KM140, KM21-12):
+ Tại cả 3 điểm thực hiện dự án giống sắn KM140 trồng trong mơ hình đều có các yếu
tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với 2 giống sắn còn lại.
Tại xã Thịnh Vượng (Cao Bằng) năng suất củ tươi đạt 47,60 tấn/ha có lãi thuần cao nhất
đạt 31,045 triệu đồng/ha. Chiềng Ơn (Sơn La) năng suất đạt 48,1 tấn/ha và lãi thuần thu
1081


được là 26,835 triệu đồng/ha và tại Yên Hưng (Yên Bái) năng suất củ tươi đạt trung
bình là 49,5 tấn/ha và có lãi thuần đạt 23,425 triệu đồng/ha.
+ Năng suất sắn trung bình ở 3 điểm thực hiện dự án đạt 45,49 tấn/ha cao hơn so với
năng suất trung bình của giống sắn địa phương (14,11 tấn/ha) là 31,38 tấn/ha tăng
222,40% và cao hơn so với định mức từ 5,49 - 10,49 tấn/ha tăng 13,73% - 29,97%. Tỷ
lệ tinh bột trung bình đạt 29,01% cao hơn 4,23% so với giống cũ (24,78%) và so với
định mức cao hơn 2,01%.
- Mô hình sơ chế, bảo quản sắn lát khơ quy mơ nhóm hộ gia đình:
Kết quả của mơ hình đã tăng thu nhập cho người dân như sau: xã Chiềng Ơn (Sơn La)
là 32,2 %; xã Thịnh Vượng Cao Bằng đạt 42,2%; xã Yên Hưng (Yên Bái) 53,3%. Cao
hơn so với chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặt ra từ 17,0 - 35,0%.
+ Lị sấy sắn đạt cơng suất 2 tấn sắn tươi/mẻ, tương đương với 3 tấn sắn tươi/ mô hình/
ngày; độ ẩm của sắt sau sấy đạt 13,5 - 14,0%; Hàm lượng tinh bột đạt ~ 80%; Về mặt

giá trị kinh tế hiệu quả mang lại tăng lên từ 133% - 144% đồng thời làm giảm chi phí
sản xuất xuống 5-10% so với các hình thức sấy sắn lát khô cũ.
+ Đã hỗ trợ cải tiến 03 kho bảo quản sắt lát khô; Cao Bằng; Sơn La kho chứa đạt 50
tấn/nhóm hộ; tại Yên Bái kho chứa đạt khoảng 150 tấn/ nhóm hộ; Chất lượng sắn sau
q trình bảo quản đạt trung bình 90,0 - 95,0% so với trước khi bảo quản; Về cảm quan:
Tại cả 3 tỉnh thực hiện dự án sắn lát khô sau 6 tháng bảo quản khơng mốc, khơng mọt,
khơng có cơn trùng sống. Lát cắt rời, màu sắc trắng tự nhiên.
+ Mơ hình sơ chế, bảo quản sắn lát khơ quy mơ nhóm hộ mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân lãi rịng trung bình đạt từ 1.159.200đ đến 1.600.000đ/mơ hình sơ
chế/ngày.
- Đã triển khai thành cơng 03 mơ hình liên kết theo phương thức chuỗi giá trị trong sản
xuất và tiêu thụ 100% sản phẩm sắn của mơ hình đồng thời mang lợi cho người dân từ
mơ hình liên kết từ 5,72 triệu - 11,43 triệu đồng/ha.
- Tổ chức tập huấn được 600 lượt người trong đó có: 300 lượt người (6 lớp) tập huấn về
quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững trên đất dốc và 300 lượt người (6 lớp) tập huấn
về quy trình sử dụng máy thái lát sắn khô và kỹ thuật bảo quản sắn lát khơ quy mơ hộ
gia đình.

Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
Tài liệu Tiếng Anh
1082



×