Tìm hiểu về tình hình chứng
khốn của Cơng ty Cổ phần
Sữa Việt Nam
NHÓM 9
MỤC LỤC
I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II
THỰC TRẠNG
III
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TTCK TẠI VINAMILK
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về Vinamilk
Công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa và thiết bị máy móc
liên quan tại Việt Nam
Chiếm lĩnh 75%
thị phần sữa tại
Việt Nam
Mỹ, Pháp, Canada, Ba
Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đông
Nam Á
2. Giới thiệu về Công ty
Cổ phần sữa Việt Nam
trên sàn chứng khoán
2.1
Hồ sơ doanh nghiệp
2.2
Cổ đông của công ty
2.2
Cổ đông của công ty
2.3
Đại diện theo pháp luật
• Bà Mai Kiều Liên hiện đang giữ
chức vụ Tổng giám đốc.
• Bà nắm giữ 8.400.444 cổ phần.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
1. Thực trạng trong phát hành và huy động vốn
của Vinamilk qua phát hành cổ phiếu
1.1. Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
1.2. Những tác động ảnh hưởng đến việc
huy động vốn và giá cổ phiếu của
Vinamilk
1.1. Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
Bảng đánh giá khái quát thực trạng huy động vốn của Vinamilk
Năm
2017
Chỉ tiêu
Số tiền (tỷ
đồng)
Tổng vốn 23.873,05
chủ sở hữu
8
Tổng số nợ 10.794,26
phải trả
1
Tổng
nguồn vốn
34.667,31
9
2018
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tỷ
đồng)
68,86
26.271,36
9
2019
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tỷ
đồng)
70,31
29.731,25
5
31,14
11.094,73
9
100
37.366,10
9
2020
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (tỷ Tỷ trọng
đồng)
(%)
66,51
33.647,12
2
69.47
29,69
14.968,61
8
33,49
14.785,35
9
30.53
100
44.699,87
3
100
48.432,48
1
100
1.1. Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
Bảng đánh giá khái quát thực trạng huy động vốn của Vinamilk
So với năm trước
2019
2018
Chỉ tiêu
Số tiền
chênh
lệch
Tổng
2.398,31
vốn chủ
1
sở hữu
Tổng số
nợ phải 300,478
trả
Tổng
2.698,79
nguồn
0
vốn
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Số tiền
chênh lệch chênh lệch
Tỷ lệ
2020
Tỷ trọng
Số tiền
chênh lệch chênh lệch
Tỷ lệ
Tỷ trọng
chênh
lệch
9.13
1,45
3.459,886
11,63
(3,8)
3.915,867
11,64
2,96
2,71
(1,45)
3.873,879
25,88
3,8
(183,259)
(1.24)
(2,96)
7,22
0
7.333,764
16,41
0
3.732,608
7.70
0
1.1. Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
Đánh giá
Tổng số vốn của Vinamilk có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm
•
•
•
•
2017
2018
2019
2020
là
là
là
là
34.667,319
37.366,109
44.699,873
48.432,481
tỷ
tỷ
tỷ
tỷ
đồng
đồng
đồng
đồng
Nỗ lực huy động vốn của Vinamilk là rất lớn.
Nguyên nhân: đến từ sự tăng trưởng cả về tổng vốn chủ sở hữu lẫn tổng nợ phải
trả.
1.1.Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
Một số biện pháp Vinamilk đã sử dụng để tăng nguồn vốn
Phát hành 290,24 triệu cổ phiếu, qua đó tăng vốn cổ phần từ 14.515 tỷ
đồng lên 17.417 tỷ đồng.
Năm 2018, Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu 55.500 tỷ đồng, lãi
sau thuế 10.752 tỷ đồng
Tới cuối tháng 6/2018, tổng nguồn vốn hợp nhất của Vinamilk là
36.184 tỷ đồng
Sau nửa năm, Vinamilk hoàn thành 46,6% kế hoạch doanh thu và
49,8% kế hoạch lợi nhuận.
1.1.Thực trạng trong phát hành và
huy động vốn
Một số biện pháp Vinamilk đã sử dụng để tăng nguồn vốn
Phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ
nguồn vốn chủ sở hữu, với trị giá hơn 3.482 tỷ
đồng.
Trong quý II/2020, doanh thu thuần hợp nhất
của công ty đạt 15.495 tỷ đồng, tăng 9,5% so
với quý I/2020 và tăng 6,1% so với cùng kỳ
2019.
Đóng cửa phiên giao dịch ngày 25/8, cổ phiếu
VNM tăng 0,8%, trị giá 117.300 đồng/cổ phiếu.
Tình hình huy động vốn của Vinamilk có xu hướng tăng theo thời gian.
Vinamilk ngày càng phát triển và lợi nhuận tăng theo thời gian.
Vinamilk phát hành cổ phiếu ra thị trường làm tăng tổng nguồn vốn
của công ty.
Thực trạng huy động vốn của Vinamilk
quý 1 năm 2021
Vinamilk công bố phát hành cổ phiếu từ ngày 10/11/2020 với 696.505.304 CP để tăng
vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu lên con số 33,963,941 tỷ đồng
Dưới đây là các đợt phát hành cổ phiếu gần nhất
1
2
VNM
VNM
HOSE
HOSE
10/11/2020
03/11/2020
Giao dịch bổ sung - 348,267,652
CP
Niêm
yết
cổ
348,267,652 CP
phiếu
bổ
sung
-
1.2. Những tác động ảnh hưởng đến việc huy
động vốn và giá cổ phiếu của Vinamilk
Chỉ số địn bẩy
tài chính
Chỉ số khả năng
thanh khoản
Chỉ số hiệu suất
sử dụng tài sản
Vòng quay
khoản phải thu
Chỉ số sinh lời
Chỉ số khả năng
thanh toán lãi
vay
2. Tình hình biến động chứng khốn của cơng
ty sữa Vinamilk.
2.1. Biến động trong q
khứ
• Tình hình
chung:
Có thể nói, giai đoạn từ 2020 đến nay là thời kỳ tỏa sáng rực rỡ
của TTCK Việt Nam và cũng cho thấy sức hấp dẫn của thị trường
dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2021 vẫn giữ được đà tăng trưởng song cũng
tiếp tục chịu nhiều tác động đa chiều từ bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước.
Chỉ số Vn-Index liên tục lập đỉnh mới, đạt 1.328,05 điểm khi kết thúc phiên giao dịch
ngày 31/5, giá trị khớp lệnh trên cả ba sàn cùng lập kỷ lục.
Lũy kế 5 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở mới 480.490 tài khoản chứng
khoán, vượt 20% số lượng tài khoản mở mới trong cả năm 2020 (393.659 tài khoản).
Giá cổ phiếu của Vinamilk qua các năm gần như
liên tục tăng theo chiều hướng tích cực của thị
trường. Nhưng đến đầu năm 2021, cổ phiếu VNM
của Vinamilk đã giảm tới hơn 19%
VINAMILK
VNM cũng bị đẩy xuống vị trí thứ 5 trong top 10
cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất sàn Hose.
VNM là cổ phiếu bị khối ngoại bán ròng nhiều
thứ hai trên sàn HoSE với giá trị bán ròng lên tới
1.566 tỷ đồng
Cổ phiếu VNM của Vinamilk vẫn trượt dài và
khơng có dấu hiệu ngừng tuột dốc.
"Cứ mỗi lần thị trường giảm và VNM xuống dưới 100.000
đồng/cổ phiếu, tôi thường cho đây là các phiên siêu khuyến
mại và nhanh chóng mua vào nắm giữ. Nhưng khơng ngờ là
đợt này giá cổ phiếu dò đáy mãi chưa xong"
Anh Phan Thanh Hùng, một nhà đầu tư tại Hà Nội
Họ cũng chia sẻ việc bị "kẹp hàng" do để thua lỗ
vượt quá 20%.
Nguyên nhân là nhà đầu tư đặt kỳ vọng quá lớn vào
cổ phiếu, cho rằng cổ phiếu sẽ sớm hồi phục và
không tuân thủ kỷ luật về cắt lỗ.
Kết thúc quý đầu năm, Vinamilk ghi nhận lợi nhuận ròng 2.597 tỷ đồng,
giảm 6,5%. Đây là quý thứ 2 liên tiếp, lợi nhuận của Vinamilk giảm nhẹ
khiến giá cổ phiếu tụt dốc không phanh.
Cổ phiếu Vinamilk giảm liên tục kể từ đầu năm, giảm 20% so với mức đỉnh
và chốt tháng Tư ở mức 93.500 đồng - mức thấp nhất kể từ tháng 8/2020.
Trong khi đó, VN-Index tăng 10,6%. Vinamilk bị các cổ đơng nước ngồi
bán ra với lượng lớn và chưa có thấy dấu hiệu dừng lại.
Vinamilk dần trở nên thất thế trong việc thu hút dòng tiền.
2.2. Biến động trong hiện tại
Mã
VNM
Khối
lượng
1000
Giá vốn
91.100
Giá hiện
tại
89.700
GT mua
GT thực
Lãi/lỗ
tế
TSLN
91.100.00 89.700.00 1.582.200
0
0
-1.58%
Bảng kết quả sau khi nhóm tiến hành mua cổ phần
của Vinamilk qua Aladin.
2.2. Biến động trong hiện tại
+
+
+
+
Tổng vốn đầu tư: 100.000.000
Giá trị tài sản rịng: 98,417,800 VNĐ
Tổng giá trị chứng khốn: 89,700,000 VNĐ
Tiền mặt: 8,717,800 VNĐ
+
+
+
+
Tiền mặt bị phong tỏa: 0 VNĐ
Tổng tiền mặt: 8,717,800 VNĐ
Thuế và phí: 182,200 VNĐ
Tổng giá trị quyền mua tạm tính: 0 VNĐ
Giá cổ phiếu của VNM có xu hướng giảm trong năm 2021, cụ thể kể từ
ngày mua (18/06/2021), giá cổ phiếu ở mức giá đóng cửa đã giảm từ
92.000 xuống cịn 89.700.
Nhóm 9 mua CP của VNM tại mức giá 91.100, so với mức giá hiện tại đã
giảm 1.400đ/cp, tổng giá trị đã lỗ 1.582.200đ, tương đương 1.58%.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
CHỨNG
KHỐN
TẠI
VINAMILK
1. Ưu điểm và rủi ro khi đầu tư chứng khốn
vào doanh nghiệp.
1.1. Ưu điểm
Vinamilk là cơng ty sữa hàng
đầu Việt Nam
Hệ thống phân phối mạnh,
rộng khắp toàn quốc.
Hoạt động kinh doanh vững
vàng, ổn định và có kế hoạch
phát triển ra thị trường quốc
tế.
Kết quả kinh doanh hiệu quả,
tăng trưởng ở mức cao và đều
đặn qua từng năm.