Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.78 KB, 5 trang )

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
- HUY CẬN -

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Tác giả: Huy Cận (1919 - 2005), tên đầy đủ: Cù Huy Cận
- Quê: Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với tập thơ “Lửa thiêng” (1940).
- Giải thưởng: năm 1996, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

II. Tác phẩm:

1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1958
- Đây là thời kì đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và miền Bắc đang bước
vào xây dựng cuộc sống mới
- Tác giả có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Ở đây, hồn thơ của Xuân Diệu dồi dào
trở lại trong nguồn cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, con người lao động mới

2. Xuất xứ: In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)
3. Chủ đề: Bài thơ là khúc tráng ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu đẹp
4. Cảm hứng sáng tác: Có hai nguồn cảm hứng bao trùm và hài hòa với nhau: Cảm hứng lao động và
cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ. Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng ấy thể hiện qua kết cấu và
hệ thống hình ảnh của bài thơ.

5. Bố cục: Theo hành trình một chuyến ra khơi của đồn thuyền đánh cá => Chia làm 3 phần:
- Phần 1 (Khổ 1): Cảnh đồn thuyền ra khơi đánh cá trong buổi hồng hơn.
- Phần 2 (Khổ 2,3,4,5,6): Hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời ban đêm.
- Phần 3 (Khổ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.

6. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:



Nội dung:

- Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và người lao động.
- Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.


Nghệ thuật:

- Bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn.
- Âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, vừa phơi phới, bay bổng.
- Cách gieo vần nhiều biến hóa linh hoạt, tạo sức dội, sức mạnh, vang xa, bay bổng.


B. PHÂN TÍCH VĂN BẢN:
1. Khổ đầu: Hồng hơn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi:
● Hai câu đầu: hồng hơn trên biển rực rỡ, ấm áp:
- Câu thơ đầu:
‘’Mặt trời xuống biển như hòn lửa’’
Phép tu từ so sánh: mặt trời – hòn lửa:
+ Gợi tả hình dáng và màu sắc mặt trời như quả cầu lửa đỏ rực, khổng lồ đang chìm dần vào lịng
biển mênh mông. Cuối ngày, tất cả ánh sáng như dồn tụ lại quanh vầng mặt trời khiến mặt trời đỏ rực lên
như lửa, như cháy lên phút huy hoàng cuối cùng của 1 ngày.
+ Biển nước ta là biển Đông, mặt trời khơng lặn về phía biển nhưng tác giả đã chọn được 1 vị trí
quan sát mới mẻ, sáng tạo: Ngồi trên 1 con thuyền trên biển để quan sát trọn vẹn cảnh hồng hơn kì
vĩ, lộng lẫy.
+ Giúp người đọc hình dung cảnh hồng hơn trên biển thật rực rỡ, huy hoàng, ấm áp sự sống.
- Câu thơ thứ 2:
‘’Sóng đã cài then, đêm sập cửa.’’
+ Phép nhân hóa “sóng cài then”; “đêm sập cửa” giúp hình dung:
. Màn đêm đen buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cài cửa.

. Thiên nhiên, vũ trụ bao la bỗng trở thành ngôi nhà thân quen ( Là hình ảnh ẩn dụ=> cảnh
biển vào đêm trở nên bình n, an tồn, thân thiết với con người.
+ Động từ “sập” gợi tả màn đêm kéo tới nhanh, đột ngột => Thiên nhiên bắt đầu chu kì nghỉ ngơi và
người lao động bắt đầu công việc


Hai câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
- Câu thơ thứ ba:

“Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi”
+ Hồng hơn bng xuống, thiên nhiên ở vào trạng thái “nghỉ ngơi” thì nó lại là lúc con người
khởi đầu hoạt động của mình. Đó là cơng việc vất vả.
+ Phó từ “lại” cho thấy công việc đánh cá là công việc diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp
sống đã quen thuộc.
- Câu thơ cuối:
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
sử dụng hình ảnh ẩn dụ đã:
+ Cho thấy câu hát của con người có sức mạnh thổi căng cánh buồm trong buổi ra khơi.
+ Gợi khí thế lao động hăng say, phấn khởi; tinh thần lạc quan, niềm tin vào chuyến ra khơi thành
công của con người.


2. Khổ 2,3,4,5,6: Biển đêm và đoàn thuyền đánh cá trên biển:


Khổ 2: Ghi lại những câu hát khi ra khơi:
‘’Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đồn thoi
Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!’’


- Những người lao động đã hát khúc hát ca ngợi sự giàu có của biển cả: “Hát rằng: cá bạc biển Đông
lặng/ Cá thu biển Đơng như đồn thoi”:
+ Phép liệt kê nhấn mạnh:
. Sự đa dạng, phong phú của các loài cá “cá bạc” có thể hiểu là lồi cá bạc má, cá thu. Có lồi cá bơi
lặng lẽ, sâu dưới biển, có lồi cá bơi nhanh “ như đoàn thoi”
. Ca ngợi sự giàu có của biển cả quê hương.
+ So sánh: cá thu như đồn thoi => gợi hình ảnh từng đàn cá bơi nhanh dưới nước, dệt nên những ánh
sáng lung linh, huyền ảo như thoi đưa trên mặt biển.
+ Nghệ thuật nhân hóa “dệt biển”, “dệt lưới ta” cho thấy.
. Tình cảm trìu mến của con người với thiên nhiên.
.
- Họ - những người lao động – hát bài ca gọi cá vào lưới: “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” và mong
muốn công việc đánh cá thu được kết quả tốt đẹp.Niềm hăng say, niềm vui trong lao động.


Khổ 3: Vẻ đẹp kì vĩ, lớn lao của con thuyền đánh cá trên biển đêm:

- Hai câu đầu: Hình ảnh con thuyền hiện lên thật đặc biệt:
‘’Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng’’:
+ Hình ảnh “buồm trăng”:
. Là hình ảnh thực: từ xa nhìn lại, trên biển, có lúc đồn thuyền đi vào khoảng sáng nhất của vầng
trăng. Lúc đó, trăng và cánh buồm như hòa vào nhau nên trăng thành cánh buồm.
. Là hình ảnh ẩn dụ lãng mạn: con thuyền với những cánh buồm vốn mộc mạc, bình dị lại đẹp
như trong cổ tích với cánh buồm là vầng trăng và bánh lái là những ngọn gió khiến cơng việc đánh cá
trên biển bỗng trở nên nhẹ nhàng, lãng mạn.
- Phép tu từ nói quá: thuyền đánh cá vốn nhỏ bé giữa biển trời bỗng to lớn, khổng lồ giữa “mây
cao, biển bằng”=> Tư thế làm chủ biển khơi của con thuyền, của những người lao động nhỏ bé
. Động từ “lướt”:

. Gợi hình ảnh con thuyền đánh cá đang băng băng lướt trên mặt biển.
. Cho thấy khí thế lao động khẩn trương, hào hứng của con người trong lao động.
- Hai câu tiếp: Công việc lao động của người đánh cá:
‘’Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng’’
+ Được miêu tả như một thế trận hào hùng . Các con thuyền sắp xếp vị trí đan vào nhau để thả lưới,
bắt trúng luồng cá
+ Trường từ vựng: “ra đậu”, “dàn đan”, “dò”, “vây giăng” chỉ hoạt động đã cho thấy:
. Tư thế chủ động của con người trong việc đi tìm luồng cá.
. Hoạt động đánh cá trên biển đêm cũng vất vả như một trận đánh và những ngư dân chính là
những chiến sĩ quả cảm, đầy quyết tâm trong trận chiến chinh phục biển khơi.




Khổ 4: Biển giàu đẹp, nên thơ:
- Hai câu đầu:

‘’Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,’’
+ Phép tu từ liệt kê: gọi tên các lồi cá q “cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”=> cho thấy sự phong phú
của các loài cá và gợi nguồn tài nguyên dồi dào, sự giàu có của biển.
+ Hình ảnh ẩn dụ“cá song” thân dài, có nhiều vạch dọc thân, với các chấm đen hồng được tác giả ví
như những ngọn đuốc đen hồng lấp lánh dưới ánh trăng đêm.
+ Các tính từ: “đen, hồng, lấp lánh” … cũng góp phần miêu tả những con cá thân mình đẫm nước dưới
ánh trăng thật lung linh. Biển đêm giàu bởi các lồi cá q, biển đêm cịn đẹp bởi muôn luồng sáng rực rỡ,
lung linh
- Hai câu tiếp:
‘’Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.’’

+ Dùng đại từ xưng hô “em” để gọi cá => tình cảm của người dân chài với biển cả.
+ “Cái đi em quẫy trăng vàng chóe”: Phải thật tinh tế nhà thơ mới phát hiện ra vẻ đẹp tuyệt vời ấy
của biển đêm: ánh trăng in chiếu xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi như quẫy ánh trăng tan
ra vàng chóe.

+ Hình ảnh nhân hóa “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long” thật đặc biệt:
. “Đêm” được miêu tả như một sinh vật đại dương: “thở” – tiếng rì rào của sóng biển.
. “sao lùa nước Hạ Long”: hình ảnh lạ, những ngơi sao trên cao như hịa vào nhịp thủy triều sóng
biển . Đómột sáng tạo nghệ thuật của Huy Cận, thể hiện sự quan sát, liên tưởng khiến cho cảnh thiên
nhiên thêm sinh động.
=> Biển đêm giàu, đẹp, sống động và ấm áp


Khổ 5: Niềm vui của con người trong lao động và sự ân tình, ân nghĩa của biển:
- Câu đầu:

‘’Ta hát bài ca gọi cá vào’’
Con người lại cất cao tiếng hát để gọi cá vào lưới => cho thấy niềm vui, niềm hân hoan trong lao động.
- Câu thứ hai:
‘’Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao’’
“trăng cao” cũng “gõ thuyền” để “gọi cá vào”. Đây là hình ảnh nhân hóa có tác dụng:
+ Thiên nhiên và con người cùng hòa hợp nhịp nhàng trong lao động khám phá biển khơi. Đêm
trăng sáng, vầng trăng in bóng xuống mặt nước, những con sóng đập vào mạn thuyền tạo thành âm
thanh và hòa cùng câu hát của con người để gọi cá vào lưới.
+ Cũng có thể hiểu : sau khi thả lưới, người dân chài gõ mạn thuyền, làm đàn cá mắc vào lưới…Đây là 1
công việc cụ thể nhưng cách miêu tả làm đẹp thêm công việc đánh cá trên biển của người dân chài.
- Hai câu cuối: Hình ảnh nhân hóa, so sánh giúp người đọc nhận thấy:
‘’Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự thuở nào’’
+ Biển khơng chỉ giàu đẹp mà cịn ân tình, ân nghĩa, che chở, bao dung như lịng mẹ.

+ Biển ln ưu ái, ban phát cho con người những sản vật quý giá để nuôi sống con người.




Khổ 6: Bức tranh lao động khỏe khoắn, hăng say của người dân chài (Vẻ đẹp của người dân chài trong công việc
lao động):
- Câu đầu:

“Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”
ta thấy “sao mờ” là chi tiết báo hiệu đêm đang tàn, ngày mới đã bắt đàu, buổi đánh cá trên biển
đang đi vào thời điểm kết thúc
- Câu thứ hai: mang tính tả thực:
‘’Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”
+ Miêu tả công việc đánh bắt cá trên biển là công việc vất vả, nặng nhọc.
+ Khắc họa rõ hình ảnh đơi bàn tay rắn rỏi, khỏe mạnh với những bắp tay cuồn cuộn của người
dân chài khi kéo mẻ lưới đầy cá nặng.
- Hai câu cuối:
‘’Vậy bạc đi vàng lé rạng đơng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng’’
+ Trời đã “lóe rạng đơng”, “nắng hồng” đã xuất hiện => hình ảnh đẹp rực rỡ của buổi bình minh.
+ Dưới ánh nắng bình minh ấy, “vảy bạc đi vàng” của cá được kéo lên lấp lánh. Từ “bạc”, “vàng” là
tính từ, từ nhiều nghĩa vừa thể hiện màu sắc của vảy và đuôi cá vừa thể hiện sự quý giá, giàu có của
biển ban phát cho những người lao động cần cù, dũng cảm.
+ Hình ảnh “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” tạo sự nhịp nhàng giữa công việc lao động của con
người với sự vận hành của thiên nhiên, vũ trụ.
3. Khổ 7: Bình minh và cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:
‘’Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
- Hai câu đầu: Cảnh đoàn thuyền trở về bến:

+ Đoàn thuyền ra khơi và trở về trong câu hát. Hình ảnh ẩn dụ “câu hát căng buồm” cho thấy
câu hát của người dân chài như có sức mạnh vật chất cùng ngọn gió thổi căng cánh buồm đưa con
thuyến lướt nhanh về bến.
+ Câu thơ được lặp lại gần như trọn vẹn với 1 câu ở khổ 1
=> Tạo bố cục đầu cuối tương ứng: Trọn vẹn 1 chu kì nghỉ ngơi, thức dậy của thiên nhiên, trọn vẹn 1
hành trình ra khơi đánh cá. Nhưng đặc biệt là trong hành trình đó vẫn vang vang khúc hát của con
người, vẫn trọn vẹn khí thế lao động, niềm vui lao động
+ Đoàn thuyền trở về trong tư thế mới: “chạy đua cùng mặt trời”. Với nghệ thuật nhân hóa, nói quá,
Huy Cận đã khắc họa thật ấn tượng tầm vóc, khí thế, niềm vui chiến thắng của con người, của đoàn thuyền
trong cuộc chinh phục biển khơi.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.’’
- Hai câu kết: Cảnh bình minh trên biển đẹp một cách kì vĩ, tráng lệ:
+ Hình ảnh “Mặt trời đội biển nhơ màu mới” là hình ảnh:
. Gợi tả vầng mặt trời dần dần nhô lên, ánh nắng ban mai của buổi bình minh chiếu rọi lan tỏa
khắp mặt biển.
. Tượng trưng cho cuộc sống mới tươi đẹp, hạnh phúc đang bắt đầu trên quê hương làng biển
sau chuyến ra khơi thành cơng.
+ Hình ảnh nói q “Mắt cá huy hồng mn dặm phơi” gợi:
. Mắt cá phản chiếu ánh mặt trời tạo nên muôn vàn mặt trời nhỏ lung linh, tỏa sáng.
. Gợi thành quả sau một đêm hăng say lao động miệt mài.
. Diễn tả niềm vui, niềm lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống mới tươi đẹp, ấm no do chính bàn tay
những người lao động tạo dựng lên.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×