Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Một số biện pháp phòng chống xâm hại trẻ em cho học sinh trường Tiểu học xã Pắc Ta.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.43 KB, 17 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
Kính gửi: - Hội đồng xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng
sáng kiến ở cấp cơ sở
- UBND huyện Tân Uyên.
I. THÔNG TIN CHUNG
Chúng tơi gồm:

Số
TT

Họ và tên

1 Hồ Đức Bình

Ngày Nơi cơng tác
tháng năm (hoặc nơi
sinh
thường trú)

Chức
danh

17/04/197 Trường TH
Giáo viên
3
xã Pắc Ta

Tỷ lệ (%)


Trình độ
đóng góp vào
chun
việc tạo ra
mơn
sáng kiến

Đại học

40

2 Vũ Thị Mai Liên 29/7/1987

Trường TH
Giáo viên Cao đẳng
xã Pắc Ta

30

3 Hà Quang Vinh

Trường TH
Giáo viên Trung cấp
xã Pắc Ta

30

28/5/1981

Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp

dụng sáng kiến ở cấp cơ sở: Một số biện pháp phòng chống xâm hại trẻ em cho
học sinh trường Tiểu học xã Pắc Ta.
* Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học xã Pắc Ta.
* Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Tiểu học
* Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 01 tháng 9
năm 2021
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:

1


1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng sáng kiến.
Hiện nay tình trạng trẻ em bị xâm hại, là một vấn đề nhức nhối đang ở mức
báo động cấp thiết, đang là mối lo ngại, trăn trở của ngành giáo dục, cha mẹ học
sinh và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Xâm hại trẻ em ở Việt Nam diễn ra khơng
chỉ ở các thành phố lớn mà cịn có ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và xảy
ra với các em học sinh ở mọi lứa tuổi và nhất là những vùng trình độ dân chí cịn
chưa cao. Trên các phương tiện thông tin hiện nay chúng ta khơng khó khăn để tìm
thấy những thơng tin về trẻ bị xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng và bức xúc trong
dư luận xã hội.
Vấn đề xâm hại trẻ em là một trong những vấn đề nóng. Đáng báo động
nhất là vấn đề xâm hại tình dục trẻ em. Vấn đề này đang diễn ra liên tiếp với số
lượng trẻ bị xâm hại ngày một gia tăng, diễn biến ngày càng nghiêm trọng.
Trong trường học, việc truyền đạt các kiến thức đến các em học sinh là
nhiệm vụ chủ yếu của các thầy cô giáo và những người làm công tác giáo dục.
Ngồi ra, việc cung cấp các thơng tin và các kĩ năng sống là vấn đề cũng không
kém phần quan trọng. Theo xu hướng phát triển xã hội hiện nay thì vấn đề rèn kĩ
năng sống cho học sinh được đặt lên hàng đầu. Kĩ năng sống bao gồm rất nhiều
những kĩ năng như: Kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ năng

làm việc nhóm; kỹ năng quản lý thời gian; kĩ năng thuyết trình, kĩ năng xử lý tình
huống, kỹ năng làm việc độc lập… và không thể thiếu là kỹ năng tự bảo vệ mình.
Nếu theo dõi tình hình xã hội hiện nay, sẽ thấy rằng nguy hiểm có thể rình
rập khắp mọi nơi mà cha mẹ không thể lúc nào cũng ở bên cạnh bảo vệ con 24/7.
Vì vậy, hãy dạy con kỹ năng tự bảo vệ bản thân cũng như cách xử lý các tình
huống nguy hiểm. Qua thực tế tại trường Tiểu học xã Pắc Ta chúng tôi thấy kỹ
năng sống của phần lớn học sinh chưa thực sự đảm bảo. Chỉ một số học sinh biết
và có hành vi, thói quen, kĩ năng tương đối đảm bảo. Cịn phần lớn các em chưa
có nhận xét, đánh giá về sự việc và cũng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách
xưng hô chuẩn mực. Học sinh chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng của bản thân. Các
em ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi còn hạn chế. Thực tế hàng ngày,
hàng giờ, trên đất nước ta xảy ra biết bao nhiêu vụ việc trẻ em bị xâm hại và
không ai trong chúng ta có thể khẳng định rằng tất cả học sinh của chúng ta đều
được an tồn. Rất có thể một tỉ lệ nhỏ các em bị xâm hại nhưng các em khơng dám
nói với bố mẹ, thầy cơ, với người thân. Các em đều tự mình giải quyết hoặc chịu
đựng từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần và kết quả học tập của các em. Bởi
thủ phạm xâm hại các em có thể là người thân trong gia đình hoặc là những
người mà các em tin cậy, chúng có thể tìm mọi cách để tạo dựng mối quan hệ
thân thiết với trẻ và gia đình các em để tiến hành hành vi xâm hại trẻ.

2


Qua tìm hiểu một số kênh thơng tin như sách, báo, đài, ti vi, internet,…
chúng tôi thấy trẻ em bị xâm hại trong một số tình huống điển hình như:
Trẻ bị xâm hại trên đường đi học về.
Trẻ bị xâm hại ngay tại trường.
Trẻ bị xâm hại tại nhà.
Trẻ bị xâm hại ở một số nơi công cộng.
Qua thực tế tìm hiểu thấy được có rất nhiều ngun nhân và điều kiện khác

nhau dẫn đến tình trạng xâm hại trẻ em, mà đặc biệt là xâm hại tình dục, cụ thể là
các ngun nhân:
* Ngun nhân từ phía gia đình
Gia đình hồn cảnh khó khăn, sự nghèo đói lạc hậu, khơng có điều kiện để
chăm sóc, quản lý các em, thường xuyên để các em ở nhà một mình hoặc gửi các
em ở với những đối tượng không đáng tin cậy.
Do sự thiếu thốn tình cảm, sống trong hồn cảnh gia đình bố mẹ ly dị. Bố
mẹ khơng thường xun giáo dục đạo đức, lối sống cho trẻ, thiếu kiến thức về giáo
dục giới tính và hướng dẫn trẻ cách phòng ngừa.
Khi xảy ra sự việc trẻ bị xâm hại, gia đình khơng dám tố cáo tội phạm mà
cho qua hoặc dấu kín vì sợ tai tiếng, mặc cảm… điều đó vơ tình đã tiếp tay cho kẻ
xâm hại trẻ em thoát tội và tiếp tục phạm tội.
* Nguyên nhân xã hội
Do cộng tác quản lý của các loại hình dịch vụ, các trang mạng xã hội,
văn hóa phẩm đồ trụy thiếu chặt chẽ, nhiều bộ phim, sách truyện có nội dung
và hành vi không lành mạnh vẫn được đăng tải trên Internet và bán trên thị trường.
Sự phối hợp của các cơ quan ban ngành đồn thể cịn thiếu thống nhất, thiếu
đồng bộ, thiếu kiên quyết.
Do lối sống buông thả, suy thoái đạo đức cá nhân thấp hèn mất nhân tính,
Cộng thêm những việc làm tiêu cực của người lớn cũng đã ảnh hưởng tới tình
trạng phạm tội đối với trẻ em.
Tình trạng thất học, khơng có việc làm, thiếu hiểu biết pháp luật, coi thường
pháp luật…
* Nguyên nhân từ đặc điểm tâm sinh lý, thể chất, trình độ nhận thức của trẻ em:
Do đặc điểm về tâm sinh lý của trẻ em, sự bồng bột thiếu suy nghĩ và non
nớt về trí tuệ, do sự chuyển biến về tâm sinh lý, học và làm theo phim ảnh, sách

3



báo đồi trụy là nguyên nhân dẫn đến trẻ bị xâm hại.
Do đặc điểm về thể chất, các em còn yếu ớt chưa có sự phát triển đầy đủ
chưa có khả năng chống lại các hành vi xâm hại của tội phạm.
Do trình độ nhận thức của các em cịn nhiều hạn chế, còn thiếu kiến thức về
xã hội và kiến thức về pháp luật, kiến thức về giới tính…
* Nguyên nhân từ công tác tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật, giáo dục
giới tính.
Một bộ phận xã hội chưa thật sự quan tâm nhiều đến trẻ em và các hoạt động
trợ giúp chưa thật sự mang tính xã hội hóa cao, mới chỉ tập trung ở những sự vụ,
sự việc đã xảy ra. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến tại gia
đình và trẻ em chưa kịp thời; nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành cịn
hạn chế. Nhận thức của gia đình và cộng đồng với cơng tác phịng, chống xậm hại
trẻ em chưa đầy đủ, phần nào còn xem nhẹ. Một số bộ phận gia đình cịn khó khăn,
tập trung lo kinh tế gia đình, ít dành thời gian cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ em;
do mâu thuẫn gia đình, nhiều thói quen, tập qn làm ảnh hưởng đến cơng tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là cơng tác phịng, chống xâm hại trẻ em...
Cơng tác tun truyền giáo dục pháp luật cịn khơ khan chưa tạo được sự hứng
thú nên chưa đạt hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức pháp luật trong nhân dân.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho trẻ chưa được chú trọng, cơng tác
giáo dục giới tính chưa thường xun, chưa có phương pháp giáo dục giới tính và
hướng dẫn cách phòng ngừa tội phạm cho các em.
Trẻ em được nhận định là chủ nhân tương lai của đất nước. Do đó, việc ni
dưỡng, giáo dục trẻ em có vai trị vơ cùng quan trọng. Nhận thức được điều đó và
xuất phát từ tình yêu thương trẻ em, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Trẻ
em như búp trên cành/ Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”.
Với những lí do trên bản thân chúng tơi là những người làm công tác giáo
dục, hàng ngày được chứng kiến các em ngày một trưởng thành với nét thơ ngây,
hồn nhiên đến trường để được lĩnh hội tri thức, trang bị hành trang để bước vào đời.
Vậy mà các em lại gặp phải những trường hợp đau lòng như bị xâm hại làm tổn
thương đến tâm sinh lí của các em và khi các em bị xâm hại thì các em phải chịu

những tổn hại về mặt thể chất lẫn tinh thần, tình cảm từ mức độ nhẹ như: Thu mình,
buồn bã, sợ hãi, lo lắng, xấu hổ, tội lỗi, học tập kém, muốn bỏ học… đến rất trầm
trọng như: Trầm cảm, rối loạn tâm thần, có ý định tự tử… Đó là điều mà khơng một
ai trong chúng ta mong muốn.
Những năm gần đây xã Pắc Ta có sự chuyển biến rất mạnh về kinh tế, xã hội.
Tuy nhiên kèm theo đó là các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều, với lứa tuổi của các
4


em khó tránh được những sự cám dỗ và rủ rê. Cha mẹ các em thường đi làm xa,
thường xuyên vắng nhà hoặc đi làm từ rất sớm. Đa phần các em phải tự lập, tự lo
hoặc sống cùng với ông bà nên rất được cưng chiều. Các em ít được quan tâm và
giáo dục kĩ năng sống, chủ yếu là học tập ở nhà trường. Vì vậy, chúng tơi luôn trăn
trở cần phải làm thế nào để học sinh được trang bị những kiến thức và kỹ năng
phòng ngừa rủi ro khi nguy cơ xâm hại ln rình rập. Đó chính là lý do chúng tơi
chọn đề tài: “Một số biện pháp phòng chống xâm hại trẻ em cho học sinh trường
Tiểu học xã Pắc Ta”.
Nghiên cứu nhằm giúp các em học sinh hiểu rõ mối nguy hiểm của xâm hại,
cách bảo vệ bản thân trước những mối nguy đó, khơng để có những vấn đề đáng
tiếc xảy ra. Qua đó góp phần giáo dục một thế hệ trẻ thực sự năng động, tự tin và
giàu bản lĩnh ứng phó với bất cứ tình huống nào trong cuộc sống thực tế.
1.2. Thực trạng của học sinh tại trường Tiểu học xã Pắc Ta
Trường Tiểu học xã Pắc Ta được xây dựng trên một khn viên rơng rãi với
diện tích 5520m2, gồm 05 điểm trường với 31lớp/826 học sinh. Năm 2019 trường
đã đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, chuẩn quốc gia mức độ 1. Trường
nằm dọc quốc lộ 32 thuận lợi cho giao thông, đi lại. Người dân tộc thiểu số trên địa
bàn xã chiếm 95%, chủ yếu là lao động chân tay, trình độ văn hóa của người dân
chưa cao.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nên cơ sở vật chất
của nhà trường hằng năm được tu sửa đảm bảo, đầy đủ, khang trang.

Năm học 2021 – 2022 trường có 31 lớp/826 học sinh và 60 cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên. Đa số các đồng chí giáo viên đều nắm rõ và làm tốt công tác
giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh.
Về học sinh: Hầu hết các em đi học đúng độ tuổi quy định. Chấp hành tốt
nội quy của trường lớp. Tuy nhiên một số học sinh vẫn chưa mạnh dạn, tự tin, chưa
hiểu hết được tầm quan trọng trong việc cần phải trang bị cho bản thân các kiến
thức cơ bản về phòng trành các hành vi xâm hại.
Về giáo viên: Trang thiết bị phục vụ giảng dạy tương đối đầy đủ. Giáo viên
nhiệt tình, quan tâm đến trường, lớp có tinh thần trách nhiệm cao. Được sự giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo, Ban giám Hiệu nhà trường, cơng đồn, tổ chun mơn nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên an tâm công tác.
Về cha mẹ học sinh: Luôn nhận được sự quan tâm của Hội cha mẹ học
sinh lớp, trường. Hội CMHS rất nhiệt tình gắn bó với các hoạt động của nhà
trường về mọi mặt, góp phần động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

5


hồn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên cơng tác phối kết hợp giữa giáo viên,
phụ huynh và các ban ngành đồn thể đơi lúc cịn chưa được chặt chẽ.
Như chúng ta đã biết mục tiêu Giáo dục Tiểu học: “Giáo dục Tiểu học nhằm
giúp học sinh hình thành sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ, và các kĩ năng cơ bản”. Quá trình giáo dục được tổ chức giúp người
học nắm được những nội dung: Hệ thống tri thức, thái độ kĩ năng, hành vi ứng xử
và thói quen thể hiện trong cuộc sống. Từ đó hình thành ở người học những kiến
thức toàn diện nhiều mặt như: xã hội, tâm lí, thể chất, cách ứng xử đúng đắn…
1.3. Những giải pháp áp dụng trước khi tạo ra sáng kiến
Giải pháp 1: Phối kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và tìm hiểu
về hồn cảnh gia đình và hồn cảnh sống của các em.
* Ưu điểm:

Việc tìm hiểu kĩ về hồn cảnh gia đình và hồn cảnh sống của các em giúp
chúng tôi hiểu rõ hơn về học sinh. Thông qua thông tin hai chiều và kết hợp được với
phụ huynh kịp thời giáo dục cho các em theo hướng tích cực.
* Nhược điểm:
Cơng tác tìm hiểu hồn cảnh của học sinh đơi khi chưa được kịp thời và chưa
thường xuyên. Công tác thông tin hai chiều đạt kết quả chưa cao. Việc phối kết hợp
với ban đại diện cha mẹ học sinh cịn ít đa số là giáo viên.
* Nguyên nhân:
Phụ huynh học sinh đa số là bà con nông dân hoặc đi làm ăn ở nơi xa. Một số
bà con phải đi làm cả ngày, công việc đồng áng bận rộn, ban đại diện cha mẹ học sinh
đơi khi chưa thực sự nhiệt tình. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao cần phải đổi mới một
số nội dung sau.
+ Lựa chọn Ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp, có năng lực, nhiệt tình. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình sơi nổi, tâm huyết với công việc của trường cũng
như của lớp.
+ Giáo viên thường xuyên trao đổi với ban đại diên cha mẹ học sinh làm tốt
công tác thông tin hai chiều.
Giải pháp 2: Trang bị kiến thức cho sinh về xâm hại trẻ em thơng qua các tiết
học chính khóa, và trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp.
* Ưu điểm:
Thơng qua các tiết học chính khóa, và trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Các em học sinh đã được trang bị một số kiến thức cơ bản về phòng chống

6


xâm hai như: Biết cách tự vệ, tránh đến những nơi nguy hiểm, không nghe theo
những lời rủ rê và dụ dỗ của người khác.
* Nhược điểm:
Công tác tuyên truyền, trang bị kiến thức cho học sinh còn chưa thực sự cụ

thể, còn đơn điệu. Các em học sinh chưa thực sự mạnh dạn, tự tin trao đổi với bạn
bè, thầy cô về các kiến thức đã học được. Một số em còn coi nhẹ việc trang bị
những kiến thức này cho bản thân.
* Nguyên nhân:
Việc tổ chức các hoạt động còn chưa đa dạng, chưa cho học sinh thấy được
tầm quan trọng của việc học tập, trao đổi một số cách xử lý các tình huống trong
cuộc sống. Chưa tạo được động lực, sự mạnh dạn cho học sinh khi trao đổi thảo
luận các vấn đề liên quan.
Muốn làm tốt được việc này giáo viên cần trang bị thêm cho các em một số kĩ
năng như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử; kĩ năng nhận thức về bản thân, kiên định,…
Bảng kết quả thực hiện công tác giáo dục học sinh về phòng chống xâm hại
trẻ em của trường Tiểu học xã Pắc Ta trước khi áp dụng sáng kiến như sau:

STT

1

Thời gian
tuyên truyền

TS
HS

Hai tháng/1 lần 827

Số học
sinh
Tỉ
tham
lệ

gia
tuyên (%)
truyền
827

100

Nội dung tun truyền
Ý
thức
tự
bảo
vệ

Xâm
hại
tinh
thần

Xâm
hại
thân
thể

Xâm
hại
giới
tình

Tổng

số
lần
tun
truyề
n

1 lần

1 lần

1 lần

1 lần

4 lần

2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
+ Điểm mới
Việc trang bị cho học sinh các kĩ năng sống để tự bảo vệ mình, một số kiến
thức về giới tính, xác định xem những hành động như thế nào là bình thường và
hành động như thế nào là xâm hại. Giáo viên đưa ra một số các tình huống cụ thể để
học sinh đóng vai xử lý hoặc thảo luận đưa ra cách giải quyết hiệu quả, như vậy học
sinh sẽ hiểu hơn và không ngại trao đổi vấn đề này với những người xung quanh. Từ
đó giảm bớt được tình trạng trẻ bị xâm hại.
* Các giải pháp phòng chống xâm hại trẻ em cho học sinh trường Tiểu học
xã Pắc Ta hiện nay.

7



Giải pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền.
+ Điểm mới:
Giáo viên xây dựng được kế hoạch rõ ràng, chi tiết, cụ thể các việc cần làm
theo từng chủ đề của từng tháng. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện về cơ sở vật chất cho
công tác tuyên truyền đến học sinh một cách thiết thực và hiệu quả.
+ Cách thức thực hiện giải pháp:
Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã sưu tầm, lựa chọn các nội dung cơ bản
về giới tính thơng qua nhiều bài trong sách giáo khoa và các tài liệu giáo dục chính
thống để xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền trong các giờ hoạt động ngoại
khóa của trường, lớp tổ chức.
Tìm hiểu về sự thay đổi tâm sinh lý của học sinh thông qua sự thay đổi cả về
ngoại hình và tính cách, từ đó có những tư vấn cụ thể giúp các em hiểu hơn về giới
tính và sự phát triển của giới tính.
Dành nhiều thời gian để tâm sự, trị chuyện cũng như trao đổi thẳng thắn về
vấn đề giới tính. Để từ đó tạo mơi trường gần gũi với học sinh và được các em tâm
sự, trao đổi về vấn đề giới tính một cách mạnh dạn và thoải mái hơn.
Giải pháp 2: Xây dựng nội dung tuyên truyền sát tình hình thực tế của
nhà trường và địa phương.
+ Điểm mới:
Nội dung truyên truyền được chọn lọc kĩ càng, sát với tình hình thực tế
của nhà trường và địa phương. Ngồi ra học sinh còn được trang bị một số kĩ
năng cần thiết để xử lý nhanh một số tình huống hay gặp phải trong cuộc sống.
+ Cách thức thực hiện giải pháp:
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình tội phạm xâm hại trẻ em và thực tiễn xét xử
loại tội này, từ những nguyên nhân và tình hình dẫn đến tình hình tội phạm xâm hại
trẻ em.
Nội dung 1: Tìm hiểu và phân biệt rõ đâu là hành vi xâm hại và những hành
vi đó là những hành vi như thế nào?
Xâm hại trẻ em bao gồm mọi hình thức ngược đãi về thể chất và tinh thần,
xâm hại tình dục, xao nhãng, bóc lột gây ra những thương tổn về sức khỏe, tính

mạng, khả năng phát triển hay phẩm giá bằng cách lợi dụng chức phận, lòng tin
hoặc quyền hạn.
Lợi dụng sự tin tưởng hay quyền lực ép trẻ tham gia vào các hoạt động tình
dục, lơi kéo trẻ phải thực hiện những hành vi giúp thỏa mãn bản thân mà không

8


quan tâm đến tâm lí hay tổn hại thể xác của trẻ, xâm hại trẻ em bao gồm:
+ Mua bán trẻ em;
+ Bỏ rơi trẻ em;
+ Bạo lực với trẻ em, dẫn đến trẻ em bị rối loạn tâm thần, hành vi, hạn chế
khả năng giao tiếp, học tập hoặc khả năng tự thực hiện một số việc phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày;
+ Bắt buộc trẻ em tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động;
+ Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các
hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm;
+ Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lơi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt
động du lịch mà bị xâm hại tình dục;
+ Trẻ em bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm;
+ Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt
động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa
khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật;
+ Rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lơi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các
hoạt động trục lợi khác;
+ Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em như hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu,
dâm ô, sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Nội dung 2: Cho các em tìm hiểu những tình huống dễ bị xâm hại trong một
số tình huống điển hình như:
Trẻ bị xâm hại trên đường đi học về.

Trẻ bị xâm hại ngay tại trường.
Trẻ bị xâm hại tại nhà.
Trẻ bị xâm hại ở một số nơi công cộng.
Nội dung 3: Chúng tôi nhận thấy đây là một nội dung cần thiết giúp học
sinh nhận thức rõ và trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết để tự bảo vệ
mình. Ở tuổi thiếu niên các em học sinh cịn biết bao điều cần học tập để hồn
thiện mình, đặc biệt là các kĩ năng sống để tự bảo vệ mình trước những nguy hiểm.
Và điều quan trọng nhất là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ
năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng tìm kiếm sự trợ giúp, kĩ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề, kĩ năng nhận thức bản thân và kĩ năng kiên định.
Về kĩ năng giao tiếp: Các em phải biết phân biệt cái đúng, cái sai trước sự
9


lôi kéo của bạn bè. Các em phải biết bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản thân
dù có những lời dụ dỗ thú vị, ngon ngọt ra sao cũng phải là chính mình, sáng suốt
nhận định đúng sai, biết thương lượng và từ chối đúng cách để khơng phật lịng
người khác và có lợi cho mình.
Về kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc: Các em nhận biết
được những biểu hiện của sự căng thẳng, tầm quan trọng của kĩ năng kiểm soát,
làm chủ cảm xúc. Có thái độ tích cực đối với những tình huống gây căng thẳng.
Biết cách giải tỏa cảm xúc và kiểm sốt, làm chủ cảm xúc. Có thể vận dụng được
kĩ thuật kiểm soát, làm chủ cảm xúc của bản thân. Nhận thức được căng thẳng là
tất yếu trong cuộc sống. Nhận biết được nguyên nhân gây ra căng thẳng để có biện
pháp khắc phục.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Ai cũng từng gặp phải tình huống mâu thuẫn,
có thể là với người thân, với bạn bè, với mọi người xung quanh và có thể là với cả
bản thân của mỗi chúng ta. Nhưng có phải ai cũng biết cách giải quyết mâu thuẫn
của mình khơng? Khơng phải ai cũng có khả năng giải quyết mâu thuẫn của bản
thân đặc biệt là giải quyết theo hướng tích cực. Chính vì vậy mà chúng ta đã được

nghe đến những vụ đánh nhau, chém giết, tự sát... do cá nhân thiếu kỹ năng để có
thể tự giải quyết mâu thuẫn của mình theo hướng tích cực. Mâu thuẫn tồn tại ở tất
cả mọi người: người già, người trưởng thành, thanh thiếu niên... Ở lứa tuổi học
sinh, chúng ta thường được biết đến những mâu thuẫn như: mâu thuẫn với cha mẹ,
với bạn bè, với thầy cô... Nếu những mâu thuẫn này không được tự các em học
sinh giải quyết theo hướng tích cực sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống học tập cũng
như tâm sinh lý của các em.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Thơng qua kĩ năng này học sinh biết tìm kiếm
sự trợ giúp của thầy cô, bạn bè, người thân hoặc là người các em cảm thấy thật sự
tin tưởng. Để giúp đỡ mình trong một số tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Thông qua những kiến thức vốn
có của bản thân, học sinh có thể đưa ra những quyết định nhanh chóng, đúng đắn
nhất trong các tình huống mà mình đang gặp phải. Giải quyết vấn đề đó một cách
thơng minh mà khơng gây tổn hại gì đến bản thân.
Về kĩ năng nhận thức bản thân và kĩ năng kiên định: Các em phải có lịng tự
trọng, tự tin biết cách đương đầu với cảm xúc và những nguyên nhân của nó. Từ đó
quản lý được hành động cảm xúc của mình. Khi các em đã xác định được đúng về
bản thân thì giúp các em đi đúng hướng, phấn đấu đạt tới những điều tốt đẹp. Các
em cũng phải cũng cần trang bị thêm cho mình các khả năng như: Bơi lội, võ thuật
và sơ cứu đề phòng trường hơp bất trắc xảy ra. Khi đối mặt với những cảm xúc
tiêu cực hay những căng thẳng của bản thân, hãy hít thở sâu để bình tâm suy nghĩ

10


và tìm ra cách giải quyết.
Qua các bài dạy chúng tơi thêm một số các tính huống để các em thảo luận,
chia nhóm đóng vai xử lý tình huống. Từ đó giúp các em biết nêu và ứng xử một số
tình huống dẫn đến xâm hại và giúp học sinh ghi nhớ một số điều.
Khơng đi một mình nơi tối tăm.

Khơng ở trong phịng kín một mình với người lạ.
Khơng nhận tiền, quà của người lạ.
Không đi nhờ xe của người lạ
Khơng cho người lạ vào nhà khi khơng có bố mẹ ở nhà.
Bên cạnh đó thường xuyên tổ chức cho học sinh đóng vai “Ứng phó với
nguy cơ bị xâm hại”, hoặc đưa ra những tình huống để giúp học sinh cùng được
tham gia đóng vai xử lí.
Ngồi ra chúng tơi cịn hướng dẫn học sinh liệt kê ra danh sách những người
đáng tin cậy, chia sẻ, tâm sự, nhờ sự giúp đỡ khi bản thân bị xâm hại. Nhưng vẫn
luôn phải rèn cho học sinh ý thức rằng: cơ thể của các em là của riêng các em ngay
cả bố mẹ cũng không ai được phép xâm hại.
Thường xuyên phối kết hợp với cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể để
tổ chức các hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức như: Thi tìm hiểu về quyền
và bổn phận của trẻ em, các cuộc thi vẽ tranh, các trị chơi hay đóng kịch... Qua đó
học sinh sẽ rút ra được kinh nghiệm sống cho chính mình và sẽ nhớ được ý nghĩa
rất lâu.
Thông qua các buổi tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong trường
học, các chú cơng an đã giúp học sinh có được kiến thức cơ bản về pháp luật, biết
tự bảo vệ, xử lý các tình huống có liên quan.
Tham mưu với các ban ngành đoàn thể của nhà trường, các giáo viên chủ
nhiệm cũng như tổng phụ trách đội tổ chức các hoạt động tìm hiểu về quyền trẻ
em, bình đẳng giới, nội dung tuyên truyền được lồng ghép vào các hội thi của nhà
trường giúp các hoạt động thêm sinh động và giúp các em dễ hiểu hơn về các kiến
thức cần trang bị cho bản thân.
Giải pháp 3: Làm rõ trách nhiệm của gia đình, người thân. Phối kết hợp
với các ban nghành đoàn thể của nhà trường và các tổ chức ở địa phương đối
với công tác bảo về trẻ em khỏi sự xâm hại của tội phạm.
+ Điểm mới:
Thể hiện rõ trách nhiệm của gia đình, nhà trường, giáo viên và các tổ chức


11


xã hội. Từ đó thực hiện và làm tốt cơng tác tuyên truyền trong cộng đồng, cũng
như trong nhà trường. Thiết lập được mối quan hệ mật thiết giữa các bên liên quan.
+ Cách thức thực hiện giải pháp:
Đối với gia đình học sinh: Giáo viên làm cần làm tốt công tác tuyên truyền
để phụ huynh hiểu và phải luôn là chỗ dựa cho các em, mọi người trong gia đình
phải ln giữ sự bình n hạnh phúc, phải có trách nhiệm chăm sóc, quản lý giáo
dục các em một cách chu đáo. Cần chủ động đề cao cảnh giác với mọi loại tội phạm.
Đối với nhà trường: Cần đẩy mạnh công tác quan lý trường học, Cần tham
mưu với cấp trên đưa mơn giáo dục giới tính vào nhà trường để giáo dục các em,
tạo ra những sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em. Ngồi ra, nhà trường cũng
cần phải thường xuyên tuyên truyền pháp luật, khuyến khích mọi người lên án phát
hiện và tố giác tội phạm. Thiết lập mối liên kết chặt chẽ với gia đình để năm bắt
tình hình của các em.
Giáo viên cần phối kết hợp tích cực với các ban ngành đồn thể của địa
phương thực hiện một số công việc như:
Quản lý chặt chẽ, tăng cường các hoạt động kiểm soát xã hội, kiên quyết xử lý
những tụ điểm phức tạp, gây mất trật tự trị an. Đặc biệt là các nhà hàng, quán
Karaoke, điểm mát xa, quán Internet có tổ chức hoặc cho người sử dụng truy cập
vào những trang web xấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tuyên truyền
lối sống phi đạo đức.
Tổ chức truyên truyền pháp luật rộng rãi trong nhân dân, khuyến khích nhân
dân lên án phát hiện và tố giác tội phạm, cần đưa ra các hình thức nêu gương,
tuyên dương, khen thưởng đối với những người phát hiện, tố giác tội phạm nâng
cao hiểu biết, ý thức trách nhiệm của mọi người dân đối với vấn đề bảo vệ trẻ em.
Thiết lập mối quan hệ liên kết, hợp tác giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật với
các cơ quan liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi trẻ em để ngăn ngừa một cách
hiệu quả tình hình xâm hại trẻ em.

Hỗ trợ về giáo dục cho các em có hồn cảnh khó khăn, đặc biệt chú trọng
đối tượng trẻ em đường phố, trẻ em lang thang, trẻ em lao động kiếm sống… Hỗ
trợ về tư vấn giúp các em đề phòng được nạn xâm hại trẻ em.
Tổ chức phối hợp với các ban ngành đồn thể để lồng ghép nội dung
phịng chống xâm phạm tình dục trẻ em vào các chương trình mục tiêu khác và xây
dựng kế hoạch hỗ trợ cho trẻ em bị xâm hại.
Tất cả chúng ta cùng chung tay, chung sức bảo về các em, đem lại cho các
em một cuộc sống bình yên hạnh phúc và một xã hội trong sạch vững mạnh.
12


3. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Đối với giáo viên: Mỗi người giáo viên phải không ngừng học hỏi để nâng
cao chuyên môn về lĩnh vực kĩ năng sống, tích cực rèn luyện để học sinh noi theo
và quan tâm đến học sinh của mình nhiều hơn.
Khảo sát, phân loại đối tượng, xây dựng kế hoạch tuyên truyền theo đúng
từng đối tượng trong lớp. Có sự động viên khuyến khích kịp thời với sự tiến bộ của
các em.
Đối với phụ huynh học sinh: Luôn quan tâm, giúp đỡ đến việc học tập và kĩ
năng phòng chống xâm hại, tự bảo vệ bản thân của con em mình. Sắm sửa, chuẩn
bị đầy đủ điều kiện tốt nhất để con em đến trường học tập và rèn luyện.
Đối với nhà trường: Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất, phục vụ
các hoạt động tập thể. Động viên kịp thời đến những em học sinh tham gia và thực
hiện tốt các kĩ năng cơ bản cho bản thân.
Đề tài được triển khai và áp dụng đối với học sinh trường Tiểu học xã Pắc Ta
bước đầu đã thu được những kết quả tương đối khả quan. Theo nhận định của
chúng tôi đối với sáng kiến này có thể áp dụng cho các trường tiểu học trong tồn
huyện.
4. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
5. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.

Qua thực tiễn áp dụng đề tài vào công tác giảng dạy giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trong năm học 2021 – 2022 chúng tôi thấy học sinh mạnh dạn, tự tin,
cởi mở, thân thiện trong mọi hoạt động. Luôn sẵn sàng chia sẻ với bạn bè, thầy cô
và mọi người xung quanh.
5.1. Lợi ích về kinh tế:
Khi áp dụng các giải pháp của sáng kiến này vào công tác giáo dục kĩ năng
sống về phòng chống xâm hại trẻ em chúng tôi nhận thấy rằng:
Đối với nhà trường: Sẽ giảm bớt được thời gian và kinh phí để tổ chức các
chuyên đề về việc giáo dục kĩ năng phòng tránh xâm hại cho học sinh. Học sinh
mạnh dạn hơn, có kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống tốt, các em ham thích tìm
hiểu các kiến thức và nhiệt tình tham gia các hoạt động của lớp cũng như của trường.
Đối với giáo viên: Bản thân giáo viên khi thấy học sinh của mình đạt được
những mục tiêu đề ra là một sự thành cơng lớn. Nhìn các em vui vẻ khi đến
trường, thấy các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực hoạt động phong trào, mạnh
dạn chia sẻ, tự tin nói ra những điều mà các em muốn nói và ấp ủ bấy lâu với thầy
cơ, bạn bè, người thân và những người xung quanh. Chúng tôi thực sự thấy hạnh
13


phúc, thấy vui cùng niềm vui của các em và sự phấn khởi của phụ huynh học
sinh. Đó chính là thành quả to lớn nhất mà người giáo viên nào cũng mong
muốn đạt được.
Đối với phụ huynh: Tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên.
Bên cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi và nắm được việc học
hành, ý thức đạo đức của con em và có sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh
cũng cảm thấy phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các
em có nhiều tiến bộ, các em ngày càng hoàn thiện nhân cách và thành những
đứa trẻ ngoan, học tốt khi được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết cho bản thân và
yên tâm hơn khi con em mình đã được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết
cho việc phòng tránh các tình huống xâm hại. Tự tin cho con em tự mình đến

trường mà khơng phải lo lắng.
Đối với các em học sinh: Học sinh ngày càng có hứng thú, yêu thích tham gia
các hoạt động học tập. 100% học sinh đi học đầy đủ và tham gia nhiệt tình vào các
hoạt động của trường, lớp. Tạo hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt
trong học tập cũng như rèn luyện đạo đức như khơng có học sinh trong tình trạng
đánh, dọa dẫm, bắt nạt lẫn nhau trên đường đi học, cũng như trong các giờ học,
hoạt động trong trường. Các em mạnh dạn tự tin thi đua nhau thực hiện tốt các hoạt
động mà giáo viên đưa ra.
Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào công tác dạy và học
chúng tôi nhận thấy học sinh mạnh dạn hơn, có kỹ năng giao tiếp và xử lý tình
huống tốt, các em ham thích tìm hiểu các kiến thức và nhiệt tình tham gia các hoạt
động của lớp cũng như của trường. Khơng cịn tình trạng học sinh nghỉ học khơng
có lý do, cũng khơng cịn tình trạng học sinh rụt rè thiếu tự tin khi trao đổi bài. Từ
đó các em sẽ mong muốn được đến trường để mỗi ngày đến trường là một ngày vui
đối với bản thân các em. Đồng nghĩa với việc giáo viên sẽ khơng cịn phải vất vả đi
huy động học sinh ra lớp như trước nữa.
Qua áp dụng sáng kiến vào thực tế của đơn vị trường chúng tôi thấy tiết
kiệm được thời gian, công sức: Không phải đi huy động học sinh ra lớp như trước
khi chưa áp dụng sáng kiến giúp chúng tôi bỏ ra được 20 phút/1 tuần học tương
đương với 0,5 tiết thừa giờ. Chúng tơi tính như sau:
Người đi huy động HS

1 tuần
(0,5 tiết thừa giờ)

1 tháng

1 năm

Hồ Đức Bình


50.000đ

200.000đ

1.800.000đ

Vũ Thị Mai Liên

43.000đ

172.000đ

1.548.000đ

Hà Quang Vinh

46.500đ

186.000đ

1.674.000đ

14


Tổng

139.500đ


558.000đ

5.022.000đ

Như vậy chúng tôi tiết kiệm được số tiền là 5.022.000 đồng (Năm triệu
khơng trăm hai mươi hai nghìn đồng) số tiền đó chúng tơi góp thêm vào quỹ phịng
chống xâm hại trẻ em của nhà trường để phục vụ tổ chức các hoạt động tuyên
truyền giáo dục học sinh về phòng chống sâm hại trẻ em cho học sinh. Góp phần
nâng cao chất lượng cho tồn trường.
Kết quả khảo sát về cơng tác giáo dục học sinh về phịng chống xâm hại trẻ
em của trường Tiểu học xã Pắc Ta sau khi áp dụng sáng kiến như sau:

STT

Thời gian
tuyên truyền

Nội dung tuyên truyền
Số học
sinh
Tỉ
Ý Xâm Xâm Xâm
TS tham
lệ
thứ hại
hại
hại
HS
gia
tuyên (%) c tự tinh thân giới

bảo thần thể
truyền
tình
vệ

1

Một tháng/1
lần

827

827

100

Tổng
số lần
tuyên
truyề
n

3
lần

9 lần

2 lần

2 lần


2 lần

5.2. Lợi ích về xã hội:
Q trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm cho bản thân để đưa vào áp
dụng đối với học sinh Trường Tiểu học xã Pắc Ta - huyện Tân Uyên - tỉnh Lai
Châu, năm học 2021 - 2022 về “Một số biện pháp phòng chống xâm hại trẻ em cho
học sinh trường Tiểu học xã Pắc Ta.” Đã phát triển được kĩ năng sống bao gồm
các kiến thức, năng kĩ giao tiếp, kĩ năng xử lý tình huống, kỹ năng thảo luận và
chia sẻ thông tin… các em chủ động hơn trong mọi trường hợp. Các em mạnh dạn
chia sẻ về giới tính, nhiệt tình tham gia các họat động. Đó cũng là bước khởi đầu
để sau này các em đương đầu với các trường hợp trong cuộc sống và cũng là tiếp
thêm bề dày trong kinh nghiệm sống của các em. Để các em tự tin học tập và tiếp
tục hướng tới một tương lai tươi đẹp.
Vì những lợi ích được như trên, chúng tơi rất vui vì đã đóng góp một một
phần nhỏ vào sự phát triển và hình thành nhân cách cho học sinh.
6. Danh sách những người tham gia áp dụng sáng kiến:
STT
1

Đơn vị áp dụng
Trường Tiểu học xã
Pắc Ta

Địa chỉ
Bản Sơn Hà – xã
Pắc Ta – Tân Un

15


Nội dung cơng việc
áp dụng
Phịng chống xâm
hại trẻ em cho học

Ghi
chú


– Lai Châu

sinh

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
* Đối với phòng giáo dục:
Đầu tư cơ sở vật chất, máy chiếu cho mỗi phịng học để phục vụ và hỗ trợ
cho cơng tác giảng dạy đạt hiệu quả, các tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn thu hút
học sinh.
Tổ chức các buổi giao lưu trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các giáo viên
trong toàn huyện.
Tổ chức các buổi giao lưu trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các học sinh
trong toàn huyện.
* Đối với nhà trường:
Tổ chức thêm nhiều chương trình ngoại khố, vào những ngày chủ điểm, kỷ
niệm những sự kiện lịch sử để học sinh các khối lớp có điều kiện tiếp xúc , học
hỏi và rút ra nhiều nhận thức quý giá.
* Đối với giáo viên:
Tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo về công tác chủ nhiệm ở tiểu
học, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
Mẫu mực, giàu lòng vị tha, nhân ái, nhưng cần cương quyết và năng

động, sáng tạo trong mọi hoạt động. Cần theo dõi, uốn nắn, giúp đỡ giáo dục
thường xuyên, kịp thời và tôn trọng ý kiến học sinh, tạo điều kiện để các em
hoạt động là chính. Cịn giáo viên chỉ là người vạch ra kế hoạch, hướng dẫn,
đánh giá và tổng kết các hoạt động.
Trên đây là một số kinh nghiệm và các giải pháp để phòng chống xâm hại trẻ
em cho học sinh trường Tiểu học xã Pắc Ta. Qua sự tìm hiểu của bản thân và qua
thực tế áp dụng các giải pháp này vào trường tiểu học xã Pắc Ta. Các em đã có kỹ
năng tự bảo vệ bản thân, tự tin hơn trong hoạt động của nhà trường.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung
thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Pắc Ta, ngày 24 tháng 2 năm 2022
Người nộp đơn

Hồ Đức Bình

16


Vũ Thị Mai Liên

Hà Quang Vinh

17



×