Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SÁNG KIẾN TMột số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 4 tuổi ở trường Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO
TRẺ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI LỚP 3-4 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON LÂM PHÚ

Người thực hiện: Phạm Thị Niền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Lâm Phú
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên mơn

MỤC LỤC
THANH HĨA, NĂM 2022
STT

MỤC LỤC
Mục lục

Trang


1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1



2.2

2.3

2.4

3
3.1
3.2

Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung biện pháp thực hiện sáng kiến
Cơ sở lí luận về việc thực hiện: “Một số biện pháp tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở
trường Mầm Non Lâm Phú”
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng: “Một số biện pháp tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4
tuổi ở trường Mầm Non Lâm Phú”
Các biện pháp thực hiện: “Một số biện pháp tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở trường
Mầm Non Lâm Phú”
Hiệu quả của việc thực hiện “Một số biện pháp tăng cường
tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở
trường Mầm Non Lâm Phú”
Kết luận, kiến nghị

Kết luận
Kiến nghị

1
1
2
2
2
2
2

3

4

12

14
14
14



1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết:
“Trẻ em như búp măng non
Ngây thơ hiếu động, tâm hồn trắng trong

Muốn tre mọc thẳng, đừng cong
Trẻ được uốn nắn từ trong gia đình”.
Trẻ em được ví như măng non bởi nó nhỏ nhoi, non nớt cần được bảo vệ
yêu thương chăm sóc của bố mẹ và trong thực tế chúng ta đã biết nhiệm vụ giáo
dục mầm non là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo viên mầm
non được xem là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách
con người mới cho xã hội chủ nghĩa tùy theo độ tuổi, tuổi mầm non trẻ mới bắt
đầu trong quá trình học nói chính vì vậy mà cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ đặc
biệt là trẻ dân tộc thiểu số là vơ cùng quan trọng bởi vì các cháu dân tộc thiểu số
thường hay dùng tiếng mẹ đẻ, nên khó khăn trong việc tiếp nhận tiếng Việt dẫn
đến các cháu khó tiếp thu lời giảng của cơ bằng ngơn ngữ tiếng Việt, hay còn gọi
cách khác là tiếng phổ thông.
Thực hiện kế hoạch số 45KH/UBND huyện ngày 08 tháng 03 năm 2018 về
việc thực hiện Đề án “ Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu
học vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020, định hướng
2025 và Thực hiện kế hoạch số 37/KH –UBND huyện ngày 25 tháng 02 năm
2022 của Uỷ ban nhân dân huyện Lang Chánh về việc thực hiện Đề án “Tăng
cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số tỉnh
Thanh Hóa” giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2025.
Chính vì vậy việc cung cấp tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là vấn đề cần
quan tâm nhằm hình thành kỹ năng cần thiết cho việc học tiếng Việt ở các bậc
học tiếp theo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ dân tộc
phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao tiếp tốt. Việc phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn học
hàng ngày trên lớp. Như chúng ta đã biết ngôn ngữ là thứ công cụ thiết yếu để
trẻ giao tiếp, để liên hệ với người khác qua giao lưu trao đổi ngôn ngữ, để diễn
đạt ý kiến, bày tỏ tình cảm của mình... Ngơn ngữ cịn là cơng cụ, là sản phẩm
của hoạt động trí óc khi suy nghĩ, tưởng tượng, sáng tạo. Ngồi những hình ảnh
“chụp” được từ các sự vật hiện tượng xung quanh người ta cịn phải tự nói thầm,
trong những trường hợp đó ngơn ngữ được phát ra thành lời nói để diễn đạt

những suy nghĩ của mình. Nhưng những âm, những tiếng của câu nói phát ra có
chuẩn xác hay khơng ta cịn phải rèn luyện kỹ năng nói chuẩn xác tiếng Việt cho
trẻ, ngay từ trường Mầm non để cung cấp thêm vốn từ cho trẻ. Ngơn ngữ càng
phong phú thì việc hoà nhập với cuộc sống xã hội cũng như việc học hành
nghiên cứu diễn ra càng thuận lợi hơn. Việc sử dụng ngôn ngữ để trao đổi được
thực hiện trong suốt quá trình học tập và đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Đối với trẻ dân tộc thiểu số chịu rất nhiều thiệt hòi do điều kiện tiếp xúc


với mơi trường xung quanh, xã hội cịn ít và tầm nhìn của trẻ cịn hạn chế, ngơn
ngữ phổ thơng đối với trẻ cũng xa lạ. Bởi vậy trẻ không hiểu hết ngơn ngữ tiếng
Việt của cơ. Với tình hình thực tế của trẻ dân tộc thiểu số như vậy, bản thân tơi
ln trăn trở, khơng biết làm gì và làm như thế nào, bằng phương pháp gì để
giúp cho trẻ hiểu và nói được tiếng Việt một cách trơi chảy. Chính vì điều băn
khoăn trăn trở ấy, tơi đã tìm tịi nghiên cứu: “Một số biện pháp tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non Lâm
Phú”. Nhằm giúp trẻ dân tộc thiểu số học tiếng Việt một cách nhẹ nhàng, nhưng
hiểu được tiếng Việt một cách sâu sắc hơn từ đó trẻ tự tin giao tiếp với nhau
trong cuộc sống và hứng thú trong học tập, tham gia vào các hoạt động trong
trường mầm non đạt kết quả tốt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp trẻ có vốn từ và kỹ năng, hiểu, nói được ngơn ngữ tiếng Việt theo cô
và mọi người xung quanh
- Giúp giáo viên xây dựng các phương pháp, biện pháp, hình thức tăng
cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ngay ở độ tuổi mầm non.
1.3. Đối tương nghiên cứu.
- Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại
3-4 tuổi, trường Mầm non Lâm Phú, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Hiểu và nhận thức được vai trò ý nghĩa của việc tăng cường tiếng Việt cho

trẻ trong trường mầm non và muốn truyền đạt được nội dung của sáng kiến theo
yêu cầu đề ra đến với trẻ một cách nhanh chóng. Trẻ nhanh diễn đạt được tiếng
Việt và hiểu sâu hơn về kiến thức đưa ra, tôi nghiên cứu và vận dụng các
phương pháp vào đề tài như sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp đàm thoại, giảng giải.
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận về việc thực hiện: “Một số biện pháp tăng cường tiếng
Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở trường Mầm Non Lâm
Phú”. Tiếng Việt rất quan trọng đối với trẻ, trước khi đến trường trẻ chỉ sống
trong gia đình, trong mơi trường tiếng mẹ đẻ. Do vậy, trẻ thường xuyên dùng
tiếng mẹ đẻ để giao tiếp với mọi người xung quanh. Như trẻ ở lớp mẫu giáo 3-4
tuổi mà tôi phụ trách đa số các cháu là trẻ dân tộc thiểu số nên nghe và nói được
tiếng Việt đủ câu và nói câu dài chưa chuẩn. Sở dĩ như vậy là do tiếng Việt


không phải là một phương tiện sử dụng dễ dàng đối với học sinh dân tộc thiểu
số. Ở đây học sinh chỉ dùng tiếng Việt giao tiếp khi đến trường, cịn ngồi ra trẻ
vẫn thường xun sử dụng ngơn ngữ riêng của dân tộc mình để nói chuyện với
nhau. Chính vì vậy, dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ khơng thể đạt
được kết quả như mong muốn.
Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo bé. Tơi nhận thấy cần
có những biện pháp bổ sung, tăng cường tiếng Việt cho trẻ ngay từ độ tuổi Mầm
non. Dạy tiếng Việt cho trẻ nói chung, và dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc nói riêng
đều bắt đầu bằng việc dạy và phát triển vốn từ cho trẻ. Trước hết, dạy trẻ tập nói
các từ gần gũi, sau đó các câu nói đơn giản, rồi mới đến câu phức tạp. Tùy theo

khả năng của trẻ, cô giáo dạy trẻ ở các mức độ khác nhau. Khi trẻ mới bắt đầu
học tiếng Việt, cô giáo dạy một vài từ trong một ngày.
Khi trẻ đã có một số vốn từ nhất định, mức độ tiếp thu ngôn ngữ của trẻ
nhanh hơn thì cơ giáo có thể dạy trẻ số từ nhiều hơn. Việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ dân tộc thiểu số, tuỳ theo điều kiện khả năng của từng lớp, từng trẻ để
đưa ra các biện pháp tích cực như: Dạy tiếng Việt thông qua chữ cái, kể chuyện,
đọc thơ và các hoạt động khác… Việc lặp lại các từ chính là để trẻ nghe và ghi
nhớ các câu, từ trong từng nội dung bức tranh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng: “Một số biện pháp tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở trường Mầm
non Lâm Phú”.
Năm học 2021 - 2022, được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường,
bản thân phụ trách lớp Mẫu giáo 3 - 4 tuổi A1. Với tổng số trẻ là 26 cháu .
Trong đó: Nam là 15 cháu.
Nữ là 11 cháu.
Trẻ dân tộc thiểu số là 26 cháu, chiếm 100%.
Trong q trình tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, thì bản thân tơi có
những thuận lợi như sau:
* Thuận lợi:
- Về phía nhà trường bản thân tơi ln nhận được sự quan tâm dìu dắt,
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp tập huấn
chuyên đề cấp huyện, sự ủng hộ nhiệt tình của đồng chí, đồng nghiệp trong
đơn vị nhà trường.
- Về phía địa phương luôn tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất.
- Bản thân tôi là giáo viên công tác lâu năm bản địa, thơng thạo hai thứ
tiếng, đó là tiếng mẹ đẻ của trẻ và tiếng phổ thơng. Chính vì vậy nên nắm bắt
được khả năng giao tiếp của trẻ, theo từng vùng dân cư trong địa bàn xã.
- Bản thân tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho mơn học.
- Đa số trẻ thích đến trường, đến lớp, ham thích khám phá, tham gia vào
các hoạt động giáo dục do cô và nhà trường tổ chức.



* Khó khăn
- Cha mẹ trẻ chủ yếu làm nghề nơng nghiệp, ít có điều kiện quan tâm đến
con em mình; Quan điểm giáo dục trẻ là trách nhiệm của thầy cô và nhà trường.
- 100% số trẻ trong lớp là người dân tộc thiểu số, trẻ thường xuyên sử dụng
tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp hàng ngày. Môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt của
trẻ bị hạn chế. Trẻ chỉ được giao tiếp bằng tiếng Việt chủ yếu trong thời gian trẻ
học ở trường mầm non, vì vậy vốn kinh nghiệm hiểu biết về cuộc sống và kỹ
năng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ còn nghèo nàn, phát âm không chuẩn tiếng Việt
do tác động của tiếng mẹ đẻ, trẻ thường nhút nhát mỗi khi phát âm bằng tiếng
Việt. Dẫn đến kết quả khảo sát đầu năm chưa cao, được thể hiện qua bảng khảo
sát như sau:

Từ những thực trạng trên tơi đã trăn trở và tìm ra một số biện pháp để áp
dụng vào thực tiễn lớp mình nhằm phần nào cải thiện những thiếu hụt ngôn ngữ
tiếng Việt đối với trẻ em dân tộc thiểu số của lớp mình phụ trách như sau:
2.3. Các biện pháp thực hiện: “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non Lâm Phú”.
* Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt
động cho trẻ làm quen tăng cường tiếng Việt ở trong lớp.
Ngay từ đầu năm học tôi được phân công chủ nhiệm lớp để chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ lớp 3 – 4 tuổi A1, trường Mầm Non Lâm Phú, tơi đã tìm hiểu
và nghiên cứu thực trạng khả năng phát âm tiếng Việt trẻ trong lớp của mình và
phân loại theo từng nhóm đối tượng.
Khi xây dựng kế hoạch dạy trẻ làm quen với tiếng Việt, trước hết tôi bám
sát vào kế hoạch hoạt động của nhà trường, trên cơ sở đó tơi xây dựng kế hoạch
phù hợp với tình hình của lớp, lựa chọn nội dung cho trẻ làm quen với tiếng
Việt, nhẹ nhàng đi từ dễ đến khó phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, phân



tích đặc điểm của trẻ dân tộc trong lớp, tơi đã lên kế hoạch cho từng chủ đề để
xác định cần tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở những kỹ năng nào (Nói nghe từ
vựng, ngữ pháp, khả năng giao tiếp). Từ đó có kế hoạch cho từng trẻ, từng ngày
từng tuần một cách cụ thể.
Việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số được thực hiện
chủ yếu theo hướng tích hợp các nội dung giáo dục thông qua các hoạt động
theo chế độ sinh hoạt của trẻ trong ngày và sử dụng giao tiếp hàng ngày một
cách phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Trước tiên để xây dựng được một kế hoạch tôi dựa trên kế hoạch giáo dục
trẻ mầm non, các mục tiêu đối với trẻ 3- 4 tuổi, sau đó nhìn vào tình hình thực tế
của nhà trường, của lớp để lựa chọn nội dung phù hợp với trình độ nhận thức
của trẻ. Khi lựa chọn biện pháp này, tôi phải theo dõi sự phát triển của từng trẻ
trong từng hoạt động học, ở mọi lúc mọi nơi, để điều chỉnh các yêu cầu về hình
thức luyện tập, hệ thống câu hỏi và đàm thoại từng trẻ giúp trẻ khơng khó khăn
trong việc lĩnh hội kiến thức. Trong lớp còn một số trẻ phát âm chưa chuẩn
Tiếng Việt, cịn nói ngọng, chưa nói rõ ràng và trình bày chưa mạch lạc.
Xây dựng các góc hoạt động khác nhau trong lớp, có gắn các từ Tiếng Việt
nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ được nhiều hơn,
hình thức hoạt động phong phú, đa dạng hơn. Để trẻ học tiếng Việt thực sự có
hiệu quả, giúp trẻ tự khám phá và phát triển ngơn ngữ giao tiếp.
Ví dụ: Kế hoạch chủ đề Nghề nghiệp, tôi chọn các đề tài phù hợp với chủ đề,
cô cho trẻ làm quen với các từ tiếng Việt thông qua tiết truyện Bác nông dân, cô
cho trẻ đọc và phát âm chuẩn từng câu, từng từ trong truyện, cơ cho trẻ đọc theo
lớp, tổ, nhóm, cá nhân, cơ nhấn mạnh những từ khó hiểu và giải thích cho trẻ hiểu
nghĩa của các từ, như vậy sẽ giúp trẻ hiểu nhiều hơn ngôn ngữ tiếng Việt. Bên
cạnh đó cơ tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở các thời điểm trong ngày để trẻ được
phát âm nhiều hơn như lúc trẻ chơi ở các góc, lúc trẻ hoạt động ngoài trời…
* Biện pháp 2: Dạy trẻ học tiếng Việt theo trình tự
nghe- hiểu-thực hành và xây dựng mơi trường tăng cường

tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Bước vào ngưỡng cửa của trường mầm non trẻ bắt đầu làm quen với ngôn
ngữ thứ hai và đây cũng là thời kỳ đầu tiên trong quá trình trẻ học nói tiếng Việt,
tiếp thu kiến thức bằng tiếng Việt. mọi lời nói hướng dẫn, cách truyền đạt của cơ
đều thật khó đối với trẻ. Với mục đích trẻ hiểu “nghĩa” của từ ngữ rồi trẻ thực
hành tiếng Việt. Yêu cầu đối với giáo viên khơng cấm trẻ nói tiếng mẹ đẻ và cần
tránh dạy trẻ nói mà khơng hiểu nghĩa. Ở đây giáo viên thường xuyên sử dụng
đồ dùng trực quan, hành động với đồ vật bằng ngơn ngữ hình thể để diễn đạt
một cách cụ thể dễ hiểu nhất giúp trẻ một phần nắm bắt dễ dàng và hiểu một
cách chính xác vấn đề.
Mơi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và
giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, giãi bày
tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn bè nhờ vậy mà cô hiểu trẻ


hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn dẫn đến hiệu quả hoạt
động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp yêu cô giáo và các bạn. Đối với nhà
giáo dục việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương tiện, là điều
kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi. Đối với phụ huynh và
xã hội, quá trình xây dựng mơi trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của
các bậc phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn mong đợi
của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, trong từng thời kì.
- Xây dựng môi trường vật chất bên trong.
Trong lớp học không thể thiếu những góc chơi dành cho trẻ, để lớp học luôn
lôi cuốn tạo hứng thú cho trẻ. Bản thân tôi ln tạo một mơi trường có khơng
gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực tại hàng ngày
của trẻ, phản ánh kinh nghiệm, văn hóa của địa phương và đặc biệt các góc ln
được thay đổi theo chủ đề, các nhánh của tuần để tạo ra sự mới mẻ đối với trẻ.
Xây dựng các góc hoạt động khác nhau trong lớp, có gắn các từ tiếng Việt
nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ được nhiều hơn,

hình thức hoạt động phong phú, đa dạng hơn. Để trẻ học tiếng Việt thực sự có
hiệu quả, giúp trẻ tự khám phá và phát triển. Cần xây dựng các hoạt động học
tiếng Việt phù hợp với mục tiêu và yêu cầu giáo dục theo chủ điểm. Để có mơi
trường hoạt động trong lớp tốt như vậy, thì tất cả giáo viên cần hết sức nỗ lực,
mạnh dạn tham mưu, làm tốt công tác dân vận. Cùng xây dựng trường mầm non
nói chung, có được một môi trường dạy tiếng Việt cho trẻ tốt nhất.
Ví dụ: Trong góc lớp học của lớp tơi phụ trách có góc trưng bày các sản
phẩm của địa phương được đan lát từ nan, nứa, trên mỗi sản phẩm được cô gắn
tên, khi tăng cường tiếng Việt cho trẻ cô cho trẻ đọc tên các sản phẩm và giáo
dục cho trẻ đây là những đồ dùng truyền thống của dân tộc.


(Hình ảnh Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ ở góc địa phương)

Ở góc học tập: Đây là một góc vơ cùng quan trọng trẻ được làm quen với
sách các chủ đề về các lĩnh vực. Để phát huy tối đa khả năng của trẻ tôi hướng
dẫn trẻ làm quen với các ký hiệu, các từ, đếm số, gọi tên hình, khối,…Bên cạnh
đó trẻ cịn được làm quen với các hình ảnh sinh động, từ đó trẻ được phát âm
nhiều hơn, ngơn ngữ trẻ được phát triển, trẻ nói rõ ràng mạch lạc hơn.
Ở góc nghệ thuật: Ở góc này tơi tăng cường tiếng Việt cho trẻ bằng cách trẻ
được giao lưu múa hát, trò chuyện với nhau, trẻ nhanh nhẹn, tự tin thể hiện khả
năng âm nhạc của mình một cách hứng thú. Trong giờ tạo hình trẻ được trị
chuyện, trao đổi về cách sử dụng nguyên vật liệu, cách phối hợp màu sắc đồng
thời có thể trẻ cùng trao đổi, hướng dẫn nhau tạo ra sản phẩm theo ý thích của
mình. Khi có sản phẩm trẻ nêu được nhận xét bài của mình và của bạn.
Ở góc phân vai: Ở góc này trẻ nhanh nhẹn tái hiện lại được cuộc sống hàng
ngày diễn ra xung quanh trẻ. Trong khi chơi trẻ nhập vai các nhân vật để thực
hiện các cơng việc một cách thành thạo. Chính vì vậy trẻ có nhiều cơ hội để trao
đổi trị chuyện với nhau bằng tiếng Việt thông qua hoạt động khám phá, chơi các
trị chơi đóng vai.

Ở các góc chơi trong lớp học, ln được bố trí hợp lý, phong phú đẹp mắt,
thu hút được sự tham gia của trẻ, các góc động xa với các góc tĩnh để trẻ khơng
bị ảnh hưởng lẫn nhau trong q tình hoạt động.
Xây dựng mơi trường vật chất bên ngồi
Việc xây dựng mơi trường giáo dục trong trường mầm non là rất quan trọng
trong việc tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt
động của trẻ, thơng qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn
diện. Thật vậy, một mơi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố trí các khu vực khơng
chỉ chơi và học trong lớp mà mơi trường ngồi trời phù hợp, thuận tiện có ý
nghĩa to lớn khơng chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ mà còn thỏa mãn
nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực,
sáng tạo.
Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường giáo
dục nên bước vào đầu năm học nhà trường luôn trú trọng quan tâm xây dựng
môi trường vật chất bên ngồi như: Tạo các khn viên , cây cảnh, vườn hoa,
vườn rau từ đó tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, quan sát và hiểu được các từ
qua giao tiếp cùng cô. Các hoạt động trải nghiệm, rèn kỹ năng sống cho trẻ được
nhà trường chú trọng thực hiện nhằm trang bị cho trẻ những kỹ năng sống phù
hợp với trẻ mầm non trong giai đoạn hiện nay như tổ chức lớp học kỹ năng
sống, rèn các kỹ năng tự vệ khi gặp người xấu, kỹ năng tham gia giao thông, kỹ
năng tránh xa các vật dụng nguy hiểm như điện, lửa củi và tránh xa hồ, ao, sông,
suối khi khơng có người lớn đi cùng...Các khu vực trong nhà trường được quy
hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động, đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ. Môi trường tạo được cơ hội cho trẻ trải nghiệm, phát triển
vận động, phát triển thể chất phù hợp với điều kiện nhà trường, văn hóa của địa


phương. Trường luôn tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương
để trẻ khám phá đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế phẩm.
Sân vườn có cây xanh, cây che bóng mát, có bồn hoa, cây cảnh được bố trí

hợp lý trước các lớp học, có vườn rau, vườn cây ăn quả được tận dụng khoảng
đất trống bên trái và sau dãy lớp học của trường bố trí phù hợp với khn viên,
diện tích hiện có, những luống rau sạch ln được cơ và trẻ trồng và chăm sóc
hằng ngày.

(Hình ảnh Quan sát vườn hoa)
* Biện pháp 3: Tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
- Thơng qua các thời điểm đón trẻ - trả trẻ hoạt động ăn, ngủ,vệ sinh cá


nhân liên qua đến việc hình thành một số nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt,
đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ cảm giác an tồn, vui vẻ, thoải mái
khi đến trường.
- Thơng qua hoạt động chơi: Thì trẻ được vận dụng, củng cố và mở rộng
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có của bản thân, đồng thời trẻ có thể được
làm quen với các từ mới và ơn luyện nghe hiểu lời nói, nhắc lại các âm, các
tiếng và các câu sử dụng lời nói theo cách giao tiếp phù hợp. Hoạt động này diễn
ra tại khu vực, góc chơi trong lớp, ngồi lớp, nhóm nhỏ hoặc vui chơi ngồi sân
trường . Cho trẻ làm quen với chữ Viết, chữ cái tiếng Việt.

(Hình ảnh trẻ chơi bán hàng )
- Thông qua các hoạt động học: Giáo viên có thể cung cấp mới hoặc chính
xác hóa các kiến thức, kỹ năng cho trẻ về các lĩnh vực giáo dục đồng thời trẻ
được tăng cường nghe, hiểu lời nói, nghe nhắc lại các âm, các tiếng và các câu,
sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn đạt bộc lộ cảm xúc phù hợp với tình huống,
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
- Thông qua hoạt động lao động: Trẻ có cơ hội được nghe, nói, giao tiếp
bằng sử dụng các từ và câu trong khi trải nghiệm với những công việc lao động
như: Trực nhật, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi của lớp, đồ dùng cá nhân, nhặt lá, nhổ
cỏ, tưới cây ngoài sân trường

- Thông qua hoạt động buổi chiều: Sau khi khảo sát tơi phân nhóm trẻ theo


khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ: Trẻ đang còn hạn chế về vốn từ, trẻ hạn chế
về khả năng phát âm, trẻ hạn chế trong việc nói đủ câu… Từ đó vào hoạt động
chiều tơi tổ chức theo nhóm trẻ để tăng cường tiếng Việt cho trẻ. Ví dụ: nhóm trẻ
cịn hạn chế về vốn từ tơi cung cấp thêm vốn từ cho trẻ, nhóm trẻ hạn chế về câu
tơi tập cho trẻ nói đủ câu…gắn với từng chủ đề.
- Thông qua hoạt động trả trẻ, tôi cũng trao đổi với các phụ huynh về vấn
đề ngôn ngữ của trẻ và tuyên truyền cho phụ huynh khi đón trẻ về nhà phải
thường xuyên trao đổi với con em mình bằng ngơn ngữ tiếng Việt.

(Hình ảnh TCTV ở hoạt động chiều )
* Biện pháp 4: Phối kết hợp với phụ huynh về tăng cường tiếng việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Để việc TCTV cho trẻ đạt kết quả cao nhất thì khơng thể thiếu sự phối hợp kết
hợp của các bậc phụ huynh. Hàng năm giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền cho
phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh, các ngày lễ, hội, mời phụ huynh đến
dự giờ một số hoạt động của trẻ. Từ đó phụ huynh thấy được tầm quan trọng của
việc tăng cường tiếng việt cho trẻ, chủ động hơn trong việc phối kết hợp với giáo


viên để cùng rèn cho con nói thành thạo tiếng việt, nhiệt tình tham gia đóng góp
ngun vật liệu (Lốp ô tô, xe máy, cây tre, gỗ, cát, sỏi...) giúp giáo viên làm đồ
dùng đồ chơi, lao động để cải tạo mơi trường: Làm thư viện ngồi trời, chợ q,
vườn cổ tích của bé.... Sưu tầm các tài liệu, phù hợp với trẻ mầm non liên quan đến
văn hóa dân gian để trang trí tại nhóm lớp, đóng góp các sản phẩm hàng hóa là sản
vật ở địa phương để trưng bày tại Chợ quê, các sách, tranh ảnh, hình ảnh mang bản
sắc văn hóa địa phương để tại thư viện ngồi trời của bé.
Bản thân tơi là một người giáo viên chủ nhiệm lớp, trong một buổi học trẻ

được tiếp xúc với cô giáo rất nhiều nhưng cúng ta biết phối hợp với gia đình
trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ lại càng tốt hơn, được thể hiện rõ
cụ thể như sau:
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ, người chăm sóc trẻ thực hiện
tốt việc huy động trẻ đến lớp ăn ngủ tại trường để trẻ có điều kiện học 2 buổi/
ngày chuyên cần hơn
- Động viên phụ huynh thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng ngơn ngữ
tiếng Việt tại gia đình trẻ bằng các hình thức tổ chức các trị chơi, trị chuyện,
xem tranh ảnh,…
- Tổ chức làm đa dạng đồ dùng, đồ chơi phù hợp với các nội dung giáo dục
trẻ lứa tuổi trẻ mầm non, để phục vụ cho việc tăng cường tiếng Việt tại nhà
trường và gia đình trẻ.
Tơi tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó, tơi
phối hợp cùng phụ huynh tạo dựng cảnh quan môi trường đẹp và hấp dẫn tại lớp
nhằm tạo động lực, sức hút đối với trẻ trong hoạt động học. Qua đó cơng tác
tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số được tổ chức dễ dàng thực
hiện và đạt kết quả tốt.
2.4. Hiệu quả của việc thực hiện “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số tại lớp 3- 4 tuổi ở trường Mầm non Lâm Phú”.
Qua thời gian áp dụng những biện pháp trên, cùng với quan tâm, sự chỉ
đạo sát sao của nhà trường, sự nỗ lực của bản thân, sự hỗ trợ đóng góp ý kiến
của đồng chí, đồng nghiệp, đặc biệt là sự phối hợp nhiệt tình của phụ huynh, lớp
học của tơi đã đạt được những kết quả sau:
* Đối với giáo viên:
- Qua một thời gian ngắn thử nghiệm áp dụng biện pháp đã lựa chọn, tôi
đã rút bài học kinh nghiệm thêm cho bản thân về công tác Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em DTTS; Việc xây dựng kế hoạch, kỹ năng áp dụng lồng ghép Tăng
cường tiếng Việt vào các hoạt động tốt hơn; Đồ dùng, đồ chơi ở các góc được
thường xuyên bổ sung phù hợp và sử dụng có hiệu quả
- Được nhà trường ghi nhận cao kết quả CSGD trẻ tại lớp mình phụ trách;

Sự chia sẻ khó khăn và gắn kết, ủng hộ tin tưởng của phụ huynh, đồng chí đồng
nghiệp; Việc huy động trẻ ra lớp ăn ngủ tại trường chuyên cần, ổn định; Cơng
tác xã hội hóa giáo dục ngày càng được tăng lên.


* Đối với trẻ:
- Sau thời gian được áp dụng những biện pháp trên tơi nhận thấy trẻ của
lớp mình phụ trách có khả năng giao tiếp mạnh dạn, tự tin, nói tiếng Việt rõ
ràng, mạch lạc hơn.
- Khi cơ giáo tổ chức chơi ở các góc chơi trẻ biết chủ động giao lưu, trao đổi,
chơi đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt chính xác.
- Thông qua các hoạt động trong ngày trẻ được thả mình vào mơi trường
giáo dục lành mạnh qua đó phát triển được khả năng nói tiếng Việt của trẻ một
cách thành thạo hơn.Về nhà bố mẹ giúp con phát âm các từ tiếng Việt theo sự
hướng dẫn của giáo viên và trẻ cũng thích thú tham gia cùng bố mẹ qua các trò
chơi, giao tiếp, tiếp xúc hàng ngày.
* Đối với phụ huynh.
- Cha mẹ đã có sự nhìn nhận đúng đắn về cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
nói chung và tầm quan trọng của việc Tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số cho con em của mình.
- Biết quan tâm, chủ động phối hợp, nắm bắt thơng tin, trao đổi tình hình
thay đổi về con em mình khi sinh hoạt ở nhà và gia đình nhiều hơn.
- Tích cực tham gia vào các hoạt động khi nhà trường có yêu cầu phối hợp
như: Tham gia đóng góp ngày cơng lao động, tổ chức bữa ăn dinh dưỡng tại trường
cho trẻ, tham gia làm đồ dùng, đồ chơi,… Đặc biệt hiểu được ý nghĩa, tầm quan
trọng về cơng tác chăm sóc giao dục trẻ tại nhà trường, gia đình và kết hợp việc
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trong giai đoạn lứa tuổi mầm non.
Sau khi áp dụng các biện pháp vào trong các hoạt động của trẻ, giáo viên
đã kết hợp tăng cường tiếng việt một cách nhẹ nhàng nhưng mang lại hiệu quả
rất cao bởi qua các hoạt động như nặn chữ cái từ đó vốn từ của trẻ được phát

triển vì trẻ được trải nghiệm, qua hoạt động ở góc phân vai trẻ được trị chuyện,
trao đổi nói chuyện với nhau bằng tiếng Việt.
Thông qua các hoạt động, trẻ được thể hiện theo khả năng, theo ý thích của
mình và từ đó giúp trẻ nhanh nhẹn, tự tin hơn trong giao tiếp hàng ngày. Ngôn ngữ
tiếng Việt của trẻ cũng được nâng cao rõ rệt, trẻ phát âm chuẩn hơn và rõ ràng hơn.
- Kết quả cụ thể như sau.
- Kết quả bảng khảo sát: Tổng số trẻ 26/26
Trước khi áp dụng biện pháp
TT

1

Nội dung khảo
sát
Trẻ có thể nói
và nghe được
câu tiếng việt

Tổng
số trẻ

Trẻ Tỷ
đạt lệ %

Trẻ
chưa
đạt

Tỷ
lệ

%

26

13 50%

13

50
%

Sau khi áp dụng biện
pháp
Tỷ
Trẻ
Tỷ Chưa
lệ
đạt lệ % đạt
%
26

100%

0

0%


2


3

Trẻ thường
xuyên giao tiếp
bằng tiếng Việt
khi ở trường
cũng như ở nhà.
Trẻ nói chuẩn
tiếng Việt.

26

10 39%

16

61
%

25

96,%

1

4%

26

10 39%


16

61
%

24

93%

2

7%

Qua bảng khảo sát ta có thể thấy được mức độ phát triển ngơn ngữ tiếng
Việt của trẻ đạt kết quả rất tốt so với đầu năn học. Trẻ kể lại được sự việc, câu
chuyện đã được nghe, được chứng kiến, hay tự mình nghĩ ra, sáng tạo ra. Trẻ
được nghe, hiểu lời nói của cơ, của những người xung quanh. Sau đó tập trình
bày suy nghĩ và sự hiểu biết của mình theo ngơn ngữ Tiếng việt. Qua đó nhà
trường đã tạo mơi trường trong và ngồi lớp học để trẻ có cảm nhận sâu sắc hơn
về ngôn ngữ. Khả năng tiếng việt của trẻ cũng được phát triển. Bản thân cần
nắm được tâm lý và nguyện vọng của trẻ để từ đó xây dựng các phương pháp,
biện pháp, hình thức tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số ngay ở độ
tuổi mầm non.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Việc cung cấp tăng cường vốn Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là một
vấn đề rất khó. Địi hỏi cần có sự chỉ đạo sáng suốt của người quản lý trường
học và giáo viên phải thật sự yêu thương gần gũi trẻ. Ln tạo tình cảm cho trẻ
giao lưu trị chuyện với cơ, nghe hiểu lời nói của cơ. Cuốn hút trẻ tham gia vào

các hoạt động phát triển ngôn ngữ thực sự hứng thú. Được thực hiện thông qua
các hoạt động giáo dục ở lớp và được tích hợp vào một số hoạt động khác trong
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Từ những vốn kinh nghiệm tích lũy ít ỏi về việc tăng cường tiếng Việt ấy
tôi đã áp dụng và có hiệu quả cao, Phụ huynh rất nhiệt tình trong cơng việc
qun góp phế liệu cho cơ giáo làm đồ dùng đồ chơi. Một số phụ huynh rất thích
con mình hiểu biết nhiều về ngơn ngữ Tiếng Việt đã tích cực hợp tác với giáo
viên chủ nhiệm lớp trong việc dạy tiếng Việt cho con em mình đạt kết quả.
Sau khi áp dụng biện pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc
thiểu số đã tạo cho trẻ sự mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, giúp trẻ sử dụng tiếng
Việt một cách thành thạo; Bản thân tơi có thêm kiến thức, kỹ năng áp dụng linh
hoạt trong việc tổ chức các hoạt động học, hoạt động chơi, mọi lúc mọi nơi phù
hợp với hoàn cảnh thực tế tình hình của lớp, của địa phương với những tình
huống, đa dạng về hình thức chơi. Đặc biệt trẻ biết chủ động giao lưu, trị
chuyện với cơ, với bạn, nghe hiểu lời nói của cơ, của bạn, gắn kết tình cảm giữa
cơ và trẻ và trẻ với trẻ. Mơi trường trong lớp học luôn được tăng cường làm đồ
dùng đồ chơi, tạo ra môi trường mới lạ để trẻ tham gia vào hoạt động tích cực,
trẻ được tích lũy kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm nhiều hơn.


3.2 Kiến nghị.
- Nhà trường phối hợp với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội mua
sắm thêm trang thiết bị tài liệu, đồ chơi, đồ dùng học tập phục vụ cho các hoạt
động của trẻ ở trường mầm non.
- Thường xuyên dự giờ góp ý, bổ sung tiết dạy cho giáo viên.
- Phòng giáo dục thường xuyên mở chuyên đề để giáo viên tham gia học
hỏi kinh nghiệm và dự các hoạt động mẫu ở các trường điểm.
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của hội đồng
chấm sáng kiến để bản thân tơi có thêm những kinh nghiệm quý báu nhằm nâng

cao hơn nữa chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ em tại đơn vị mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!./.
XÁC NHẬN

Lâm phú, ngày 13 tháng 4 năm 2022

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Phạm Thị Niền


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tâm lí học trẻ em.
- Quyển chương trình giáo dục mầm non.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non
- Các trang Web
- Tài liệu hướng dẫn tăng cường khả năng Tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS.
- Tài liệu hướng dẫn giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Tuyển tập truyện thơ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi



×