Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.7 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ CHÍ TÂM

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LÊ CHÍ TÂM

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẢI YẾN

THỪA THIÊN HUẾ - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ luật hiến pháp và luật hành chính của tác giả tại trường Học
viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng
trình nghiên cứu khác.
Tác giả

Lê Chí Tâm

i



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hải Yến đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận
văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chỉ đạo
389/TTH, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục Hải quan, Công
an tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần thiết để tơi có thể
hồn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn người dân và bạn bè, đồng nghiệp đã quan
tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Lê Chí Tâm

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài.......................................................................................1

2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 3

3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................................................... 7

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................... 8

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................8

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................10

7.

Kết cấu của luận văn............................................................................... 10

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BN BÁN HÀNG GIẢ ..11

1.1. Vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả...........................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả.........11
1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính và các dấu hiệu của vi phạm hành
chính về hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả........................16

1.2. Xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả.................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả........................................................19
1.2.2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả.................................................................................. 22
1.2.3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả và các biện pháp khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp
bị vi phạm hành chính xâm hại.......................................................................27

iii


1.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả cấp tỉnh.............................................................. 31
1.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả.................................................................................. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..............................................................................42
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BN BÁN HÀNG GIẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................................43
2.1. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế............................43
2.1.1. Thực trạng hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế................................................................................ 43
2.1.2. Tình hình áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế..................................................................................................................47
2.1.3. Tình hình thực hiện thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế........................................................................................................53
2.2. Đánh giá chung về xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương
mại, sản xuất, bn bán hàng giả....................................................................60
2.2.1. Kết quả đạt được...................................................................................60
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế..........................................................61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..............................................................................65
CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..66

iv


3.1. Quan điểm xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả.................................................................................. 66
3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế.............................74
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử phạt xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả.......................................74
3.2.2. Đổi mới hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật xử phạt vi phạm
hành chính đối với hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả........76
3.2.3. Tăng cường kiểm sốt hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả...............................................79
3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ, trang thiết bị, phương tiện, kinh phí cho lực
lượng chức năng trong cơng tác phịng chống và xử phạt vi phạm hành chính
về hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả...................................82
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Doanh nghiệp với các cơ quan chức
năng, liên minh giữa các nhà sản xuất trong công tác đấu tranh chống sản
xuất, buôn bán hàng giả.................................................................................. 84
3.2.6. Một số giải pháp khác........................................................................... 87

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..............................................................................89
KẾT LUẬN....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLTT : Quản lý thị trường
UBND : Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020...............................44
Bảng 2.2: Kết quả xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản
xuất buôn bán hàng giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020........47
Bảng 2.3: Kết quả công tác chống hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán
hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020.................54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số vụ vi phạm hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng
giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020........................................45
Biểu đồ 2.2: Tình hình áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2017 – 2020............................................................................................52
Biểu đồ 2.3: Kết quả xử phạt vi phạm hành chính hoạt động thương mại, sản
xuất buôn bán hàng giả của các lực lượng chức năng tại tỉnh Thừa Thiên Huế

giai đoạn 2017 – 2020.....................................................................................57
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý
thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế...................................................................... 59

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới, trong những năm qua, cùng với sự tăng
trưởng kinh tế, hoạt động thương mại của Việt Nam ngày càng phát triển, hình
thành thị trường sơi động với nhiều loại hàng hóa, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng trong nước và mở rộng xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, một trong những
mặt trái của cơ chế thị trường đang gây nhức nhối và thách thức đối với Việt
Nam, đó là nạn sản xuất và buôn bán hàng giả. Hàng giả ngày càng xuất hiện
tràn lan trên thị trường, từ nông thôn đến thành thị và ngay cả trong siêu thị
với đủ chủng loại, đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân, trật tự xã hội,
an ninh quốc phòng, các công ty kinh doanh hợp pháp, đặc biệt là ảnh hưởng
đến lòng tin của người tiêu dùng.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm trên hành làng kinh tế xuyên Á (Đơng
- Tây), vị trí trung độ trục giao lưu Bắc – Nam. Vì vậy, trong những năm qua
tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh có xu hướng gia tăng
và diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt, từ năm 2020 khi tình hình dịch
COVID-19 khiến cho thị trường gặp nhiều biến động, việc khan hiếm hàng
hóa như vật tư y tế phịng, chống dịch khiến nhiều đối tượng vì chạy theo lợi
nhuận đã tổ chức sản xuất, bn bán, lưu thơng hàng hóa kém chất lượng, giả
mạo nhãn hàng, bao bì, tên thương mại, địa chỉ của các doanh nghiệp uy tín,
mập mờ về nguồn gốc xuất xứ… gây ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng
và các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Đối với công tác xử lý việc buôn bán hàng giả đã được Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 29/6/2018, theo đó Thủ
tướng Chính phủ u cầu các bộ, ngành, các địa phương, các lực lượng chức
năng phải quán triệt sâu sắc và đề cao trách nhiệm trong đấu tranh chống

1


buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, nhất là nhóm hàng liên quan chăm
sóc, nâng cao sức khỏe con người, phải xác định đây là nhiệm vụ quan trọng
vừa cấp bách vừa lâu dài. Và mới đây nhất là Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
gồm 91 điều, bổ sung nhiều chế tài quy định về hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Và thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, chỉ
đạo của Tỉnh Ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; lực lượng Quản lý
thị trường đã thường xuyên duy trì và đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, kiểm sốt,
đấu tranh chống các hành vi sản xuất, bn bán hàng giả góp phần tích cực
vào việc lành mạnh thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, khi tham gia lưu thông trên thị trường, hàng giả thường trà
trộn cùng với hàng thật, hàng có xuất xứ rõ ràng, nên việc phát hiện vi phạm
gặp khó khăn nhất định, các đối tượng vi phạm thường xuyên thay đổi
phương thức, thủ đoạn và có sự tham gia của các đối tượng nước ngoài, được
tổ chức ngày càng tinh vi, có sự câu kết từ khâu sản xuất đến khâu phân phối,
sử dụng phương tiện công nghệ, kỹ thuật cao để đối phó các cơ quan chức
năng. Trong đó, tình trạng gian lận thương mại, cạnh tranh khơng lành mạnh,

kinh doanh hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thông qua mạng Internet
ngày càng phổ biến và diễn biến phức tạp trong khi các chế tài xử lý vi phạm
vẫn chưa hoàn thiện.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đã nêu, học viên đã lựa chọn đề tài
“Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn

2


bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu liên
quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, bn bán,
sản xuất hàng giả nhưng ở các góc độ khác nhau, như:
Nguyễn Thị Quế Anh (2014), Một vài suy nghĩ về khái niệm hàng giả
trong bối cảnh cuộc chiến chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại
Việt Nam, tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 30, số
1/2014. Trong bài viết tác giả đề cập tới sự phát triển của khái niệm hàng giả
trong pháp luật Việt Nam, phân tích về khái niệm hàng giả theo pháp luật hiện
hành, chỉ ra sự khác biệt và mối tương quan giữa một số khái niệm hàng giả
như: Hàng giả về nội dung và hàng giả về hình thức; Hàng giả thơng thường
và hàng giả gây hại cho sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng. Tác giả cũng
chú trọng đến việc phân tích mối tương quan giữa hàng giả và hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những bất cập trong
pháp luật hiện hành về xác định căn cứ áp dụng pháp luật nhằm xử lý các
hành vi làm hàng giả khác nhau và chỉ ra sự cần thiết phải hoàn thiện khái
niệm hàng giả trong pháp luật Việt Nam.[1]
Nguyễn Đình Hùng (2019), Một số khó khăn đặt ra trong xử lý tội
phạm sản xuất, buôn bán hàng giả vè một số kiến nghị, Tạp chí Nghề luật, số

6/2019. Theo báo cáo tại “Hội nghị xúc tiến chống hàng giả - 2018” do Quỹ
chống hàng giả (ACF) phối hợp tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
trong năm 2018, lực lượng quản lý thị trường đã phát hiện, xử lý gần 92.000
vụ vi phạm liên quan đến hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thu nộp
ngân sách hơn 490 tỷ đồng, trị giá hàng tịch thu chưa bán gần 93 tỷ đồng. Với
thực trạng đó, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị: (i) hoàn thiện hệ thống liên

3


quan đến xử lý hình sự hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả; (ii) sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định cố 124/2015/NĐCP; (iii) hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà
nước góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý tội
phạm sản xuất, buôn bán hàng giả; (iv) tăng cường hiệu quả mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với các lực lượng chức năng có liên
quan trong phịng, chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả.[12]
Cao Vũ Minh, Nguyễn Nhật Khanh (2019), Một số quy định liên quan
đến xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bn bán hàng giả - bất cập
và hướng hồn thiện, Tạp chí Nghề luật, số 3/2019. Nhằm đảm bảo hiệu quả
cơng tác đấu tranh, phịng chống hành vi bn bán hàng giả thì xử phạt hành
chính được xem là một giải pháp hữu hiệu. Bài viết đã trình bày hai vấn đề:
tình hình xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán hàng giả và
một số bất cập trong các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi bn bán hàng giả. Trên cơ sở phân tích một số bất cập trong
các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bn
bán hàng giả, bài viết đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.[13]
Vũ Minh Hải (2015), Chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học

Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Với phương pháp tiếp cận có hệ thống,
luận văn đã đưa ra những giải pháp thực tiễn để giải quyết các vấn đề cả về lý
luận và thực tế. Đầu tiên, luận văn đã chỉ ra được công tác đấu tranh chống
hàng giả là rất cần thiết bởi sự biến động bất thường của hàng giả trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, luận văn cũng cho rằng sự thiếu hụt về
nhân sự cũng như các nguồn lực khác đã làm ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả

4


của công tác đấu tranh chống hàng giả. Các vấn đề này bao gồm: (i) cách tổ
chức và phân bổ nguồn nhân lực chưa thực sự phù hợp; (ii) thiếu cán bộ công
chức thi hành; (iii) yếu kém về chuyên môn và công tác đào tạo tập huấn chưa
mang lại hiệu quả. Thứ ba, sự thiếu thốn về những điều kiện hỗ trợ như một
khung pháp lý đầy đủ, sự phối hợp của các doanh nghiệp, công cụ và phương
tiện thi hành, cần được sớm khắc phục nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc đấu tranh chống hàng giả trong thời gian tới. Cuối cùng, luận văn đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới cộng
đồng trong công tác chống hàng giả. Thêm nữa, luận văn cũng đã dự đoán
tổng quan về thị trường quốc tế và trong nước, cũng như là hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả tại Hải Dương trong thời gian tới. Nhờ đó, những đề
xuất của luận văn có khả năng góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh
chống hàng giả, và đóng vai trị như những khuyến nghị có tính thiết thực và
khả thi cao để áp dụng không chỉ cho Chi Cục quản lý thị trường tỉnh Hải
Dương mà còn cho các cơ quan chức năng khác tại Việt Nam.[10]
Nguyễn Trường Sơn (2016), Xử phạt vi phạm hành chính về bn bán
hàng giả - Từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã hệ thống, làm rõ các vấn
đề lý luận liên quan đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính về bn bán
hàng giả như khái niệm hàng giả, buôn bán hàng giả, vi phạm hành chính, vi

phạm hành chính về bn bán hàng giả, khái niệm, cơ sở pháp lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự xử lý vi phạm hành về bn bán hàng giả... Dựa
trên những vấn đề lý luận này, tác giả đã phân tích thực trạng xử lý vi phạm
hành chính về bn bán hàng giả tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội, rút
ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, tác giả dự báo
và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về bn
bán hàng giả tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.[19]

5


Nguyễn Thu Thương (2017), Tội sản xuất, buôn bán hàng giả trong
pháp luật hình sự Việt Nam, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học luật Hà Nội. Đề
tài là cơng trình chun khảo có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học
nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về tội sản xuất hàng giả,
bn bán hàng giả trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đề tài này nhằm làm rõ
quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội sản xuất, buôn bán hàng giả,
bao gồm khái niệm hàng giả, khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả, các
dấu hiệu pháp lý, hình phạt và các tình tiết định khung tăng nặng, tổng kết
vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội phạm và làm rõ những quy định sửa đổi
của Bộ luật hình sự năm 2015. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị hồn
thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất, bn bán hàng giả và một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử loại tội
phạm này.[22]
Nguyễn Tấn Phước (2018), Pháp luật về xử lý hành vi kinh doanh hàng
cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc – qua thực tiễn địa bàn tỉnh
Thừa Thiên – Huế, luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật - Đại
học Huế. Luận văn gồm 3 chương, trong đó Chương 1 hệ thống, làm rõ các
vấn đề lý luận và pháp luật điều chỉnh xử lý hành vi kinh doanh hàng cấm,
hàng nhập lậu, hàng khơng rõ nguồn gốc. Chương 2 tác giả trình bày thực

trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật xử lý hành vi kinh doanh hàng
cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên –
Huế, rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, trong
chương 3 tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả xử lý hành vi kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn
gốc trong thời gian tới.[14]
Những đề tài, cơng trình trên, ở góc độ nhất định đã đề cập đến công
tác xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hành vi kinh doanh hàng giả, hàng

6


cấm, hàng nhập lậu, hàng khơng rõ nguồn gốc; có giá trị khoa học cao, kịp
thời giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. Tuy vậy, cho đến nay chưa có
cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về xử
phạt vi phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng
giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp để bảo đảm xử phạt vi
phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả tại
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

7


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về hàng giả, về hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả;
+ Hệ thống hóa quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành
chính đối với hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả;

+ Phân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm xử phạt vi phạm
hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật
hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2020
+ Về nội dung: có nhiều quan có thẩm quyền trực tiếp xử phạt các hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, bn bán và sản xuất
hàng giả cấp tỉnh, vì vậy đối với thủ tục xử phạt vi phạm hành chính học viên
sẽ tập trung nghiên cứu tại cơ quan Cục quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên
Huế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản

8


pháp luật của nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động
thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các tài liệu, các cơng trình

khoa học có liên quan đến đề tài; các tài liệu phản ánh tình hình vi phạm hành
chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, thực trạng công tác phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính
về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả của các lực lượng chức
năng tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại
chương 2, để phân tích tình hình hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán
hàng giả của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thực trạng xử lý vi phạm hành
chính đối với lĩnh vực này của các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh.
Thông qua việc sử dụng số liệu thu thập với các mức độ khác nhau để mô tả
về những kết quả đạt được từ công tác xử phạt vi phạm hành chính đối với
hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: luận văn sử dụng phương pháp
phân tích đi từ cái chung tới cái riêng, kết hợp thực tế khách quan và cơ sở
khoa học, tổng hợp và phân tích các dữ liệu, thơng tin để đưa ra nhận xét,
đánh giá đối với công tác xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất buôn bán hàng giả tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu của
luận văn. Dựa trên cơ sở các tài liệu, thông tin thu thập được và tổng hợp từ
nhiều nguồn khác nhau để tiến hành phân loại, phân tích thành từng chương,
mục. Sau đó liên kết từng dữ liệu và từng phần mục thơng tin đã được phân
tích, đánh giá từ đó rút ra những kết luận khoa học đầy đủ và thống nhất về
đối tượng và nội dung cần nghiên cứu.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận
về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động thương mại, sản xuất, buôn

bán hàng giả.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn cho việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
nói chung, và áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả.
+ Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho những
người làm công tác nghiên cứu, học tập về luật hiện pháp và luật hành chính.

+ Việc nghiên cứu đề tài góp phần vào việc hồn thiện cơ chế thực hiện
và bảo vệ pháp luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật theo chủ
trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả.
Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành
chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.

10


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT
ĐỘNG THƢƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Vi phạm hành chính về hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán

hàng giả
1.1.1. Khái niệm hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.1.1. Khái niệm sản xuất, buôn bán hàng giả
Hàng giả đã xuất hiện trên thị trường nước ta trong nhiều năm trở lại
đây, nhất là từ khi chúng ta đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ quản lý
tập trung bao cấp sang quản lý hạch toán kinh doanh, đặc biệt trong thời kỳ
kinh tế thị trường thì nạn làm hàng giả và buôn bán hàng giả ngày càng phát
triển. Trong lý luận và thực tiễn hiện tồn tại nhiều quan niệm về hàng giả.
Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp thì
khái niệm hàng giả được định nghĩa như sau: Hàng giả là thứ khơng có giá trị
sử dụng của loại hàng mà nó mang tên (hàng giả về nội dung) hoặc tuy có giá
trị sử dụng của loại hàng mang tên nhưng mang nhãn hiệu của cơ sở sản xuất
khác nhằm lừa dối khách hàng (giả về hình thức) [24, tr319]
Văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả là Nghị định
140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng bộ trưởng quy định về việc kiểm
tra, xử lý hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả. Điều 3 của Nghị định quy
định: “Hàng giả theo Nghị định này, là những sản phẩm, hàng hoá được sản
xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm, hàng hố được
Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc
những sản phẩm, hàng hố khơng có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản
chất tự nhiên, tên gọi và cơng dụng của nó”.

11


Điều 4 của Nghị định 140/HĐBT nêu cụ thể 6 trường hợp được coi là
hàng giả, bao gồm: 1) Sản phẩm có nhãn giả mạo; 2) Sản phẩm, hàng hóa
mang nhãn hiệu hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký, bảo
hộ; 3) Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã
đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng; 4) Sản phẩm hàng hóa

ghi dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa được cấp giấy chứng nhận và
dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam; 5) Sản phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc
chưa đăng ký chất lượng với cơ quan Tiêu chuẩn đo lượng chất lượng mà có
mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu cho phép; 6) Sản phẩm, hàng hóa có
giá trị sử dụng khơng đúng với nguồn gốc, bản chất, tự nhiên, tên gọi và công
dụng của nó. [11]
Khái niệm hàng giả tiếp tục được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp
luật của Việt Nam, từ các văn bản về xử lý vi phạm hành chính, hình sự đến
các văn bản về kinh doanh thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ, hải quan, bao
gồm cả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Tùy trong từng bối
cảnh, phù hợp với nhu cầu đầu tranh chống hàng giả trong từng lĩnh vực mà
khái niệm hàng giả được hiểu theo nghĩa khác nhau. Hơn nữa, qua các giai
đoạn, khái niệm hàng giả trong pháp luật Việt Nam cũng đã có sự phát triển,
hồn thiện đáng kể.
Ngày 10/1/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy
định xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Tại điều
4, nghị định này nêu ra 4 trường hợp được coi là hàng giả, bao gồm: hàng hóa
giả về nội dung; hàng hóa giả về hình thức; hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ; trường hợp các sản phẩm tem, nhãn, bao bì giả. Bên cạnh đó, Nghị định
cũng đã bổ sung quy định về tiêu chuẩn định mức cho phép là bao nhiêu thì
được xem là hàng giả. [4]

12


Ngày 15/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng. Sau đó, nghị định này
được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của
Chính phủ. [5] [6]. Hai nghị định này ban hành đã thay thế một loạt các văn

bản ban hành trước đó về xử phạt hành chính, trong đó bao gồm cả Nghị định
08/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả. Khái niệm hành giả được quy định theo hình thức liệt kê, từ điểm a
đến điểm h. Mặc dù có mức độ chi tiết cao hơn các văn bản trước đây về khái
niệm hàng giả, về cơ bản, quy định của các nghị định này khơng có sự khác
biệt so với Nghị định 08/2013/NĐ-CP.
Và ngày 26/8/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Tại Nghị định này đã giải thích hàng giả bao gồm:
- Hàng hóa có giá trị sử dụng, cơng dụng khơng đúng với nguồn gốc
bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa khơng có giá trị sử dụng,
cơng dụng hoặc có giá trị sử dụng, cơng dụng khơng đúng so với giá trị sử
dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ
thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, cơng dụng
của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại
quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016
và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;

13


- Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; khơng có đủ
loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao
bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở
xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

- Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo
tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả
mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa
hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.[8]
Như vậy, từ việc nghiên cứu các khái niệm trên, học viên hiểu khái
niệm hàng giả như sau: Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất
ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được Nhà
nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản
phẩm hàng hóa khơng có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên, tên gọi và cơng dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn
hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng
nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng
ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hoặc được bảo hộ theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
Liên quan đến hàng giả có hai nhóm hành vi bao gồm: sản xuất hàng giả
và buôn bán hàng giả. “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất,
tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác
làm ra hàng hóa. “Bn bán” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt

14


động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ,
xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thơng. .[8]
Từ đó, sản xuất hàng giả được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động tạo ra hàng hóa giả bao gồm trồng trọt, chăn ni, khai thác,
thu hoạch, đánh bắt, chế tạo, in ấn, gia công, đặt hàng, chế biến, chiết xuất, chế

tác, tái chế, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng giả. Q trình sản xuất hàng
giả bắt đầu từ động cơ, mục đích là tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí;
phương thức thực hiện bất chấp các quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức,
chuẩn mực của xã hội; sản phẩm đầu ra của sản xuất là các loại hàng giả.

Buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động đưa hàng hóa giả vào lưu thông bao gồm mua, bán, chào hàng, tiếp thị,
lưu giữ, vận chuyển, phân phối, trưng bày giới thiệu để bán, triển lãm để bán,
khuyến mại hàng giả, xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại theo nghĩa rộng được hiểu là hoạt động kinh
doanh bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoạt
động đầu tư cho sản xuất dưới các hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp, được điều chỉnh bằng nhiều luật khác nhau như Luật đầu tư, Luật doanh
nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản, Luật chứng khoán…
Theo nghĩa hẹp: Khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 quy định “Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.”. Theo tác giả luận văn, tác giả đồng nhất với
Luật thương mại 2005 về khái niệm hoạt động thương mại. [15]
Theo đó, có hai lĩnh vực chủ yếu là mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ.

15


- Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

- Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa
vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch
vụ có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận.
1.1.1.3.Khái niệm hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả
Từ những phân tích trên, tác giả hiểu hoạt động thương mại, sản xuất
hàng giả là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm hành vi sản xuất, mua
bán hàng hóa được sản xuất ra nhưng trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và
tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa khơng có giá trị sử
dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và cơng dụng của nó, là
loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có
khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà
cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính và các dấu hiệu của vi phạm
hành chính về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả
Xã hội vận động và phát triển luôn tiềm ẩn và tồn tại những vi phạm
pháp luật nói chung, vi phạm pháp luật hành chính nói riêng. Các vi phạm
pháp luật trong xã hội rất đa dạng xuất phát từ hành vi do con người thực hiện
trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ, hành vi trái pháp luật đó chứa đựng lỗi của chủ thể thực hiện.
Theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của mỗi loại vi phạm này

16


×