Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

phan bon NPK - Sinh học - Nguyễn Văn Nhị - Thư viện Bài giảng điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 42 trang )

CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
PHÂN BĨN

Ngày

tháng năm 2018


NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Phần 1: Cơng nghệ sản xuất NPK
Phần 2: Công nghệ sản xuất phân Hữu cơ


Phần 1: Công nghệ sản xuất NPK
1. Khái niệm:
- Là các loại phân chứa 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng chính N, P, K ngồi ra có các ngun tố
trung, vi lượng, bổ sung dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng. Cây có thể hấp thu được ngay, tác dụng
nhanh, sinh trưởng tốt và cho năng suất cây trồng.
2. Cơng nghệ sản xuất NPK.
Hiện nay trên thế giới có 6 loại công nghệ sản xuất phân NPK.


1. Cơng nghệ phối trộn NPK 3 màu



Ngun liệu dùng sản xuất được chuyển đến bồn định lượng tự động theo từng chỉ tiêu cần
sản xuất, sau khi định lượng băng tải sẽ chuyển các vật liệu rời đến máy trộn liên tục, hỗn hợp
sau khi rời khỏi máy trộn có hàm lượng dinh dưỡng rất đồng đều và hình thức có nhiều màu
sắc trên cùng khối lượng, từ thiết bị trộn được chuyển đến máy đóng gói, xong được chuyển


vào kho thành phẩm chờ xuất bán.


NPK 3 màu


2. Công nghệ ép viên 1 màu

Nguyên liệu sau khi được tuyển chọn, đưa vào máy nghiền, nghiền những loại vật liệu cứng,
sau đó được băng tải đưa vào bồn định lượng tự động theo từng chỉ tiêu cần thiết, sau đó
nhiều thành phần của nguyên liệu được chuyển đến máy trộn, tại đây nguyên liệu sản xuất
được trộn đều, sau khi trộn đều hỗn hợp được băng tải chuyển đến thiết bị phối liệu, tại đây
hỗn hợp phân bón dạng bột được cung cấp đồng đều cho máy ép cơ học, sau khi ép hạt phân
bón có nhiều hình dạng được chuyển đến máy sàng phân loại, những hạt có hình dáng khơng
đạt u cầu được chuyển ngược lại thiết bị phối liệu để cấp cho máy ép lại, những hạt phân
bón đạt tiêu chuẩn được chuyển đến máy đóng gói, sau khi đóng gói phân bón được chuyển
vào kho chứa, chờ xuất bán.


NPK ép viên 1 màu


3. Cơng nghệ vo viên chảo quay



Ngun lý tạo hạt của thiết bị như sau: cho hỗn hợp tạo hạt vào một đĩa dạng thùng trịn xoay có
o
o
trục quay nghiêng với mặt phẳng nằm ngang một góc từ 45 – 60 . Quá trình quay hỗn hợp kết

hợp với phun nước dạng sương mù. Dưới tác dụng của các lực ly tâm, trọng lực và lực ma sát mà
quá trình tạo viên xảy ra.


NPK vo viên chảo quay


4. Cơng nghệ hơi nước



Ngun liệu sau khi được tuyển chọn, được băng tải đưa vào bồn định lượng tự động
theo từng chỉ tiêu cần thiết, sau đó nhiều thành phần của nguyên liệu được chuyển đến
máy trộn, tại đây nguyên liệu sản xuất được trộn đều. Sau đó chuyển đến 2 máy nghiền,
o
sau khi nghiền hỗn hợp được chuyển đến thiết bị tạo hạt tại thiết bị này hơi nước 200 C
được phun vào với sự điều tiết vừa đủ của công nhân phụ trách kỹ thuật, các hạt phân
bón nhanh chóng được hình thành, sau khi hình thành hạt được chuyển đến thiết bị sấy
o
khô, nhiệt độ trong lò sấy khoảng 160 C.


4. Cơng nghệ hơi nước



Sau khi sấy xong hạt phân bón được chuyển đến thiết bị làm nguội bằng quạt hút khí,
hạt phân bón sau khi làm nguội sẽ chuyển đến máy sàng phân loại, những hạt chưa đạt
yêu cầu sẽ được chuyển đến máy nghiền lại để tiếp tục tạo lại hạt, những hạt đủ tiêu
chuẩn được chuyển đến thiết bị bao màng, nhằm hạn chế sự đóng cứng phân bón, sau

khi bao màng, hạt phân thành phẩm được chuyển đến máy đóng gói, sau khi đóng gói
chuyển vào kho chứa thành phẩm chờ xuất bán.


NPK Công nghệ hơi nước


5. Cơng nghệ tháp cao



Trong cơng nghệ này, các ngun liệu sản xuất phân bón sau khi được phối trộn sẽ được đưa
sang tháp tạo hạt NPK. Tại đây, nguyên liệu được đun nóng ở nhiệt độ nhất định, tạo thành khối
dịch gần như đồng nhất.



Sau đó, dịch tự động được xả xuống máy tạo hạt ly tâm. Các hạt dịch bắn ra rơi tự do trong lòng
tháp được hệ thống quạt gió với tốc độ cực mạnh thổi từ dưới lên làm giảm tốc độ rơi và làm
khô trước khi hạt rơi xuống sàng phân loại.


5. Cơng nghệ tháp cao



Với cơng nghệ tháp cao, hạt phân sẽ trịn đều, bóng đẹp và có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc
biệt là độ đạm từ 20% trở lên, cao hơn hẳn các loại phân bón khác.




Cơng nghệ tháp cao có thể tạo ra sản phẩm phân bón hỗn hợp hòa tan (100%) trong nước với
các tỷ lệ khác nhau, tổng hàm lượng NPK có thể lên tới 60 - 65% và sử dụng qua hệ thống tưới
nhỏ giọt.



Các sản phẩm NPK cụ thể được tạo ra từ cơng nghệ này có cơng thức tỷ lệ đạm, lân và kali là:
20:10:10; 16:16:16 …


5. Công nghệ tháp cao


5. Công nghệ tháp cao


NPK công nghệ tháp cao


6. Cơng nghệ hóa học



Cơng nghệ hóa học sử dụng các nguyên liệu lỏng là Amoniac, Axitphotphoric, Axit
Sulphuaric như H3PO4 , NH3 , H2SO4 đưa vào ống phản ứng, thông qua các phản ứng
hóa học tạo thành hỗn hợp dinh dưỡng có dạng dịch bùn sệt là Ammonium Sulphate,
Ammonia phophate với sự phân bố đồng đều từng nguyên tố và kết nối hóa học bền
chặt. Sau đó, hỗn hợp dịch dinh dưỡng này được đưa vào thùng tạo hạt thông qua
đường ống khép kín.



6. Cơng nghệ hóa học



Trong thùng quay tạo hạt, các nguyên tố dinh dưỡng khác như Kali, trung vi lượng đã
được nghiền mịn được đưa vào cùng với hỗn hợp dịch dinh dưỡng, tiếp tục xảy ra các
phản ứng hoá học để tạo ra những hạt phân NPK hóa học với sự liên kết bền chặt và
đầy đủ các dưỡng chất.



Sau khi được sấy khơ và sàng lọc, chỉ có những hạt phân đảm bảo tiêu chuẩn mới
được đưa ra để bọc hạt nhằm hạn chế đóng bánh và giảm thiểu thất thốt dinh dưỡng
trong q trình bảo quản.


NPK Cơng nghệ hóa học


Phần 2: Công nghệ sản xuất phân Hữu cơ

1. Khái niệm
2. Phân hữu cơ truyền thống
3. Phân hữu cơ khoáng
4. Phân hữu cơ sinh học
5. Phân hữu cơ vi sinh



1. Khái niệm



Nghị định 108: Phân bón hữu cơ là phân bón trong thành phần chất chính chỉ có
chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ nguyên liệu hữu cơ.



Phân hữu cơ là các loại chất hữu cơ khi vùi vào đất sau khi phân giải có khả năng
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và quan trọng hơn có tác dụng cải tạo đất lớn.


2. Phân hữu cơ truyền thống



Phân có nguồn gốc từ chất thải của người, động vật hoặc từ các phế phụ phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, lâm, thủy sản, phân xanh, rác thải hữu cơ, các
loại than bùn được chế biến theo phương pháp ủ truyền thống.



Có 3 phương pháp ủ phân hữu cơ truyền thống


2.1. Ủ nóng




 Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền khơng thấm nước,
nhưng khơng được nén. Sau đó tưới nước phân lên, giữ độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể
trộn thêm 1% vơi bột trong trường hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ
đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên đống phân.


2.1. Ủ nóng



Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60oC. Các lồi vi sinh vật phân giải chất
hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các lồi vi sinh vật háo khí chiếm ưu thế. Do tập đoàn vi sinh
vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo
cho các loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng


×