ỨNG DỤNG THIẾT BỊ ZEMITA KẾT HỢP BÀI TẬP CHUYÊN BIỆT
TRONG HUẤN LUYỆN SỨC NHANH CHO VĐV TAEKWODO
LỨA TUỔI 12-14 TRUNG TÂM TDTT BỘ CÔNG AN
Bùi Văn Quyết
Lớp: K44 – GDTC
Trường: Đại học Sư phạm Hà Nội 2
GVHD: TS. Hà Minh Dịu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Tập luyện và thi đấu Taekwondo, sức nhanh có vai trị hết sức quan trọng,
quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV. Với việc ưu tiên sử dụng đòn chân trong
thi đấu đối kháng, đòi hỏi các VĐV Taekwondo phải có một trình độ điêu luyện về
kỹ thuật và khả năng phản ứng nhanh nhạy để kịp thời xử lý với các tình huống nảy
sinh, cộng với một khả năng ra địn chớp nhống, linh động về mục tiêu từ đó mới có
thể ra địn đúng thời điểm đối phương bị sơ hở. Mặt khác, các VĐV cần phải có khả
năng tấn cơng liên hồn với tốc độ tối đa nhằm khiến cho đối phương khơng kịp trở
tay. Với vai trị đặc biệt quan trọng của tố chất Sức nhanh chuyên môn và để đáp ứng
nhu cầu của xã hội về nâng cao thành tích của mơn Taekwondo, vấn đề nghiên cứu
để tìm ra các bài tập phát triển Sức nhanh chuyên môn phù hợp cho các vận động
viên và đánh giá được hiệu quả của các bài tập đó là vấn đề cấp thiết cần được thực
hiện một cách nghiêm túc. Qua tìm hiểu chúng tơi thấy có vài nghiên cứu có liên quan
đến việc xây dựng các bài tập phát triển Sức nhanh chun mơn cho các vận động
viên, nhưng cơng trình nghiên cứu này cịn rất ít, chưa nghiên cứu một cách đầy đủ,
hệ thống khơng có sự ứng dụng các thiết bị điện tử chuyên biệt.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
thiết bị Zemita kết hợp bài tập chuyên biệt trong huấn luyện sức nhanh cho VĐV
Taekwodo lứa tuổi 12-14 trung tâm TDTT Bộ Công an”
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục đích nghiên cứu
57
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tiến hành lựa
chọn các bài tập chuyên biệt trong huấn luyện sức nhanh và sử dụng thiết bị điện tử
Zemita kiểm tra đánh giá VĐV, nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện sức nhanh cho
VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An, giúp cho VĐV giành
thành tích thi đấu cao nhất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nêu trên đề tài đã giải quyết 3 nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
Nhiệm vụ 1: Ứng dụng thiết bị Zemita đánh giá thực trạng sức nhanh của VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14 TTTDTT Bộ Công An
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số bài tập chuyên biệt phát triển sức nhanh cho
VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 TTTDTT Bộ Công An trong 3 tháng tập luyện.
Nhiệm vụ 3: Ứng dụng thiết bị Zemita đánh giá hiệu quả các bài tập chuyên
biệt phát triển sức nhanh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 TTTDTT Bộ Công
An trong 3 tháng tập luyện
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương
pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm
sư phạm, phương pháp toán học thống kê.
2.4. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Thiết bị điện tử Zemita và một số bài tập chuyên biệt phát triển sức
nhanh môn Taekwondo
- Khách thể: 15 VĐV ( 8 nam, 7 nữ) Taekwondo lứa tuổi 12–14 TTTDTT Bộ
Công An
2.5. Địa điểm nghiên cứu: Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 và TTTDTT Bộ
Công An
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
58
3.1. Ứng dụng thiết bị Zemita đánh giá thực trạng sức nhanh của VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An.
3.1.1. Thiết bị Zamita
H3.1. Một số thiết bị zemita
Zemita là một thiết bị điện tử gồm hai phần
- Phần cứng: được thiết kế với các hình thái, kết cấu đa dạng từ nhiều loại vật
liệu khác nhau ( như cao su, silcon, vải, nhựa,…) trong đó có gắn một hệ thống cảm
ứng (chip điện tử) để ghi nhận và cảm biến, truyền thông tin tới phần mềm khi có
những tác động đến phần cứng. Đây là phần tương tác trực tiếp với hành động của
con người ( va, đập, đấm, đá, đạp,…). Các VĐV sẽ sử dụng nó như một mục tiêu để
tác động các kỹ thuật của mình nên vật mẫu theo những yêu cầu nhất định.
- Phần mềm: là phần ứng đụng được lập trình với các giao diện bắt mắt có thể
cài đặt và sử dụng trên các thiết bị điện tử thông minh như smartphone, ipap, laptop,…
và có thể kết nối cũng như tiếp nhận thông tin từ cảm biến của phần cứng. Thông qua
các giao diện người sử dụng có thể lấy được rất nhiều thông số khác nhau như thời
gian thực hiện, tốc độ phản xạ (đo bằng phần giây), cường độ lực, đếm số lượng lần
chạm, xếp hạng thành tích,…
H3.2. Phần cứng
59
H3.3. Phần mềm
3.1.2. Lựa chọn một số test chuyên môn kiểm tra sức nhanh của VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14
Để lựa chọn được các test chuyên môn kiểm tra sức nhanh của VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14 đề tài đã nghiên cứu và tham khảo một số các tài liệu
chuyên môn của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời căn cứ vào quá trình thực
tiễn của quy trình đào tạo VĐV Taekwondo lứa tuổi 12-14 tại các trung tâm lớn trong
toàn quốc như Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Quốc gia I (Trung tâm Nhổn),
Trung tâm đào tạo VĐV cấp cao Hà Nội,… Phỏng vấn lấy ý kiến chuyên môn của
một số HLV, Chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo mơn Taekwondo. Qua q trình
nghiên cứu đề tài đã lực chọn được 8 Test chuyên môn được tổng hợp trong bảng 3.1
Bảng 3.1: Test chuyên môn kiểm tra sức nhanh VĐV Taekwondo lứa tuổi 12 – 14
TT Các test kiể m tra
Đơn
Tên
vị
Test
1
Đá tốc độ tại chỗ trung đẳng (không bật nhảy) tùy sức 30s
Lần
Test 1
2
Đá kẹp tốc độ tại chỗ trung đẳng (bật nhảy liên tục) tùy sức Lần
Test 2
15s
60
3
4
Đá vòng cầu tốc độ mục tiêu thay đổi (thấp – thấp – cao) Giây
20 lần
(s)
Đá vòng cầu trước liên tục 1 chân 30 lần sau đó đổi chân
Giây
Test 3
Test 4
(s)
5
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu tại chỗ Giây
Test 5
không di chuyển (mỗi chân thực hiện 3 lần lấy kết quả trung (s)
bình)
6
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu bất Giây
ngờ do người cầm mục tiêu đưa ra 5 lần liên tiếp
7
Test 6
(s)
Chạy biến tốc 5m đá mục tiêu 10 lần di chuyển (đứng cách Giây
Test 7
mục tiêu 5m chạy lên đá xong chạy về chỗ xuất phát và tiếp (s)
tục vòng lặp mỗi vòng đá tăng thêm một lần từ 1 đến 10)
8
Di chuyển 3,5m đá mục tiêu 2 bên tùy sức 20s
Lần
Test 8
3.1.3. Thực trạng sức nhanh của VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm
TDTT Bộ Cơng An.
Thơng qua q trình quan sát sư phạm, thu thập và thống kê những hình ảnh, số
liệu, đề tài nhận thấy phần lớn các VĐV lứa tuổi 12-14 TTTDTT Bộ Cơng An đều là
các VĐV mới tuyển có thời gian luyện tập tại trung tâm dưới 2 năm, các bài tập phải
dàn trải đều để phát triển toàn diện theo yêu cầu đặc thù môn (phát triển tố chất thể
lực chung, các hình thái kỹ thuật chuyên sâu, sức mạnh chun mơn, sức bền chun
mơn,…) chính vì vậy việc tập trung chuyên biệt cho phát triển sức nhanh là chưa cao
Đề tài sử dụng thiết bị Zemita hiệu chỉnh các thông số đo đếm theo các test đã
được lựa chọn tại bảng 3.1. Tiến hành kiểm tất cả các VĐV lứa tuổi 12-14 ghi chép
kết quả thu được tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra thực trạng sức nhanh VĐV Taekwondo lứa tuổi 12 –
14 trung tâm TDTT Bộ Công An
61
Đơn vị
TT
Các test kiể m tra
1
Đá tốc độ tại chỗ trung đẳng (không bật nhảy) tùy sức 30s
Lần
2
Đá kẹp tốc độ tại chỗ trung đẳng (bật nhảy liên tục) tùy sức 15s
Lần
3
Đá vòng cầu tốc độ mục tiêu thay đổi (thấp – thấp – cao) 20 lần
Giây (s)
4
Đá vòng cầu trước liên tục 1 chân 30 lần sau đó đổi chân
Giây (s)
5
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu tại chỗ không Giây (s)
di chuyển (mỗi chân thực hiện 3 lần lấy kết quả trung bình)
6
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu bất ngờ do Giây (s)
người cầm mục tiêu đưa ra 5 lần liên tiếp
Chạy biến tốc 5m đá mục tiêu 10 lần di chuyển (đứng cách mục tiêu
5m chạy lên đá xong chạy về chỗ xuất phát và tiếp tục vòng lặp mỗi Giây (s)
7
vòng đá tăng thêm một lần từ 1 đến 10)
Lần
Di chuyển 3,5m đá mục tiêu 2 bên tùy sức 20s
8
VĐV nam lứa tuổi 12 -14 trung tâm TDTT Bộ Cơng An
STT
Họ và Tên
Nguyễn
1
Văn
Bình
Test
Test
Test
Test
1
2
4
5
Lần
Lần
(s)
(s)
(s)
56
45
33.23
32.04
Test 3
Test
Test
7
8
(s)
(s)
Lần
1.33
6.34
63.97 12
Test 6
2
Vũ Anh Đức
59
46
33.03
33.23
1.21
6.21
62.12 13
3
Trần Văn Hải
61
48
32.67
32.67
0.86
4.93
58.56 12
63
50
32.15
31.78
0.98
5.02
60.33 14
53
44
33.12
33.23
1.03
5.81
61.24 12
68
56
30.09
30.02
1.12
6.16
63.08 15
Nguyễn
4
Việt
Huy
Dương
5
Hồi
Linh
Ngơ Tiến Phát
6
62
7
Đào Tuấn Phong 66
54
30.88
31.12
1.23
6.08
62.68 16
8
Lê Văn Thắng
53
31.15
31.56
0.88
5.89
59.73 14
49.50 32.04
31.96
1.08
5.81
61.46 13.50
62
𝑥𝑛𝑎𝑚 Giá trị trung bình 61.00
VĐV nữ lứa tuổi 12 -14 trung tâm TDTT Bộ Công An
Nguyễn
1
Diệu
Linh
Nguyễn
2
Khánh
Ly
Bùi
7
Vũ
Tuệ
Minh
63
52
31.22
31.36
0.92
5.56
60.62 15
58
46
34.56
35.12
1.35
6.67
65.08 11
60
49
33.23
33.04
1.33
6.14
62.97 13
4
Đỗ Hà My
59
47
33.89
34.69
1.23
6.06
62.75 12
5
Đào Minh Ngọc
62
50
31.98
32.01
1.06
5.35
61.11 13
66
53
30.87
30.15
0.92
4.99
59.57 15
56
44
35.12
34.97
1.37
6.88
66.15 11
48.71 32.98
33.05
1.17
5.95
62.61 12.86
Nguyễn
6
Hồng
Vân
Đặng Hải Yến
7
𝑥𝑛ữ
Giá trị trung bình 60.57
3.2. Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập chuyên biệt phát triển sức
nhanh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An trong
3 tháng tập luyện.
3.2.1. Lựa chọn bài tập chuyên biệt phát triển sức nhanh cho VĐV Taekwondo
lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An
Qua các bước nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được 20 bài tập chuyên biệt nhằm
phát triển sức nhanh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công
An
Bảng 3.3: Bài tập phát triển sức nhanh
STT TÊN BÀI TẬP
1.
Buộc dây chun vào cổ chân thực hiện các kỹ thuật đá cơ bản với số lượng lớn
2.
Bật cóc zizắc đứng dậy bật cao sau đó rút gối 2 lần + 1 lần đá đổi chân liên tục
63
3.
Di chuyển liên tục bước nhỏ rút gối nhanh với một hàng ”nấm“ (5m) và đá 10
lần
Di chuyển thang dây 2 nhịp lên đá vịng cầu đặt phía trước giật về 3 nhịp chuyển
4.
ơ
↑
→ tại chỗ 30 lần sau đó lướt 2 bên khoảng cách 1.5m đá 10 lần
↓
5.
Di chuyển ←
6.
Đá tốc độ tại chỗ trung đẳng (không bật nhảy) tùy sức 30s
7.
Đá kẹp tốc độ tại chỗ trung đẳng (bật nhảy liên tục) tùy sức 15s
8.
Đá vòng cầu tốc độ mục tiêu thay đổi (thấp – thấp – cao) 30 lần
9.
Đá vòng cầu trước liên tục 1 chân 100 lần một tổ sau đó đổi chân
10.
Giữ gối trên khơng đá vẩy vòng cầu liên tục 50 lần 1 chân sau đó đổi chân
11.
Chạy biến tốc 5m đá mục tiêu với số lượng mỗi vòng tăng 1 lần đá, làm 10
vòng
12.
Di chuyển 3,5m đá mục tiêu 2 bên tùy sức 20s
13.
Vừa nhảy dây vừa đá vòng cầu chân trước tại chỗ (khi đá vẫn có 1 chân dưới
đất)
14.
Vừa nhảy dây vừa bật đá vòng cầu tốc độ (khi đá cả trân trụ và chân đá đều bật
lên)
15.
Tập luyện với bóng phản xạ đá (bóng treo trên dây)
16.
Người phục vụ bất ngờ đá lên cho người thực hiện giật phản nhanh chân sau
17.
Bất ngờ giơ mục tiêu cho người thực hiện đá chân trước
18.
Người đá quay lưng vào người cầm mục tiêu bất ngờ quay lại đá khi có tín hiệu
19.
Người thực hiện nằm sấp có hiệu lệnh bật dậy chạy 10m đá 20 lần kỹ thuật bất
ngờ
20.
Luyện tập bán đấu trực tiếp một người đỡ một người tấn công liên tục 10s/tổ
3.2.2. Ứng dụng một số bài tập chuyên biệt phát triển sức nhanh cho VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An trong 3 tháng tập luyện.
Thời gian thực nghiệm từ 14/9 đến 14/12/2020 (12 tuần), vào các buổi sáng
thứ 3 thứ 6 và các chiều thứ 2 thứ 5 trong tuần, mỗi buổi 90 phút không kể thời gian
64
khởi động và các bài tập chuyên môn khác ( bài tập sức mạnh, sức bền, kỹ thuật
chuyên môn, độ khéo léo, độ dẻo dai,…). Chúng tôi chia lịch huấn luyện thành 4 giai
đoạn.
-
Giai đoạn 1: từ ngày 14/09/2020 tới ngày 04/10/2020 (3 tuần) kế hoạch trọng tâm
là tập trung các bài tập phát triển tốc độ các động tác đơn với lực đối kháng bên
ngoài nhỏ
-
Giai đoạn 2: từ ngày 05/10/2020 tới ngày 25/10/2020 (3 tuần) kế hoạch trọng tâm
là tập trung các bài tập phát triển thời gian tiềm phục của phản ứng vận động
-
Giai đoạn 3: từ ngày 26/10/2020 tới ngày 15/11/2020 (3 tuần) kế hoạch trọng tâm
là tập trung các bài tập phát triển nâng cao tần số động tác.
-
Giai đoạn 4: từ ngày 16/11/2020 tới ngày 13/12/2020 (4 tuần) kế hoạch trọng tâm
là tập trung các bài tập phối hợp nhiều loại bài tập phát triển sức nhanh và luyện
tập các bài tập tương tự các test kiểm tra. Chuẩn bị trạng thái kiểm tra.
3.3. Ứng dụng thiết bị Zemita đánh giá hiệu quả các bài tập chuyên biệt
phát triển sức nhanh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ
Công An trong 3 tháng tập luyện
3.3.1. Kết quả kiểm tra thực trạng sức nhanh VĐV taekwondo lứa tuổi 12 – 14
trung tâm TDTT Bộ Cơng An sau thực nghiệm
Qua q trình ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, áp dụng các bài tập
chuyên môn phát triển sức nhanh cho VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm
TDTT Bộ Cơng An trong vịng 3 tháng với các giai đoạn và quy trình áp dụng đã
được trình bày trong phần 3.2.2.
Đề tài tiếp tục sử dụng thiết bị Zemita hiệu chỉnh các thông số đo đếm theo
các test đã được lựa chọn tại bảng 3.1. Tiến hành kiểm tất cả các VĐV lứa tuổi 1214 ghi chép kết quả thu được tại bảng 3.4, tồn bộ q trình kiểm tra được diễn ra
trong các điều kiện hồn tồn tương tự với q trình kiểm tra trước thực nghiệm.
65
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thực trạng sức nhanh VĐV Taekwondo lứa tuổi
12 – 14 trung tâm TDTT Bộ Công An
Đơn vị
TT
Các test kiể m tra
1
Đá tốc độ tại chỗ trung đẳng (không bật nhảy) tùy sức 30s
Lần
2
Đá kẹp tốc độ tại chỗ trung đẳng (bật nhảy liên tục) tùy sức 15s
Lần
3
Đá vòng cầu tốc độ mục tiêu thay đổi (thấp – thấp – cao) 20 lần
Giây (s)
4
Đá vòng cầu trước liên tục 1 chân 30 lần sau đó đổi chân
Giây (s)
5
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu tại chỗ không Giây (s)
di chuyển (mỗi chân thực hiện 3 lần lấy kết quả trung bình)
6
Phản xạ đá sau khi có tín hiệu âm thanh và mục tiêu bất ngờ do Giây (s)
người cầm mục tiêu đưa ra 5 lần liên tiếp
Chạy biến tốc 5m đá mục tiêu 10 lần di chuyển (đứng cách mục tiêu
5m chạy lên đá xong chạy về chỗ xuất phát và tiếp tục vòng lặp mỗi Giây (s)
7
vòng đá tăng thêm một lần từ 1 đến 10)
Lần
Di chuyển 3,5m đá mục tiêu 2 bên tùy sức 20s
8
VĐV nam lứa tuổi 12 -14 trung tâm TDTT Bộ Công An
STT
Họ và Tên
Nguyễn
1
Văn
Bình
Test
Test
Test
Test
1
2
5
6
Lần
Lần
(s)
(s)
(s)
(s)
(s)
Lần
63
53
32.24
31.15
1.17
5.34
60.12
14
Test 3 Test 4
Test 7
Test
8
2
Vũ Anh Đức
64
54
32.01
31.89
0.98
5.12
59.23
15
3
Trần Văn Hải
67
60
30.37
30.95
0.78
4.76
55.53
14
71
57
30.36
30.01
0.82
4.56
57.97
15
Nguyễn
4
Huy
66
Việt
Dương
5
Hồi
Linh
59
52
31.93
31.23
0.91
4.97
58.21
13
6
Ngơ Tiến Phát
70
62
28.97
28.98
0.97
5.53
60.11
17
7
Đào Tuấn Phong
73
66
29.31
29.89
1.12
5.09
59.94
19
8
Lê Văn Thắng
68
64
30.09
30.35
0.89
4.87
57.18
16
58.50
30.66
30.56
0.96
5.03
58.54
15.38
𝑥𝑛𝑎𝑚 Giá trị trung bình 66.88
VĐV nữ lứa tuổi 12 -14 TTTDTT Bộ Cơng An
Nguyễn
1
Diệu
68
61
30.38
29.91
0.89
5.15
58.33
17
62
52
32.02
33.03
1.12
5.97
61.01
12
7
Bùi Vũ Tuệ Minh 64
54
31.11
32.47
1.08
5.15
59.94
14
4
Đỗ Hà My
63
51
31.53
31.64
1.01
5.06
60.36
13
5
Đào Minh Ngọc
65
59
29.57
30.76
0.98
4.92
59.22
15
70
64
30.23
29.82
0.87
4.51
58.28
16
60
48
32.53
31.19
1.21
5.83
62.72
12
55.57
31.05
31.26
1.02
5.23
59.98
14.14
Linh
Nguyễn
2
Khánh
Ly
Nguyễn
6
Hồng
Vân
Đặng Hải Yến
7
𝑥𝑛ữ
Giá trị trung bình 64.57
3.3.2. Đánh giá nhịp tăng trưởng kết quả các Test kiểm tra sức nhanh của VĐV
Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Công An trong 3 tháng tập luyện.
Qua ứng dụng chương trình thực nghiệm sau 3 tháng luyện tập tất cả các test
đánh giá sức nhanh của VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Cơng
An đều có sự phát triển vượt trội hơn so với ban đầu.
Test
Giá trị trung bình 1
Test
Test
2
3
(Lần) (Lần) (Lần)
Test 4 Test 5 Test 6 Test 7
(Giây) (Giây) (Giây) (Giây)
Test
8
(Lần)
𝑥𝑛𝑎𝑚 TTN
61.00 49.50 32.04 31.96
1.08
5.81
61.46
13.63
𝑥𝑛𝑎𝑚 STN
66.88 58.50 30.66 30.56
0.96
4.98
58.54
15.38
67
Mức tăng trưởng
(%)
9.19
𝑥𝑛ữ TTN
𝑥𝑛ữ STN
16.67 4.40
4.48
12.29
15.37
4.88
12.07
60.57 48.71 32.98 33.05
1.17
5.95
62.61
12.86
64.57 55.57 31.05 31.26
1.02
5.23
59.98
14.14
6.39
13.30
12.93
4.29
9.52
Mức tăng trưởng
(%)
13.15 6.02
5.56
Test có mức tăng trưởng thấp nhất là Test 3 của nam với mức tăng trưởng
4.4%, test có mức tăng trưởng cao nhất là Test 6 của nam với mức tăng trưởng
15.37%. Tất cả các test đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
P=0.05%. Như vậy, có thể khẳng định là hiệu quả của hệ thống 20 bài tập cùng kế
hoạch luyện tập bước đầu ứng dụng thực nghiệm đã đem lại kết quả khả quan để có
thể ứng dụng rộng rãi trong các năm tiếp theo.
IV. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 8 Test chuyên môn kiểm tra sức
nhanh của VĐV Taekwondo lứa tuổi 12–14 và sử dụng thiết bị Zemita để đo đạc và
ghi nhận các kết quả cần thiết theo yêu cầu của các test ngồi ra thiết bị cịn cung cấp
thêm các chỉ số phụ, như hiệu xuất địn tấn cơng, cường độ lực tấn cơng, xếp hạng
thành tích,… Trên cơ sở đó, xác định sức nhanh chun mơn của các VĐV còn hạn
chế, đặc biệt tốc độ trong đòn đơn.
Qua khảo sát thực tế kết hợp với tham khảo tài liệu, đặc biệt là phỏng vấn các
HLV, các chuyên gia, nhà chuyên môn và quản lý bộ môn Taekwondo đã lựa chọn
được 20 bài tập chuyên biệt phát triển sức nhanh chuyên môn cho VĐV Taekwondo
lứa tuổi 12–14 trung tâm TDTT Bộ Cơng An, giúp các VĐV nâng cao và hồn thiện
trình độ chun mơn.
Các bài tập mới đưa vào áp dụng trên đối tượng thực nghiệm bước đầu đã có
những ảnh hưởng tích cực, sức nhanh chun mơn của VĐV được nâng cao rõ rệt.
Điều này được thể hiện thông qua so sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
đã có sự tăng trưởng rõ rệt ở đồng loạt tất cả các test kiểm tra.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
68
[1]. Aulic I. V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao Dịch: Phạm Ngọc Trâm,
NXB Thể dục Thể thao, Hà Nội.
[2]. Phạm Đình Bẩm (2000), Phương pháp lập kế hoạch huấn luyện, Tuyển tập nghiên
cứu khoa học thể dục thể thao, Trường Đại học thể dục thể thao I, NXB Thể dục Thể
thao, Hà Nội.
[3]. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể
thao trẻ, NXB Thể dục Thể thao, TP Hồ Chí Minh.
[4]. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sĩ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB Thể dục Thể
thao, HN
[5]. Kim Yong Choi 1990, Kỹ thuật Taekwondo, NXB Korea.
[6]. Kuk Hyun Chung – Kyung Myung Lee, Taekwondo huấn luyện nâng cao, NXB
Thể dục Thể thao, Hà Nội.
[7]. Ủy ban TDTT, 1999, Giáo trình Taekwondo, NXB Thể dục Thể thao, Hà Nội.
[8]. Dương Quốc, Taekwon-do kỹ thuật căn bản, NXB Thể dục Thể thao, Hà Nội.
[9]. Charles A. Stepan, Hướng Dẫn Tập Luyện Taekwondo Bằng Hình Ảnh, NXB Mỹ
Thuật.
69