Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.38 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/...............

.............../.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THU HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/...............

.............../.............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LÊ THỊ THU HẰNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HẢI ĐỊNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng: “Thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định”
là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 8 năm 2021
HỌC VIÊN

LÊ THỊ THU HẰNG


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được luận văn này tơi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
Lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo sau đại học; Viên chức, giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia; Lãnh đạo, viên chức, giảng viên Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Hải Định đã tận tình
hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn thạc sĩ quản lý công
đúng thời gian quy định.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện;cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định đã hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong thu thập thông tin, tài liệu để hồn thiện luận văn;
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

LÊ THỊ THU HẰNG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG................................................................................................................. 10
1.1. Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững.............................................. 10
1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo......................................................................................... 10
1.1.2. Giảm nghèo bền vững.......................................................................................... 15
1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững.................................................................. 16
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững...................................................... 20
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững......................20
1.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.....................22
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững............................................................................................................................................. 23
1.3. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở cấp huyện......26
1.3.1. Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững..................................................................................................................... 26
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững...........28
1.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
........................................................................................................................................................ 29

1.3.4. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 29
1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát q trình thực hiện chính sách giảm nghèo


bền vững.................................................................................................................................... 30
1.3.6. Đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách giảm

nghèo bền vững..................................................................................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của một số
địa phương và bài học rút ra đối với huyện An Lão, tỉnh Bình Định.............32
1.4.1. Kinh nghiệm thể chế hóa chính sách và xây dựng kế hoạch thực hiện


chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 32
1.4.2. Kinh nghiệm công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam............................ 33
1.4.3. Bài học rút ra đối với huyện An Lão, tỉnh Bình Định từ kinh nghiệm

thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương..............34
Tiểu kết chương 1...................................................................................................................... 35
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .. 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tác động
đến việc thực hiện chính sách Giảm nghèo bền vững trên địa huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.................................................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tổ chức hành chính................................................. 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................................... 38
2.2. Khái qt về tình hình nghèo đói ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định......41
2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.................................................................................................................. 44
2.3.1. Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão........................................................... 44
2.3.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững tại

huyện An Lão, tỉnh Bình Định...................................................................................... 47
2.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại

huyện An Lão, tỉnh Bình Định...................................................................................... 51



2.3.4. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định............................................................................. 56
2.3.5. Theo dõi, giám sát, đánh giá để điều chỉnh và duy trì chính sách giảm

nghèo bền vững tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định............................................ 63
2.3.6. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách giảm nghèo bền

vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định............................................... 65
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định............................................................................................ 69
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 69
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2...................................................................................................................... 73
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO,
TỈNH BÌNH ĐỊNH....................................................................................................................... 75
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện An
Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025................................................................. 75
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện An Lão,
tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025............................................................................ 78
3.2.1. Nhóm giải pháp chung......................................................................................... 78
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững............................................................................................................................................. 88
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................... 96
3.3.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương............................................................... 96
3.3.2. Đối với Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh và UBND tỉnh Bình Định. 96
Tiểu kết chương 3...................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 101

PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 110


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSC

: Chính sách cơng

CT-XH


: Chính trị - xã hội

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD& ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GNBV

: Giảm nghèo bền vững

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

KT-XH

: Kinh tế - xã hội


LĐ-TB&XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Thông tin cơ bản về đơn vị hành chính thuộc huyện An Lão, tỉnh
Bình Định .....................................................................................................
Bảng 2.2. Thông tin dân cư huyện An Lão, tỉnh Bình Định ..........................

38
38

Bảng 2.3. Thơng tin về cơ cấu dân cư theo thành phần dân tộc

của huyện An

Lão, tỉnh Bình Định ......................................................................................

39

Bảng 2.4. Diễn biến hộ nghèo tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn
2016 - 2020 ..................................................................................................

42

Bảng 2.5. Phân loại hộ nghèo huyện An Lão, tỉnh Bình Định theo đối tượng,
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................... 42
Bảng 2.6. Hoạt động tuyên truyền về GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định giai đoạn 2016 - 2020..................................................................

48

Bảng 2.7. Hoạt động hỗ trợ một số dự án tiêu biểu phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình GNBV trên địa bàn huyện An Lão (2016 2020)............................................................................................................
Bảng 2.8. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện một số hạng mục thuộc dự án


52

chương trình 135 trên địa bàn huyện An Lão (2016 - 2020) ......................... 54
Bảng 2.9. Nguồn kinh phí thực hiện dự án Nâng cao năng lực và giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình GNBV trên địa bàn huyện An Lão (2016 2020)............................................................................................................ 55


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách GNBV huyện An Lão, tỉnh
Bình Định ..................................................................................................... 57
Biểu đồ 2.1. Tình hình giảm nghèo huyện An Lão, tỉnh Bình Định theo hộ và
nhân khẩu giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................. 41
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nghèo chung của huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn
2016 - 2020 .................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp cơng tác ban hành văn bản thực hiện chính sách
GNBV huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020 ...................... 46


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một hiện tượng mang tính tồn cầu, nó khơng chỉ tồn tại ở
những nước nghèo, có thu nhập thấp và các nước đang phát triển mà ngay cả
ở những nước phát triển cũng phải đối mặt với tình trạng này. Đói nghèo là
một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng
đồng cũng như mỗi quốc gia. Do đó, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ln được
xác định là một nhiệm vụ lâu dài và thường xuyên của mọi quốc gia.
Đối với Việt Nam, XĐGN toàn diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà
nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế- xã
hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và mở rộng hội nhập quốc tế thì
cùng với sự phát triển của đất nước, tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã
hội có xu hướng ngày càng gia tăng, đây là một trong những nguy cơ tạo ra sự
bất đồng thuận xã hội. Ngoài ra, với xu thế hợp tác và tồn cầu hóa như hiện
nay thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế.
Việt Nam là một nước có thu nhập thấp, do đó chương trình mục tiêu quốc gia
XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng
đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả
dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước
tiên tiến. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách,
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả quan
trọng, tác động mạnh đến việc thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
(GNBV). Tuy nhiên, chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập đáng được quan tâm như: tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
nhưng kết quả giảm nghèo chưa bền vững; các chương trình giảm nghèo triển
1


khai trong thời gian qua chưa tồn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm
nghèo đã được ban hành cịn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự
gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân cịn nhiều hạn chế, tư tưởng
trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước vào cộng đồng, không muốn vươn lên thốt
nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn cịn phổ biến ở nhiều địa
phương. Bên cạnh đó, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các địa phương
(huyện nghèo, xã nghèo) vẫn còn tư tưởng giảm nghèo chậm để được thụ
hưởng các chính sách đầu tư, ưu đãi của Nhà nước, đó cũng là một trong
những rào cản trong công tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định đã được cả hệ thống chính trị (HTCT) quan

tâm. Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo huyện An Lão giảm đáng kể với
31,72%; hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đã
tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản theo phương pháp tiếp cận đa chiều,
như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách
GNBV (GNBV) trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định vẫn cịn những
bất cập, hạn chế: cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tham mưu hướng dẫn,
tuyên truyền và tổ chức thực hiện Chương trình ở một số ngành, địa phương
chưa kịp thời, đồng bộ, thiếu quan tâm trong chỉ đạo xây dựng chương trình,
kế hoạch giảm nghèo; kiện toàn Ban chỉ đạo (BCĐ) giảm nghèo cấp xã chưa
kịp thời, có địa phương thiếu chỉ đạo, đơn đốc triển khai các chính sách giảm
nghèo; Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp chưa được quan tâm, bố trí
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, năng lực cán bộ giảm nghèo cấp xã hạn chế
(nhất là các xã miền núi) nên chưa đáp ứng yêu cầu, ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào cơng tác quản lý. Chính vì vậy, tỷ lệ hộ đồng bào DTTS nghèo
2


trên địa bàn huyện vẫn còn đang ở mức cao. Một bộ phận hộ thốt nghèo có
nguy cơ tái nghèo vì phải sống trong những vùng khơng thuận lợi về điều kiện
tự nhiên và việc làm không ổn định, thu nhập thấp; công tác giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn; cơng tác chỉ đạo, triển khai các
dự án tại địa phương còn chậm, việc lồng ghép nguồn lực thực hiện các dự án,
chính sách giảm nghèo tại địa phương, cơ sở chưa được quan tâm đúng mức;
công tác tổng hợp báo cáo chưa kịp thời, đầy đủ…
Để chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định thật sự
đem lại hiệu quả, trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng
thực hiện các chính sách, cơng cụ giảm nghèo huyện An Lão, tỉnh Bình Định
là thật sự cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn làm rõ hơn
nữa thực trạng của việc thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An

Lão, tỉnh Bình Định làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn trong những năm tới;
tơi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chun ngành
Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn ln thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí,
nhiều luận văn, các báo cáo, đề tài khoa học và các cơng trình dưới dạng tài
liệu tham khảo như:
Về sách chuyên khảo: Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xố đói giảm
nghèo thực trạng và giải pháp, Nxb. CTQG, Hà Nội. Tác giả đã phân tích
những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam trong
giai đoạn 2001- 2010. Đồng thời, nêu lên những tồn tại hạn chế như: thành
tựu chưa thực sự bền vững, chính sách cịn chồng chéo, thiếu thống nhất và
3


đồng bộ, chủ yếu thiên về lượng, chưa chú trọng đến chất lượng giảm nghèo,
cịn mang tính ngắn hạn...
Về luận văn thạc sĩ có một số cơng trình tiêu biểu như:
Đỗ Thị Dung (2011), Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Trong cơng trình này, tác giả đã nêu ra thực trạng XĐGN trên địa bàn huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, đề ra những giải pháp nhằm XĐGN ở Nông Sơn
giai đoạn 2011-2015.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2015), Quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở những quan điểm
của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội (ASXH), XĐGN, luận văn

góp phần làm rõquan niêṃ về GNBV. Luận văn đã phân tich ́ thưcc̣ trangc̣ công
tác QLNN về giảm nghèo bền vững ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về GNBV của
thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Hải Châu thuộc thành phố Đà Nẵng
nói riêng.
Nguyễn Dỗn Tuấn (2015), Quản lý nhà nước về GNBV trên địa bàn
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia. Trong cơng trình này, tác giải đã nghiên cứu các vấn đề
lý luận về GNBV, vai trò của nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng và bài học
kinh nghiệm ở một số quốc gia và một số tỉnh trong nước, rút ra bài học cho
huyện Phước Sơn; phân tích thực trạng GNBV giai đoạn 2010 - 2014 và đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường vai trị QLNN về GNBV
giai đoạn 2015-2020.
Hồ Thao Bơn Minh (2018), Chính sách Giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ
4


Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận
về thực thi chính sách GNBV và nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách
GNBV cho đồng bào DTTS ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách GNBV cho đồng bào DTTS
ở huyện Hướng Hóa.
Đặng Thị Linh (2019), Thực hiện chính sách Giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã nghiên
cứu việc thực hiện chính sách GNBV tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà
Nội để từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy
hiệu quả thức hiện chính sách này trong thời gian tới tại địa phương.
Trần Thanh Cúc (2020), Thực hiện chính Giảm nghèo bền vững tại

huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chun ngành Chính
sách cơng, Học viện Khoa học xã hội. Cơng trình đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung và tại
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng; Phân tích, đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách GNBV hiện nay tại huyện Bắc Trà My và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV tại huyện
Bắc Trà My.
Ngoài ra, vấn đề thực hiện chính sách GNBV cịn được đề cập trong một
số báo cáo và các công bố khoa học trên các tạp chí như:
Đặng Nguyên Anh (2015), Nghèo đa chiều ở Việt Nam: một số vấn đề
chính sách và thực tiễn, Tạp chí điện tử, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Tác
giả đã đánh giá cách tiếp cận và đo lường đối tượng nghèo theo phương thức
truyền thống dựa trên thu nhập và cho rằng cần có cách tiếp cận chuẩn nghèo
một cách đa dạng hơn, thực chất hơn để đảm bảo quyền được tiếp cận các
dịch vụ xã hội cần thiết.
5


Nguyễn Văn Tuân (2016), Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Việt Nam,
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4 (101). Tác giả đã tiếp cận ở một góc
độ nhỏ hơn, cụ thể hơn của vấn đề nghèo và giảm nghèo đa chiều. Trên cơ sở
chỉ ra thực trạng của vấn đề hỗ trợ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng
của chính sách GNBV, tác giả đã đưa ra một số hạn chế trong công tác này và
đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy hơn hiệu quả của chính sách.
Nguyễn Thắng và các cộng sự (2018), Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt
Nam: Giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống chất lượng
cho mọi người. Với cơng trình này, nhóm tác giả đã làm rõ bức tranh tổng thể
về nghèo đa chiều ở Việt Nam theo các nhóm dân cư ở Việt Nam, sự chênh
lệch mức sống giữa người Kinh và các DTTS, tình trạng nghèo trong nhóm
người yếu thế trong xã hội...Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị,

giải pháp nhằm bổ sung và phát triển các chính sách GNBV hiện có cũng như
cơ sở cho việc thực hiện các chính sách này trong các giai đoạn tiếp theo.
Như vậy, nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về chính sách GNBV và
QLNN về GNBV khá phong phú, với nhiều cách tiếp cận. Nhiều nghiên cứu
nêu đã tập trung cho các vấn đề giảm nghèo ở tầm vĩ mô, đề cập đến việc thực
hiện chính sách giảm nghèo hoặc ở mức độ cấp quốc gia, tỉnh và thành phố,
huyện hoặc ở mức độ các nhóm dân cư trọng tâm như nhóm yếu thế, DTTS,
v.v.. Đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ,
tồn diện các chính sách giảm nghèo được thực thi trên địa bàn huyện An Lão
và tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp hiện chính sách
GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

6


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về việc thực hiện
chính sách GNBV.
- Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
GNBV tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện chính sách GNBV tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung thực hiện chính sách
GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: giai đoạn 2016 – 2020, các giải pháp đến năm 2025.
- Về không gian: trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng về công tác GNBV, XĐGN…
Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về
khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu
trình thực hiện và đánh giá chính sách công (CSC). Đồng thời, luận văn dựa
trên nền tảng lý luận về thực thi CSC và quản lý công để thực hiện các mục
tiêu đề ra.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này
để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn
bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách GNBV và
thực trạng thực thi chính sách GNBV trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình
Định.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử
lý và trình bày kết quả nghiên cứu; kết hợp cùng các phương pháp thống kê,
khái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong q

trình phân tích, đánh giá chính sách.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách GNBV ở Việt Nam nói chung
và ở đơn vị hành chính cấp huyện nói riêng. Qua đó, cung cấp cơ sở phương
pháp luận giúp cán bộ, cơng chức trong các cơ quan, tổ chức nhìn nhận đúng
đắn tầm quan trọng, vai trị vị trí của việc thực hiện chính sách GNBV đối với
việc phát triển KT - XH địa phương, nâng cao đời sống nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc thực hiện các giải pháp mà luận văn đề xuất, đề tài góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện An
Lão, thúc đẩy phát triển KT - XH địa phương;

8


Ngồi ra, luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt
động thực tiễn của các cơ quan tổ chức trong HTCT ở địa phương, góp phần
nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách GNBV.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên

địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có tính động, khơng bất biến mà phụ thuộc vào
trình độ phát triển KH-XH của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định.
Cùng với thời gian, q trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày
càng đa dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn. Hiện nay, chưa có sự
thống nhất tuyệt đối quan niệm về nghèo bởi vì bản thân quan niệm này đã
thay đổi rất nhanh chóng trong suốt nhiều thập kỷ qua.
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban kinh tế và xã hội của Châu Á
- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 09/1993 tại Băng Cốc - Thái Lan
cho rằng Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng địa phương.
Theo Tuyên bố Liên Hợp quốc, tháng 6/2008: “Nghèo là thiếu năng lực
tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là
khơng có đủ ăn, đủ mặc, khơng được đi học, khơng được khám chữa bệnh,
khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản
thân, khơng được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn,
khơng có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện

rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và cơng trình vệ sinh [20]. Theo tun
bố này, Nghèo là tình trạng một bộ phân dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mưc sống thấp hơn
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
10


Như vậy, dù có quan niệm chưa thống nhất nhưng có thể thấy: Nghèo là
khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như
cho nhu cầu ăn, thậm chí khơng đủ chi cho nhu cầu ăn, phần tích lũy hầu như
khơng có. Các nhu cầu tối thiểu ngồi ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế,
văn hóa, giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất ít ỏi.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí
nghèo là cơng cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Trước khi
đưa ra các tiêu chí đánh giá nghèo theo hướng đa chiều, hầu hết chuẩn nghèo
dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được xem là nghèo khi mức
sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận
được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những người có mức thu nhập hoặc chi
tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo hoặc vượt nghèo, thốt nghèo.
Chuẩn nghèo là cơng cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước
đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ
tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so
sánh với các nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho
người nghèo.
- Chỉ số xác định đói nghèo của thế giới: Chuẩn nghèo có sự biến động
theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra thước đo nghèo
đói như sau: Các nước cơng nghiệp phát triển: 14USD/ngày/người; các nước
Đông nam Á: 04USD/ngày/người; các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribe:
02USD/ngày/người; các nước đang phát triển: 01USD/ngày/người; các nước

nghèo, một số người được xem là đói nghèo: thu nhập dưới 14
USD/ngày/người [17, tr.64-65].
Tuy vậy, các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của mình và
thường thấp hơn chuẩn đói, nghèo mà (WB) khuyến nghị. Chẳng hạn, nước
11


Mỹ đưa ra chuẩn đói nghèo là thu nhập dưới 16.000 USD đối với một bộ phận
gia đình (4 người) trong một năm, tương ứng 11,1USD/ngày/người; Trung
Quốc

chuẩn

nghèo



960

NDT/ngày/người,

tương

đương

0,33USD/ngày/người [17, tr.64-65].
- Chuẩn nghèo ở Việt Nam: Tổng cục thống kê đã đưa ra mức nghèo áp
dụng từ năm 1998 ở Việt Nam: Nghèo đói lương thực, thực phẩm là 107.234
đồng/người/tháng.
Nhận thức rõ những khiếm khuyến trong xây dựng chuẩn nghèo đơn

chiều, ngày 15 tháng 9 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể Chuyển đổi phương án tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dựng cho giai đoạn
2016 - 2020 trên phạm vi toàn quốc. Chuẩn nghèo được xác định như sau:
Thứ nhất, các tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo: 700.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000đồng/người/tháng ở khu
vực thành thị; Chuẩn nghèo:1.000.000đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 3.000.000đồng/người/tháng ở khu vực thành thị [30].
Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các
dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh; thông tin; các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế, BHYT, trình độ giáo dục của người
lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình qn
đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản tiếp cận dịch vụ thông tin [30].
-

Thứ ba, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp

dụng cho giai đoạn 2016 - 2020:
12


+ Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau: Có thu nhập bình qn đầu người/tháng đủ 700.000 trở xuống; Có thu
nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và
thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trên [30].

+ Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trên.
+ Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 700.000 đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản [30].
+ Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu
người/tháng đủ 900.000 đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đ đến 1.500.000đ đồng;
+ Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập
bình qn đầu người/tháng trên 1.300. 000đ đến 1.950. 000đ [30].
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 quy định
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025
+

Về tiêu chí thu nhập: Khu vực nông thôn: 1.500.000

đồng/người/tháng; Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
13


+ Về tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội
cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và

vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
(12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng;
bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;
chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;
nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp
cận thông tin.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn
2022 – 2025:
+ Chuẩn hộ nghèo:
Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Chuẩn hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Chuẩn hộ có mức sống trung bình:
Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
14


Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng [7].

Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình
theo quy định trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu
nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để
thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính
sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo
Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa nhất quán về giảm nghèo. Tuy
nhiên, quan niệm phổ biến nhất hiện nay đều cho rằng, giảm nghèo là làm cho
bộ phận dân cư nghèo nâng mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo,
vươn lên làm giàu; đó chính là nâng cao thu nhập, nâng cao mức độ tiếp cận
và hưởng thụ các dịch vụ xã hội của người dân, của hộ gia đình.
Nói cách khác, giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng
mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm
và số lượng người nghèo giảm xuống; giảm nghèo là một quá trình chuyển
một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn [33].
Với cách tiếp cận nghèo đa chiều, khi bàn đến vấn đề giảm nghèo chúng
ta có thể hiểu đó là cách thức vận dụng các nguồn lực xã hội, dưới sự điều tiết
và quản lý của Nhà nước để triển khai thực hiện các dự án, chương trình với
mục đích tác động đến những đối tượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo
nhằm giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội
tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ và ưu đãi xã hội để duy trì các nhu cầu cơ
bản của con người, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của họ.
1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Cụm từ GNBV được sử dụng rất nhiều trong các văn bản của Đảng và
15


×