Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích liên minh giai cấp và tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.31 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích liên minh giai cấp và tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.

Họ và tên SV: Trần Minh Đại
Lớp tín chỉ:

Marketing CLC 63C_AEP(221)_23

Mã SV:

11211217

GVHD:

TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, NĂM 2022

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
SỰ CẦN THIẾT__________________________________________________________________3
NỘI DUNG CHÍNH_______________________________________________________________4


I. Khái niệm liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp và nguyên nhân dẫn đến sự liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam______________________________4
a. Khái niệm liên minh__________________________________________________________4
b. Nguyên nhân liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam________________________________5
c. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp_______________________________________6
II. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam___________________________________________________________________________6
a.
Nội dung kinh tế của liên
minh__________________________________________________6
b.
Nội dung chính trị của liên
minh________________________________________________7
c.
Nội dung văn hóa - xã hội của liên
minh__________________________________________8
III. Tầm quan trọng của liên minh________________________________________________10
IV. Phương hướng và giải pháp để tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong giai
đoạn biện nay_________________________________________________________10
V. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp trong tiến trình cách mạng Việt Nam_______________________________11
KẾT LUẬN_____________________________________________________________________13
TÀI LIỆU THAM KHẢO_________________________________________________________14

2


TIEU LUAN MOI download :



SỰ CẦN THIẾT
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm của các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đến thực tiễn thế giới hiện nay, đã, đang và sẽ tiếp tục là vấn
đề thu hút sự quan tâm của các chính đảng, các nhà nghiên cứu thuộc những xu hướng chính
trị khác nhau. Với Việt Nam, khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực ở nước ta hiện
nay. Trong đó, lý luận về liên minh giai cấp và tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là
một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, gắn liền với xây dựng chế độ
chính trị xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, hệ lý luận về liên minh giai
cấp và các tầng lớp trong xã hội được Đảng ta kiên định thực hiện và bổ sung, phát triển, xây
dựng nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG CHÍNH
Khi tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự áp bức lột của giai cấp tư sản Châu Âu nhất là nước Anh và Pháp giữa thế kỉ XIX,
C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa ra nhiều lí luận, nền tảng định hướng cho cuộc đấu tranh của
giai cấp cơng nhân đi đến thắng lợi. Trong đó lí luận về liên minh cơng - nơng và tầng lớp lao
động khác đã được các ông khái quát thành vấn đề mang tính nguyên tắc. C. Mác và Ph.
Ăngghen đã chỉ ra rằng nhiều cuộc đấu tranh giai cấp công nhân ở các nước thất bại chủ yếu là
do giai cấp công nhân chưa lôi kéo được “người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là giai cấp
nơng dân vì vậy các cuộc cách mạng vơ sản đã trở thành “bài đơn ca ai điếu”.

Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, V.I. Lênin luôn chủ trương vận dụng và thực hiện củng
cố ngun lí liên minh cơng - nơng của C. Mác và Ph. Ăngghen, và đã giành thắng lợi trong
cuộc cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Và từ đó, V.I. Lênin đặc biệt quan tâm đến việc

xây dựng khối liên minh công nông trong việc giữ vững thành quả của cách mạng.
I. Khái niệm liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp và nguyên nhân dẫn đến sự liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Khái niệm liên minh
Là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu
cầu và có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau. Khối liên minh trong thời kì quá độ là liên minh
giữa giai cấp công nhân vớigiai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác và cụ thể ở Việt
Nam là liên minh cơng - nơng - trí thức. Liên minh giai cấp là yêu cầu khách quan của cuộc
đấu tranh giai cấp trong lịch sử trên cơ sở lợi ích giai cấp, giai cấp này có thể liên minh với
giai cấp khác vì mục tiêu chung. Trong xã hội có áp bức bóc lột trước đây, họ đều bị chung địa
vị là đều bị áp bức bóc lột nặng nề, đều bị tước đoạt tư liệu sản xuất. Vì vậy, họ đều mong
muốn xóa bỏ áp bức bóc lột đó để xây dựng xã hội khơng cịn sự bất cơng. Do đó, họ tạo thành
liên minh giữa các tầng lớp giai cấp chặt chẽ vì lợi ích cơ bản thống nhất với nhau. Và liên
minh giai cấp trở thành vấn đề chiến lược cơ bản.

4

TIEU LUAN MOI download :


Trong trường hợp cụ thể, vì mục đích chung, có thể xảy ra liên minh giữa các giai cấp, tầng
lớp lợi ích cơ bản đối kháng. Tức là trong trường hợp cụ thể, đôi khi cũng phải liên minh với
các giai cấp có lợi ích cơ bản đối kháng, ví dụ như trong cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản
chống chế độ phong kiến, để lật đổ chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã liên minh với giai
cấp nông dân, giai cấp vô sản. Ở đây giai cấp nông dân không phải đấu tranh chống kẻ thù của
mình mà là chống kẻ thù của kẻ thù mình - chế độ phong kiến - giai cấp địa chủ phong kiến.
Trong đó, giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ bóc lột người, chế độ tư hữu cịn giai cấp vơ sản
lại có lợi ích cơ bản đối kháng là muốn xóa bỏ áp bức bóc lột bất cơng, xóa bỏ chế độ chiếm
hữu tư nhân, chế độ tư hữu. Hai giai cấp này có lợi ích cơ bản đối kháng nhưng do điều kiện
hoàn cảnh chống lại phong kiến vì vậy giai cấp tư sản đã từng liên minh với giai cấp vô sản.


b. Nguyên nhân liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt Nam
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, ngày 3/2/1930 với cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng, trong chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được vị lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo, Đảng ta cũng thực hiện vấn đề liên minh giai cấp rất rộng rãi, không chỉ liên minh với
các tầng lớp có lợi ích thống nhất với nhau mà cịn liên minh với các tầng lớp có lợi ích cơ bản
đối kháng với nhau. Bởi mục tiêu chung của toàn thể dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ là giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Và đặc biệt ở Việt Nam là khối liên minh công - nơng - trí
thức là nền tảng của nhà nước của khối đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên trong thời kì có thực
dân đế quốc đến xâm lược đơ hộ nước ta, khơng chỉ có giai cấp cơng nhân, nơng dân bị bóc lột
mà kể cả giai cấp tư sản, địa chủ phong kiến đều thuộc địa vị làm nơ lệ, vì vậy họ cũng mong
muốn được giải phóng. Chính vì vậy trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã khẳng định rằng
chúng ta phải mở rộng rộng rãi các khối liên minh, tuy nhiên chúng ta cần liên minh với
những địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc và những bộ phận tư bản dân tộc, còn đối với
những bộ phận địa chủ phản cách mạng chạy theo đế quốc thực dân và bộ phận tư sản mại bản
thì chúng tacần lật đổ, đạp đổ chúng. Nhưng đây chỉ là vấn đề sách lược do bối cảnh lịch sử.
Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu chung ở Việt Nam là dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ
cơng bằng văn minh, hay nói gọi lại là chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải liên
minh giai cấp với các giai cấp, tầng lớp, phải đoàn kết toàn thể dân tộc nhất là trong thời kì
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, đặc biệt là liên minh với các tầng
5

TIEU LUAN MOI download :


lớp có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, đó là liên minh giữa giai cấp cơng nhân, nơng dân,
đội ngũ tri thức nhưng phải đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng Sản.
c. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp
Xuất phát từ quan hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của giai cấp, tầng lớp

xã hội. Nên các liên minh giai cấp trong chủ nghĩa quá độ đều bắt nguồn từ lợi ích, các giai
cấp tầng lớp ngày càng xích lại gần nhau, có lợi ích chung và có mục tiêu chung.
Do sự gắn bó, thống nhất giữa sản xuất vật chất với khoa học kỹ thuật trong điều kiện của
cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại. Vì vậy, các ngành kinh tế lại càng không thể tách
rời nhau giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ khoa học. Muốn phát triển được thì chúng
phải gắn bó chặt chẽ lại với nhau.
“ Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vơ sản là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô
sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trị lãnh đạo và chính quyền nhà nước”
– Lênin.
II.

Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội ở Việt Nam
a. Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất. Nội dung kinh tế
của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và các tầng lớp trí thức khác ở nước ta
thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng việc hợp tác với các lực lượng khác, đặc
biệt là các doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại. Nội dung
kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là thực hiện đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế của cơng nhân, nơng dân, trí thức và
tồn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế
đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.

6

TIEU LUAN MOI download :



Thực hiện giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành; các thành phần kinh tế, vùng
kinh tế; trong nước và thế giới,… để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho cơng, nơng, trí
thức và tồn xã hội. Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong
công, nông nghiệp và dịch vụ, qua đó, gắn bó chặt chẽ cơng nhân, nơng dân, trí thức và các
tầng lớp xã hội khác làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.
Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trị của Nhà nước. Nhà nước
có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh. Vai trò của Nhà nước đối với nông
dân thể hiện qua các chính sách như khuyến nơng, các tổ chức khuyến nơng, các cơ sở kinh tế
Nhà nước, Nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với nông dân, tạo
điều kiện cho liên minh phát triển. Nông nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế,
một khu vực kinh tế mà còn là một lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
Việc đề ra và phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, tổ chức triển khai các
hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không
hiệu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở
sản xuất… từ đó, các địa phương, cơ sở, vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương mình,
ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng. Tất cả nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực
kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ các giai cấp, tầng lớp cơng nhân, nơng
dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của
nước ta trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu
và lợi ích của chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội.
b. Nội dung chính trị của liên minh
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị, là việc
thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó là việc giai cấp cơng nhân nắm
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội khơng
giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần

tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
7

TIEU LUAN MOI download :


vơ sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã tồn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng
chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới- giai cấp công nhân
đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm
là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới - cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng.
Liên minh cơng – nơng - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là, mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và CNXH. Nhưng để đạt được mục
tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện liên minh lại khơng thể dung hịa lập trường
chính trị của 3 giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân. Bởi
vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp cơng nhân thì mới thực hiện được
đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của cơng nhân, nơng dân, trí thức và của dân tộc
là lập dân tộc và CNXH.
Hai là, khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo thì
mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững
độc lập dân tộc và xây dựng CNXH thành công. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ
sở phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên minh và lãnh đạo xã
hội là vấn đề có ý nghĩa như một nguyên tắc về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ q độ
lên CNXH, liên minh cơng – nơng - trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị
rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền
tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng
CNXH.
Ba là, nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ
thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới
về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong giai cấp cơng

nhân, nơng dân và trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện
“Quy chế dân chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông thôn.

8

TIEU LUAN MOI download :


c. Nội dung văn hóa - xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị
văn hóa của nhân loại và thời đại. Thực chất là sự đồn kết, hợp lực của cơng nhân, nơng dân,
tri thức nhằm xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Đây là nội dung cơ bản lâu
dài, tạo điều kiện cho liên minh phát triển bền vững. Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua
các nội dung cụ thể sau đây:
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt của liên minh là tạo
nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm
nghèo cho cơng nhân, nơng dân và trí thức.
Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong cơng
nhân, nơng dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo
dục truyền thống, đạo lý, lối sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành
tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa
học cơng nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục
lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc.
Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nơng
thơn, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện

đại. Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các cơng trình phúc lợi công cộng 1
cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn. Có như vậy, nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng xã
hội chủ nghĩa và mới làm cho công – nơng - trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích lại
gần nhau trên thực tế.
Một số ví dụ, liên hệ ở Việt Nam:
Tỷ lệ người nghèo của Việt Nam với con số ước tính là 58% năm 1993 đã giảm xuống cịn
24% năm 2004. Và tính theo chuẩn mới: đến năm 2017, tỷ lệ người nghèo đã giảm xuống cịn
7%, tun bố hồn thành mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGS) về xóa nghèo,
9

TIEU LUAN MOI download :


về đích trước 10 năm so với thời hạn (năm 2015). Đảng và Nhà nước đã xóa đói giảm nghèo
cho hàng chục triệu người, đẩy lùi, xóa bỏ tình trạng thiếu đói trên cả nước. Giờ đây người dân
Việt Nam khơng chỉ có cơm ăn, áo mặc, được học hành, mà còn ăn no, ăn ngon, đủ chất dinh
dưỡng, mặc ấm, mặc đẹp; hạ tầng thiết yếu chăm lo cho con người ngày càng tốt hơn.
Về giáo dục và đào tạo, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống giáo dục - đào tạo tương đối
hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến đại học, với cơ sở vật chất được hiện đại hóa, chất lượng giáo
dục - đào tạo ngày được nâng lên, góp phần đáng kể vào phát triển nhân lực, trí lực cho đất
nước,... Việt Nam đã hồn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (năm
2000); phổ cập giáo dục trung học cơ sở (năm 2010); hiện đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục đối với người nghèo
ngày càng cao, họ chỉ phải chi trả 1/7 chi phí giáo dục, cịn lại được hỗ trợ bằng ngân sách nhà
nước và xã hội qua cuộc vận động “Vì người nghèo”, phong trào “Nâng bước em đến trường”,
xóa nạn mù chữ,…
Về nhà ở, đi lại, đến năm 2017, cả nước đã xây dựng, củng cố được hàng vạn ngơi nhà, căn
hộ cho người nghèo, xóa bỏ hầu hết nhà tạm ở các thôn, bản. 99% địa bàn đơng dân tộc thiểu
số, miền núi có đường giao thơng từ tỉnh đến huyện, xã.

III. Tầm quan trọng của liên minh
Liên minh cơng – nơng – trí là vấn đề chiến lược của cách mạng vơ sản nói chung và của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng.
Liên minh cơng – nơng – trí là cơ sở chính trị xã hội để đảm bảo trong thực tế sự lãnh đạo
của Đảng đối với toàn xã hội, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Liên minh công – nơng – trí đơng đảo trở thành nền tảng để đại đồn kết tồn dân tộc. Xây
dựng liên minh cơng – nơng – trí thức là hình thành động lực quan trọng nhất của
phát triển xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp, động viên được tối đa các nguồn lực trong nhân dân
dưới su lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh công – nơng - trí thức ở nước ta cịn làm nịng
cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân
chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để
bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.

10

TIEU LUAN MOI download :


IV. Phương hướng và giải pháp để tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở
nước ta trong giai đoạn biện nay
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo môi trường và điều kiện thúc đầy
biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự biến đổi
tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát
triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các

chủ thể trong khối liên minh.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng
cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
V. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của Lênin về
liên minh giai cấp, tầng lớp trong tiến trình cách mạng Việt Nam
Hơn 90 năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng
của V.I. Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp, thể hiện ở những điểm nổi bật sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức xây dựng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nơng dân vàtầng lớp trí thức. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
về thành lập đảng cộng sản vào điều kiện cụ thể Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, mà cịn là
đội tiên phong của nhân dân lao động, trong đó nịng cốt là giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được thơng qua tại Hội nghị hợp nhất
các tổ chức cộng sản (1930), khẳng định công nông là gốc của cách mạng, trí thức, học trị,
nhà báo là bầu bạn của cách mạng.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng của Nhà nước. Chính cương của Đảng Lao động
Việt Nam được thơng qua tại Đại hội II của Đảng (1951) đã nêu rõ: “Chính quyền của nước
11

TIEU LUAN MOI download :


Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là chính quyền dân chủ của nhân dân, nghĩa là của công nhân,
nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc và các thân sĩ (địa chủ) u
nước và tiến bộ.
Chính quyền đó dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên minh công nhân, nông dân
và lao động trí óc làm nền tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội VII của Đảng năm

1991 (viết tắt là Cương lĩnh năm 1991) xác định: “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo”.
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và
đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. Liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã được thể chế hóa trong Hiến pháp.
Ba là, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định liên minh giai cấp với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức làm nền tảng để thực hiện đại đồn kết dân tộc.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln coi trọng đại đồn kết toàn
dân tộc. Đại hội IX của Đảng (2001) đã nhìn lại Việt Nam trong thế kỷ XX và xác định triển
vọngtrong thế kỷ XXI. Đại hội khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất
nước theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh”. Đại hội xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn
dân tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết
hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của tồn xã hội”.
Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị Trung ương khóa IX đã ban hành Nghị quyết
về phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, đã khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý nghĩa quyết
định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các Đại hội X,
XI và XII của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm trên. Đại hội XII xác định: “Đại
12

TIEU LUAN MOI download :



đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam. Là động lực và nguồn
lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh
đạo”.

13

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh quan điểm của Đảng ta về liên minh giai
cấp công nhân với nơng dân và trí thức là đúng đắn, khẳng định tư tưởng của Lênin về liên
minh giai cấp, tầng lớp vẫn cịn ngun giá trị. Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam
hơn 90 năm qua, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên
minh giai cấp, tầng lớp. Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát huy, góp phần làm nên
những thắng lợi vĩ đại, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do. Thực tiễn liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức của Việt Nam cùng với thực
tiễn trên thế giới (cả thành công và thất bại) là minh chứng hùng hồn cho tư tưởng của Lênin
về liên minh giai cấp, tầng lớp vẫn còn nguyên tính khoa học và cách mạng. Để tiếp tục đưa
đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước phát triển, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta phải tiếp tục vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng
của V.I. Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong điều kiện mới, nhất là tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của nền kinh tế số. Đồng thời, Đảng phải không ngừng
nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

14


TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Hồ Chí Minh Tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia (2011).

2.

Văn kiện Đảng tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia (2001).

3.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia (2011).

4.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia (2001).

5.

Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia (2006).

6.

Giáo trình mơn Chủ nghĩa xã hội khoa học Mác – Lênin.

15


TIEU LUAN MOI download :



×