Tiết 1+2 :
Thứ hai ngày 20 tháng 9 năm 2021
Tập đọc - Kể chuyện:
CHIẾC ÁO LEN
I./ Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức :
- Hiểu nội dung bài: Anh em phải biết nhường nhịn, thương yêu lẫn nhau; trả lời
được các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong sách giáo khoa.
- Hiểu nghĩa từ: bối rối; thì thào.
2. Kĩ năng :
- Tập đọc:
+ Biết ngắc hơi hợp lí sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ; bước đầu biết đọc
phân biệt lời người dẫn chuyện. Kể lại được từng đoạn của câu chuyện dựa theo tranh
minh họa.
+ Biết nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gởi cảm: Lạnh buốt, ấm ơi là ấm, bối rối,
phụng phịu...
- Kể chuyện
+ Dựa vào gợi ý sgk, HS khá -giỏi biết từng đoạn của câu chuyện theo lời nhân vật
Lan. Biết thay đổi giọng kể phù hợp với nội dung
+ Biết phối hợp lời kể với nét mặt điệu bộ.
+ Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn, kể tiếp
lời kể của bạn
3. Thái độ: u thích mơn học. Giáo dục đức tính biết nhường nhịn, biết sống vì
người khác.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Phòng học zoom, BGĐT.
2. Học sinh: Đồ dùng học tập. Đọc bài và tập kể chuyện ở nhà.
III.
Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A/ Khởi động: Trị chơi Nào mình
cùng lên xe bt
- 3 HS đọc bài “Cơ giáo tí hon” và trả lời
- Gọi 3 em đọc bài và trả lời câu hỏi.
câu hỏi liên quan đến nội dung bài
- GVnhận xét
B/ Dạy bài mới:
1.Khám phá( Giới thiệu chủ điểm và
bài học):
Hơm nay, chúng mình chuyển sang
một chủ điểm mới. Chủ điểm Mái ấm.
Dưới mỗi mái nhà, chúng ta đều có gia
Nguyễn Thị Bích Liên – Lớp 3a - Trường Tiểu học Song Phượng
đình và những người thân với bao tình
cảm ấm áp. GVcho HS quan sát tranh
chủ điểm .
-HS quan sát tranh của bài học, GV hỏi:
Có những ai trong bức tranh? Những ai
đang trị chuyện? Đốn xem hai người
đang nói với nhau điều gì?
2, Kết nối:
a.Luyện đọc: - GV đọc mẫu
- GVhướng dẫn cách đọc bài:
- Giọng tình cảm, nhẹ nhàng. Giọng Lan
nũng nịu, giọng Tuấn thì thào nhưng
mạnh mẽ, thuyết phục. Giọng mẹ: Lúc
bối rối, khi cảm động, âu yếm
b. Luyện đọc+ giải nghĩa từ:
* HD đọc câu:
- GV đưa tiếng khó lên :Lạnh buốt, năm
nay, phụng phịu, bối rối...
- GV nhận xét
* HD đọc đoạn trước lớp
- Bài này chia làm mấy đoạn?
- GV gọi đọc nối tiếp.
- Khi HS đọc nhắc nhớ nghỉ hơi đúng,
đọc đoạn văn với giọng thích hợp
- Cho HS đọc lại từng đoạn, nhắc lại
nghĩa những từ khó trong bài:
+ Bối rối: Túng túng, khơng biết làm thế
nào
+ Thì thào: Nói rất nhỏ.
+ Đặt câu có từ bối rối:
*HD đọc đoạn trong nhóm
- 1 hs đọc tồn bài
c.Luyện đọc , hiểu : Chơi trị chơi :
- HS quan sát tranh
- HS trả lời:
Trong tranh có ba mẹ con. Mẹ và con trai
đang trị chuyện về chiếc áo của con trai.
- HS động não và phát biểu- trình bày 1
phút: Bài văn này là câu chuyện về chiếc
áo ấm của hai anh em/ Bài văn này nói về
chuyện anh nhường áo cho em...
- HS theo dõi GV đọc mẫu.
- HS đọc thầm tiếng khó.
- Đọc cá nhân.
- Bài này chia làm 4 đoạn (sgk).
- 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn.
- HS đọc từng đoạn và ngắt nghỉ đúng chỗ,
đúng ngữ điệu của câu văn.
- Kết hợp nhắc lại nghĩa của một số từ
tương ứng của từng đoạn.
VD:
- Hơm nay, vì khơng thuộc bài nên cô giáo
gọi em thật sự bối rối.
- Đọc từng đoạn.
- Nhận xét
- 1 HS khá đọc toàn bộ bài
Nguyễn Thị Bích Liên – Lớp 3a - Trường Tiểu học Song Phượng
Bảo vệ rừng xanh
- GVgọi HS lần lượt trả lời các câu hỏi
trong bài
- Chiếc áo len của bạn Hoà đẹp và tiện
lợi ntn?
- Lan nói với mẹ ra sao?
* TK: Aó đẹp, Lan muốn mẹ mua cho
nhưng mẹ nói ntn chúng ta sang phần 2
+ Vì sao Lan dỗi mẹ?
TK: Lan dỗi mẹ vì mẹ khơng thể mua
áo. Anh Tuấn đã giải quyết ra sao, đó
chính là nội dung của đoạn 3. 1 HS đọc
câu hỏi đoạn 3?
- Để trả lời câu hỏi này cả lớp đọc thầm
đoạn 3
HS đọc câu hỏi: Anh Tuấn đã nói với
mẹ những gì?
- thảo luận, chia sẻ
* Tuấn nói:” Mẹ dồn tiền mua áo cho
em Lan, con khoẻ k cần thêm áo, chỉ
mặc áo cũ bên trong cũng đủ.”
*GV chốt: Anh Tuấn là người biết
nhường nhị em, cảm thông với mong
muốn của em, thương mẹ.
- Những điều anh Tuấn nói với mẹ thể
hiện anh có đức tính gì?
TK: Nghe anh Tuấn nói với mẹ, thái độ
của Lan ra sao đó là câu hỏi 4
Một bạn đọc câu hỏi 4
- HS đọc CH: Vì sao Lan ân hận?
- Để trả lời câu hỏi, lớp đọc thầm đoạn 4
- Đọc thầm đoạn 1, trả lời:
- Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ
để đội, ấm ơi là ấm
-Em muốn có áo len như của bạn Hoà
- HS đọc thầm đoạn 2:
VD:+ Lan dỗi mẹ vì mẹ ko muốn mua áo
đẹp cho Lan.
+ Lan dỗi mẹ vì mẹ chê chiếc áo của bạn
Hồ đắt.
+ Lan dỗi vì thấy mẹ k thương mình.
+ Lan dỗi vì mẹ k có đủ tiền mua áo đẹp
cho Lan.
-> Lan dỗi mẹ vì mẹ nói chiếc áo của Hồ
đắt, mẹ không đủ tiền để mua cho Lan
chiếc áo như thế.
HS có thể đưa ra các ý kiến:
VD:+ Tuấn nói rằng con khoẻ lắm, sẽ mặc
thêm nhiều áo cũ bên trong, k cần thêm áo.
+Tuấn nói mẹ cứ mua áo cho em, con
khơng cần thêm áo đâu.
+Tuấn nói mẹ cứ dành hết tiền mua áo cho
em đi, con mặc áo cũ bên trong cũng được.
- HS theo dõi
HS đọc thầm đoạn 4 và trả lời câu hỏi
- HS phát biểu. VD:
+ Vì Lan đã làm mẹ buồn
+ Vì Lan thấy mình ích kỉ, chỉ biết nghĩ
đến mình, khơng nghĩ đến anh
Nguyễn Thị Bích Liên – Lớp 3a - Trường Tiểu học Song Phượng
Vì sao Lan ân hận?
+Vì Lan đã trách mẹ
+ Vì Lan k thương anh Tuấn
+ Vì cảm động trước tấm lòng yêu thương
của mẹ và sự nhường nhịn độ lượng của
*GV chốt: Lan ân hận vì Lan nhận ra anh
mình ích kỉ, không quan tâm đến anh,
không biết cảm thông với mẹ.
GV cho HS nêu ý nghĩa của bài?
- Anh em biết nhường nhịn, yêu thương,
- GV cho hs ghi bài
quan tâm đến nhau
Anh em phải biết nhường nhịn, yêu
- HS nhắc lại và ghi nội dung vào vở.
thương lẫn nhau.
- Hãy đặt tên khác cho bài?
- HS đọc thầm bài, đặt tên khác cho bài:
+ Mẹ và 2 con
+ Tấm lịng của người anh
+ Cơ em gái
GV trao đổi với HS để HS phát biểu
+Nhường áo ấm...
- Có khi nào em đòi cha mẹ mua những Tự nhận xét các hành vi trên rồi trả lời
thứ đắt tiền làm bố mẹ lo lắng khơng?
- Có khi nào em dỗi 1 cách vơ lý khơng?
- Em có nhận ra mình sai và xin lỗi
không?
3. Thực hành:
-2 HS nối tiếp nhau đọc toàn bài
a. Luyện đọc lại
- HS đọc phân vai: Ngừơi dẫn chuyện,
- GV gọi hs đọc
Tuấn, Lan, Mẹ để đọc theo vai
Gọi hs đọc thi
- HS thi đọc theo vai
GVnhận xét
- Nhận xét bạn đọc: Giọng phù hợp với lời
thoại chưa?
- Bình xét bạn đọc hay nhất: đọc đúng, thể
hiện tình cảm nhân vật rõ nét
b. Kể chuyện:
- GV đọc yêu cầu
- HS nêu nhiệm vụ: Dựa vào các câu hỏi
b.1, Giúp HS nắm nhiệm vụ:
gợi ý sgk, kể từng đoạn câu chuyện “Chiếc
GV nêu:
áo len” theo lời kể của Lan
+ Kể theo gợi ý
1 HS đọc đề bài và gợi ý
- Lớp đọc thầm
+ Kể theo lời kể của Lan
-> Gợi ý là điểm tựa để nhớ các ý trong
truyện
-> Kể theo nhập vai, người kể đóng vai
Nguyễn Thị Bích Liên – Lớp 3a - Trường Tiểu học Song Phượng
Lan phải xưng tơi, mình hoặc em
b.2, Kể đoạn 1: Chiếc áo đẹp
- GV đưa gợi ý
- 1 HS đọc 3 gợi ý của đoạn 1
- Lớp đọc thầm
- Gọi 1 HS nhìn gợi ý kể đoạn 1.VD:
Mùa đơng năm nay đến sớm. Gío lạnh
buốt. Mấy hơm nay, mình thấy bạn Hoà ở
lớp mặc chiếc áo thật đẹp, màu vàng, mặc
ấm ơi là ấm. Đêm hơm ấy, mình nói với
mẹ: “Mẹ mua cho con chiếc áo như bạn
Hoà”
Cho HS kể
- Từng HS tập kể :
- Gọi HS kể trước lớp
b.3, Hướng dẫn kể đoạn 2, 3, 4 tương tự - HS tập kể đoạn 2, 3, 4
- HS tập kể theo gợi ý các đoạn
Nếu HS này không kể được thì GVgọi
Lớp nhận xét bạn kể tốt nhất hoặc bạn có
HS khác kể lại đoạn đó
tiến bộ
- GV nhận xét
4. Áp dụng(Củng cố, hoạt động tiếp
nối):
? Câu chuỵên giúp em hiểu ra điều gì?
HS phát biểu. VD:
+ Giận dỗi mẹ như Lan là không nên
- Giáo dục học sinh
+ Biết nhận ra lỗi và sửa lỗi
- GV chốt lại: Phải biết kiểm sốt cảm
xúc ko vì lợi ích của riêng mình mà làm
phiền lịng người khác nhất là cha mẹ.
IV. Định hướng học tập/dặn dò:
- GV yêu cầu HS tập kể lại câu chuyện - Hs lắng nghe
cho người thân nghe
- CBBS: Quạt cho bà ngủ
CB bài sau: “Quạt cho bà ngủ”
Nguyễn Thị Bích Liên – Lớp 3a - Trường Tiểu học Song Phượng