Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ lý luận sản xuất hàng hóa và thực tiễn phát triển kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.04 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa quản trị Du lịch và Khách sạn

BÀI TẬP LỚN

Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
ĐỀ: Lý luận sản xuất hàng hóa và thực tiễn phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam hiện nay.
SV: Trần Thị Hương_11212552_KTCT(221-34)
GV hướng dẫn: Tô Đức Hạnh

HÀ NỘI - 4/2022

Mục Lục
1

TIEU LUAN MOI download :


I. Lý luận sản xuất hàng hóa...................................................................................................... 2
1. Sản xuất hàng hóa...................................................................................................................... 2
a. Khái niệm.................................................................................................................................. 2
b. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa gồm:.......................................................................... 2
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa............................................................................. 2
a. Một là, phân cơng lao động xã hội................................................................................. 2
b. Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất................................. 2
3. Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa....................................................... 3
II.

Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay..........................4


1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa.............................................................................. 4
a. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ....................5
b. Xuất nhập khẩu....................................................................................................................... 8
c. Thu nhập bình quân............................................................................................................... 8
2. Đánh giá thực trạng................................................................................................................ 10
a. Những kết quả đạt được.................................................................................................... 10
III. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa ở
Việt Nam............................................................................................................................................... 12
1. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu.........................12
2. Đẩy mạnh phân cơng lao động xã hội............................................................................. 12
3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP........................................... 12
4. Kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt giá cả....................................... 13
5. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động...........13

2

TIEU LUAN MOI download :


I.

Lý luận sản xuất hàng hóa

1. Sản xuất hàng hóa
Căn cứ vào mục đích sử dụng của những sản phẩm được sản xuất ra, sản
xuất được chia thành hai loại: sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm
- Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra dùng để thỏa mãn nhu cầu cảu người sản xuất ra nó.
- Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,

những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
b. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa gồm:
+ Mục đích của sản xuất: để bán, trao đổi, vì giá trị sử dụng (lợi nhuận).
+ Quá trình sản xuất (4 khâu): Sản xuất; Phân phối; Trao đổi; Tiêu dùng.
+ Động lực thúc đẩy quá trình sản xuất: Lợi nhuận.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện dồng thời với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các
điều kiện:
a. Một là, phân cơng lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo ncn sự chuycn môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người
thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu
của họ lại yêu cầu nhiều loại sán phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của
mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
b. Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
3

TIEU LUAN MOI download :


Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán, tức là phải trao đồi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ
có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa. Sự tách biệt về mặt kinh
tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời
và phát triền.

Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thề sản xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển,
sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong
phú.
Khi còn sự tổn tại của hai diều kiện nêu trên, con người khơng thể dùng ý
chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền
sản xuất hàng hóa, sc làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng.
Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sán xuất hàng hóa có ưu thế tích cực
vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
3. Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ
chiếm hữu nô lệ ra đời.
- Sản xuất hàng hóa phát triển mạnh nhất trong chủ nghĩa tư bản vã chủ
nghĩa xã hội (giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa) và đến khi
chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa) thì sản xuất hàng hóa tự tiêu hao.
- Bởi vì khơng có cả phân cơng lao động, khơng có chế độ tư hữu, chỉ có chế
độ cơng hữu ngun thủy. Đến xã hội cộng sản chủ nghĩa khơng có sự tách
4

TIEU LUAN MOI download :


biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất, chỉ có hình thức sở hữu tồn
dân.
- Sản xuất hàng hóa phát triển qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn thấp là sản xuất hàng hóa giản đơn: nền sản xuất hàng hóa dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của cá
nhân người lao động. Đặc trưng cơ bản là người lao động có tư liệu sản xuất,
tự quyết định tổ chức quản lý và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ. Quy

mô sản xuất nhỏ, phân tán, kĩ thuật lao động lạc hậu, năng suất thấp nên nền
sản xuất hàng hóa phát triển chậm. Sản xuất giản đơn là đặc trưng sản xuất
hàng hóa trong nền sản xuất hàng hóa của chế độ chiếm hữu và phong kiến.
+ Giai đoạn cao là sản xuất hàng hóa phát triển: nền sản xuất hàng hóa tập
trung quy mơ lớn bằng máy móc, năng suất cao. Sản xuất hàng hóa phát triển
là đặc trưng cảu nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng là quy mơ tập trung lớn, sử dụng máy móc, công nghệ nên cho
năng suất cao; Nền sản xuất phát triển, nhà tư bản quản lý quá trình sản xuất
và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ.
II.

Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay

1. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa
- Có thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm qua
(tính từ Đại hội VI của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm mơ
hình phát triển kinh tế tối ưu cho đất nước bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại trước năm 1986) sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó là sự chuyển
đổi thể chế kinh tế từ thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên
nền tảng công hữu sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa dựa trên nền tảng đa sở hữu
5

TIEU LUAN MOI download :


- Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001), Đảng ta đã chính thức xác định mơ
hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội là “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa quản lý.
a. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022 ước tính tăng 5,03% so
với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của quý I năm 2021 và
3,66% của quý I năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,85% của quý I
năm 2019. Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,45%, đóng
góp 5,76% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 6,38%, đóng góp 51,08%; khu vực dịch vụ tăng 4,58%, đóng góp
43,16%.
- Trong khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản , năng suất lúa mùa vùng
Đồng bằng sông Cửu Long tăng khá (tăng 7,4 tạ/ha) so với vụ mùa năm
trước; ngành chăn nuôi đang dần phục hồi, sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý
I
6


TIEU LUAN MOI download :


năm 2022 đều tăng so với cùng kỳ năm trước; chế biến và xuất khẩu tiêu thụ
gỗ có nhiều tín hiệu tích cực; ni trồng thủy sản phát triển ổn định, giá cá tra,
tôm nuôi trồng đang ở mức cao do nhu cầu xuất khẩu tăng mạnh. Giá trị tăng
thêm ngành nông nghiệp quý I năm 2022 tăng 2,35% so với cùng kỳ năm
trước, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 3,86% nhưng chiếm tỷ trọng thấp
nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 2,54%, đóng góp
0,05 điểm phần trăm[1].
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng , ngành công nghiệp quý I năm
2022 tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng 6,44% của quý

I năm 2021, đóng góp 2,42 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm toàn nền kinh tế. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai
trị động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 7,79%, đóng
góp 2,05 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng tăng trưởng dương 1,23% (khai
thác than tăng 3,2% và quặng kim loại tăng 5%), làm tăng 0,04 điểm phần
trăm mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành xây dựng
tăng 2,57%, thấp hơn tốc độ tăng 6,53% của quý I năm 2021, đóng góp 0,16
điểm phần trăm.
- Khu vực dịch vụ trong quý I năm 2022 tăng trưởng khởi sắc khi nhiều hoạt
động dịch vụ sơi động trở lại. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường
có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I năm nay như
sau: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,75% so với cùng kỳ
năm trước, đóng góp 0,54 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,06%,
đóng góp 0,43 điểm phần trăm; ngành bán bn và bán lẻ tăng 2,98%, đóng
góp 0,31 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 1,79%, làm
giảm 0,04 điểm phần trăm.

7

TIEU LUAN MOI download :


C cấấuơ nềền kinh tềấ VN quý 1 năm 20
- Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
9.39

10.94

Biểu đồ so sánh cơ cấu nền kinh tế
VN quý 1 năm 2021-2022

41.7

37.97

Về cơ cấu nền kinh tế quý I
năm 2022, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
10,94%; khu vực công nghiệp và

Nông Lâm Thủy sản Công nghiệp, Xây dựng
Dị ch vụ
Thuếế

xây dựng chiếm 37,97%; khu vực

dịch vụ chiếm 41,70%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,39% (Cơ
cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là 11,61%; 36,61%; 42,38%; 9,40%).

b. Xuất nhập khẩu

8

TIEU LUAN MOI download :


Trong tháng 3/2022, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa hồi phục mạnh mẽ
với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 66,73 tỷ USD, tăng 36,8%
so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quí I
năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 176,35 tỷ USD, tăng
14,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 12,9%; nhập khẩu tăng

15,9%.
c. Thu nhập bình quân
Theo Báo cáo tác động của dịch COVID-19 đến tình hình lao động việc làm
quý I/2022 của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân của người lao động cả
nước trong quý 1 đạt 6,4 triệu đồng/tháng, tăng 1 triệu đồng so với quý trước
và tăng 110.000 đồng so với cùng kỳ năm trước.

9

TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


2. Đánh giá thực trạng
a. Những kết quả đạt được
Tăng trưởng GDP vượt mốc 5% và tăng dần qua các quý cho thấy nền kinh tế
đang trên đà phục hồi và nỗ lực của cả hệ thống chính trị để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế đã phát huy hiệu quả.
Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2022 ước tính tăng 5.03% so
với cùng kì năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của quý I/2021 và 3,66% của
q I/2020.
So với cùng kì năm trước, ngành nơng nghiệp tăng 2.45%, ngành công nghiệp
tăng 7.07%, ngành dịch vụ tăng 19.6% kim ngạch xuất khẩu.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đạt được nhiều thành tích đáng
kể, tăng trưởng ln ở mức cao, tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít những bất cập, hạn
chế cần khắc phục trong quá trình phát triển.
Một là sự phân hóa giàu nghèo

Hiện tượng phân hóa giàu nghèo là một trong những vấn đề nhức nhối nhất
của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Bởi hiện tượng này dẫn đến khủng hoảng kinh
tế, thất nghiệp, lạm phát., xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền
với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội
Hiện nay nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó có những người đã nhanh chóng tiếp thu những tri
thức, khoa học tiến bộ nên thích ứng nhanh chóng với sản xuất kinh doanh và các
ngành dịch vụ. Cuộc sống của bộ phận này được cải thiện không chỉ những tự
đáp ứng được nhu cầu thiết yếu mà cịn có khả năng nâng cao mức sống hoặc
tích lũy để mở rộng sản xuất. Vì vậy mức sống của họ ngày càng cao. Còn một
11

TIEU LUAN MOI download :


số bộ phận không chạy theo được sự thay đổi của xã hội thì ngày càng tụt sâu
dưới đáy xã hội. Bên cạnh đó sự khác biệt về vị trí địa lý dẫn đến những hạn chế
trong phát triển kinh tế giữa các vùng cùng với chính sách phân bổ, đầu tư chưa
hợp lý cũng là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự phân hóa giàu nghèo.
Hai là sự tàn phá mơi trường tự nhiên, tình trạng khai thác và sử dụng cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Gây ra những biến đổi khí hậu nghiêm
trọng.
Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài ngun và
hủy diệt mơi trường ,sinh thái (điển hình là các cơng ty xả thải bừa bãi ra ngồi
mơi trường làm ô nhiễm môi trường). Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân đã
nhập khẩu 230 tấn phế liệu không đúng với thực tế khai báo về cảng sài gòn đã
vi phạm về quy định bảo vệ môi trường. Đặc biệt phải kể đến đó là vụ Formosa
Hà Tĩnh năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân trên cả nước.
Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà
Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã làm cho hải sản chết

hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về tài sản và môi
trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, du lịch và đời
sống cũng như sức khỏe của người dân. Ở Việt Nam, các “làng ung thư” xuất
hiện ngày càng nhiều.
Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp bất chấp sức
khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các vụ
việc làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà sữa,…
ngày càng nhiều.

12

TIEU LUAN MOI download :


III.

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế sản xuất hàng

hóa ở Việt Nam
1. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu
Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, có nghĩa là tồn tại nhiều hình thức
quan hệ sản xuất, sẽ phù hợp với thực trạng thấp kém và không đồng đều của
lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay. Nền kinh tế nhiều thành phần thúc đẩy
phát triển kinh tế hàng hố, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, phát triển các mặt của đời sống kinh
tế – xã hội. Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế trong nước như: vốn, lao động, tài nguyên, kinh
nghiệm tổ chức quản lý, khoa học và công nghệ mới trên thế giới…
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo tiền đề khắc phục tình trạng độc
quyền, tạo ra quan hệ cạnh tranh, động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ

thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
2. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội
Phân cơng lao động xã hội có tác dụng rất to lớn. Nó là địn bẩy của sự phát
triển công nghệ và năng suất lao động; cùng với cách mạng khoa học và cơng
nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển co cấu kinh tế hợp lí. Ở nuớc ta,
phuong huớng phân cơng lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả
hai địa bàn: tại chỗ và no i khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển
theo chiều sâu.
3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP
Quy định tạm thời “Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch
COVID-19”; triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ trong
Nghị quyết số 11/NQ-CP về chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh
13

TIEU LUAN MOI download :


tế năm 2022-2023; đặc biệt bảo đảm giải ngân hết 100% số vốn đầu tư công
được giao, tạo động lực thúc đẩy kinh tế.
4. Kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt giá cả.
Thị trường, bảo đảm nguồn cung, lưu thơng hàng hóa và các cân đối lớn
của nền kinh tế. Liên tục cập nhật các kịch bản dự báo về tăng trưởng, lạm
phát để chủ động điều hành ứng phó với các tình huống phát sinh. Theo dõi
chặt chẽ diễn biến giá các mặt hàng thiết yếu nhất là mặt hàng xăng dầu, xây
dựng các phương án điều tiết nguồn cung, hạn chế việc tăng giá đột biến
nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến lạm phát và đời sống người dân.
5. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động

Trong thời gian tới, mục tiêu của q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2021-2030 là tập trung vào nông nghiệp sinh thái, nông thôn

hiện đại và nông dân thông minh, chun nghiệp. Q trình CNH, HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn phải gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, phục vụ có hiệu
quả chiến lược tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng; phát triển nơng nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo
hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phát triển các
xu hướng: Chuyển đổi số và sản xuất thông minh, phát triển hệ thống lương
thực thực phẩm minh bạch và bền vững.

14

TIEU LUAN MOI download :


NGUỒN THAM KHẢO
1. Giáo Trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin_ NXB Chính trị gia sự thật.
2.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022 của tổng cục thống kê

Việt Nam. />3.

Kinh tế quý I khởi sắc tăng 5.03%_Báo chính phủ.

/>4.

Luật Minh Khuê_ />
san-xuat-hang-hoa-o-viet-nam-va-giai-phap.aspx

15


TIEU LUAN MOI download :



×