Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ tài vai trò của cách mạng công nghiệp và phương thức thích ứng của việt nam trong cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.92 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MƠN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC - LENIN

ĐỀ TÀI: Vai trị của cách mạng cơng nghiệp và phương thức thích
ứng của Việt Nam trong cách mạng cơng nghiệp 4.0

Họ và tên SV
Lớp tín chỉ
Mã SV
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI 2022

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
NỘI DUNG
Phần I: Cơ sở lí luận
1. Khái qt về q trình Cách mạng cơng nghiệp và một số đặc trưng

của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
2. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp
Phần II: Thực tiễn


1. Tiềm năng và cơ hội
2. Thách thức
3. Phương thức thích ứng phù hợp
4. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 ở Việt Nam trong đại dịch Covid-19
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2

TIEU LUAN MOI download :


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam từng là một nước nông nghiệp lạc hậu, thêm việc bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, đang trong quá trình đi lên Chủ nghĩ xã hội. Cơ sở hạ tầng
kém, trình độ lao động thấp và quan hệ sản xuất mới thì chưa hồn thiện. Đến
cuối những năm 80 của thế kỉ trước, nhận thấy được ảnh hưởng to lớn của
Cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển củaquốc gia, đặc biệt là đối với
nền kinh tế, Đảng ta đã chọn lọc và kế thừa những tri thức của văn minh nhân
loại vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nước nhà, giúp đẩy mạnh sự phát
triển của lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đồng thời cũng đổi
mới phương thức quản trị và phát triển. Cách mạng công nghiệp đã và đang
cho thấy một Việt Nam mới, năng động và sáng tạo hơn, đặc biệt trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của thế giới được dự báo sẽ lan
truyền với tốc độ lớn, có tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của cuộc sống, tái nhận
thức của con người trên nhiều lĩnh vực, giúp cho nhân loại đạt được nhiều hơn
thành tựu và cả kì tích. Tuy nhiên, song song với những lợi ích, cuộc cách
mạng 4.0 cũng lại đặt ra khơng ít những thách thức, trong đó phải kể đến sự
chênh lẹch phát triển về lực lượng sản xuất. Điều này đòi hỏi các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam cần phải có biện pháp thích ứng hiệu quả với những

tác động mới của cách mạng công nghiệp 4.0 và phù hợp với thực tiễn, tận
dụng tối đa những thành tựu của của cuộc cách mạng để đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó rút ngắn thời gian tiến hành quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội. Việc tìm ra những giải pháp thích ứng phù hợp với q
trình phát triển của Việt Nam hiện nay và điều cấp bách. Chính vì vậy, vấn đề
“Vai trị của cách mạng cơng nghiệp và phương thức thích ứng của Việt Nam
trong cách mạng cơng nghiệp 4.0.” là đề tài ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực
tiễn.

3

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
Phần I: Cơ sở lí luận
1. Khái quát về q trình Cách mạng cơng nghiệp và một số đặc trưng

của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a. Khái niệm cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng
nghệ trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật - cơng nghệ đó vào đời sống xã hội. (Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, 2019)
b. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
* Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (Cách mạng 1.0)
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu khoảng những năm 1750 đến
khoảng năm 1840 tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng cơng

nghiệp này là cơ khí máy móc (chạy bằng hơi nước và sức nước) ra đời và cải
tiến, thay thế sức lao động thủ công qua đó tăng sản lượng. (“Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ nhất”.n.d)
* Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (Cách mạng 2.0)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ những năm 1870 đến khi
chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Thời gian này gắn

4

TIEU LUAN MOI download :


liền với sự phát triển của các cường quốc công nghiệp như nước Anh, Đức và
Hoa Kỳ. Cuộc cách mạng này là một cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật.
Chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện cơ khí và giai đoạn tự động hóa cục bộ.
Sử dụng năng lượng điện và sản xuất ra dây truyền chuyên sản xuất hàng loạt,
quy mô lớn. Cuộc cách mạng được đánh dấu bằng những thành tựu to lớn
như: ô tô, máy bay, đèn sợi đốt, điện thoại, tua bin hơi,… Bên cạnh đó cịn có
sự phát triển của các ngành vận tải, sản xuất thép, điên, hóa học và đặc biệt
nhất là sản xuất và tiêu dùng. Cuộc cách mạng 2.0 này đã tạo dựng tiền đề và
cơ sở để nền công nghiệp ngày càng phát triển hơn. (“Cách mạng công nghiệp
lần thứ hai”.n.d)

* Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (Cách mạng 3.0)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự
ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công
nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi
là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự
phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và
1980) và Internet (thập niên 1990). Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết

kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí
tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng
hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội
cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II
(công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay
đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác
động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ
nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này. (“Cách
mạng công nghiệp lần thứ ba”.n.d)

* Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

5

TIEU LUAN MOI download :


Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm “Industrie
4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức vào năm 2013. Nền công nghiệp 4.0
kết nối các hệ thống dữ liệu và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự kết hợp
kỹ thuật số giữa công nghiệp và các ngành khác, kết nối vạn vật.

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã có mầm móng từ cuộc cách mạng lần
thứ ba, nó liên kết các cơng nghệ lại với nhau, dần xóa đi ranh giới giữa sinh
học, vật lý học và kĩ thuật số. So với các cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây, cuộc cách mạng lần này đang tiến triển với tốc độ theo cấp số mũ chứ
không cịn là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang tạo ra sự thay đổi trên hầu
hết các lĩnh vực ở mọi quốc gia. Ở cả mức độ chiều sâu và chiều rộng của
những thay đổi này đều báo trước sự chuyển cơ cấu của toàn bộ hệ thống sản
xuất, quản lý và quản trị.


Kĩ thuật số của Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ bao gồm những cố lõi là: Trí
tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big
Data). Ở lĩnh vực vật lý học, những phát minh mới gồm robot được trang bị
thêm AI, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và cơng
nghệ nano. Cịn với lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0
tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong những ngành:
trồng trọt, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, chế biến và bảo quản thực phẩm
thực phẩm, bào chế thuốc, bảo vệ mơi trường, tìm và tạo ra các năng lượng tái
tạo thay thế cho năng lượng hóa thạch, …

Hiện nay, Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra một cách mạnh mẽ tại
các nước phát triển như Hoa Kì, các nước châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,….
Bên cạnh đó, tại các nước đang phát triển như
Việt Nam, cuộc cách mạng đang dần thể hiện sự tác động ngày một rõ nét,đòi
hỏi những bước chuyển mình thích hợp ở các quốc gia này.

6

TIEU LUAN MOI download :


Bên cạnh những cơ hội ta có thể thấy rõ từ cuộc cách mạng này, nó cũng
đem lại những mặt tiêu cực, cụ thể là gia tăng sự bất bình đẳng, đặc biệt là bất
bình đẳng trong thu nhập, nối dài khoảng cách giàu nghèo và nhận thức giữa
các tầng lớp trong xã hội. Một điều đặc biệt nữa là nó có thể khiến cho thị
trường lao động ít nhiều bị phá vỡ. Khi máy móc, robot tự động hóa và có năng
suất cũng như hiệu quả làm việc cao thay thế cho lao động bằng sức người vốn
có nhiều hạn chế trong nền kinh tế ngày nay, trong nhiều lĩnh vực, con người sẽ
bị thay thế, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh mất việc. Báo

cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới 2016 đã đặt ra vấn đề này theo các giai đoạn
khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn phịng,
trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có thể sẽ
chậm hơn. Với sự chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm
tới thế giới sẽ có diện mạo mới, địi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. Sau đó,
những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến
những bất ổn về đời sống. Hệ lụy của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. Nếu
chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng cơng
nghiệp 4.0, nguy cơ xảy ra bất ổn trên tồn cầu là hồn tồn có thể. Bên cạnh
đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt con người vào
nhiều nguy hiểm về tài chính, sức khoẻ. Thông tin cá nhân nếu không được bảo
vệ một cách an tồn sẽ dẫn đến những hệ lụy khơn lường. Cách mạng công
nghiệp lần 4 mang đến cơ hội, và cũng đầy thách thức với nhân loại.

2. Vai trò của cách mạng công nghiệp
a. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vơ cùng to lớn đến sự
phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Đồng thời,

7

TIEU LUAN MOI download :


cũng có tác động mạnh mẽ tới q trình điều chỉnh về cấu trúc và vai trò của
các nhân tố trong lực lượng sản xuất trong xã hội.
Về tư liệu lao động: từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công
cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự
động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập trung sản
xuất được đẩy nhanh.

Về nguồn người lao động: Cách mạng cơng nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là về chất lượng. Nó có địi hỏi
ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực nhưng bên cạnh đó cũng tạo điều
kiện để phát triển nguồn nhân lực.
Về đối tượng lao động: Cách mạng công nghiệp đã giúp việc sản xuất của
con người hạn chế phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn năng lượng truyền thống. Sự thiếu hụt nguyên nhiên liệu tự nhiên đan
khơng cịn là rào cản đáng quan ngại trong việc sản xuất hàng hóa. C.Mác đã
dự báo về xu hướng tất yếu mang tính quy luật này từ cách đây gần hai thế kỉ:
“Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải sẽ trở nên ít phụ
thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động mà vào việc ứng dụng khoa
học ấy vào sản xuất” (Toàn tập, tập 4, 1995)

b. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất và việc dẫn đến q trình điều chỉnh, phát triển, hồn thiện quan hệ
sản xuất xã hội và quản trị phát triển là điều tất yếu.

Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Sau cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất, giai cấp tư sản đã tích lũy đủ tài sản và quyền lực, dẫn tới việc chủ nghĩa
tư bản đã thắng thế chế độ phong kiến. Sau cách mạng công nghiệp lần thứ
hai, các nhà máy lớn sản xuất theo dây

8

TIEU LUAN MOI download :


chuyền đã thay thế các xưởng sản xuất nhỏ, dẫn tới việc chủ nghĩa tư bản độc
quyền đã thay thế chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, đồng thời giai cấp cơng

nhân và một số phong trào chính trị đi theo chủ nghĩa xã hội đã hình thành.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
hiện đại. Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư hứa hẹn sẽ làm thay đổi hình thái
kinh tế - xã hội của nhân loại thêm một lần nữa.

Về quan hệ tổ chức, quản lí, phân cơng lao động: Cách mạng công nghiệp
làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lí kinh doanh có sự thay đổi đáng kể. Việc quản
lí q trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn nhờ ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên
liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định
hướng lại tiêu dùng.
Về quan hệ phân phối: Cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy năng suất lao
động, làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
người dân. Bên cạnh đó, cũng giúp cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ
dàng và nhanh chóng hơn, làm thay đổi đời sống xã hội của con người.

c. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện để chuyển biến các nền
kinh tế: từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và rồi hiện nay là nền
kinh tế dịch vụ và tri thức. Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm dịch vụ,
khoảng cách thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày
càng được rút ngắn. Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ cũng có
sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng với sự phát triển của cơng nghệ mới,
hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lí và “chính phủ điện tử”. Thể chế
quản lí kinh doanh trong doanh nghiệp cũng dần áp dụng công nghệ cao để
quản lí sản xuất, thay đổi tổ chức doanh nghiệp.

9

TIEU LUAN MOI download :



Như vậy, cách mạng công nghiệp tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều
ngành kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp tạo điều kiện
để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn trong phát triển khoa học công nghệ và
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào đời sống và sản
xuất. Đồng thời, tạo cơ hội cho các nước đang và kém phát triển mở rộng đối
ngoại, huy động nguồn lực, tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lí kinh
tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế giữa các nước, tiếp cận
với những thành tựu khoa học công nghệ, tận dụng lợi thế của những nước đi
sau, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để bứt phá, rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển với các nước đi trước.

Phần II: Thực tiễn
1. Tiềm năng và cơ hội
a. Việt Nam có lợi thế của người đi sau trong việc thực hiện cuộc cách
mạng.

Là một đất nước đang phát triển, với nền công nghiệp được coi là cịn non
trẻ trên thế giới, trong cuộc cách mạng cơng nghiệp lần này, Việt Nam hiển
nhiên không phải là một trong những nước đi đầu. Thay vào đó nước ta lại
được thừa hưởng khơng ít những thành tựu về khoa học kĩ thuật của thế giới.
Chính vì vậy, nước ta phải tận dụng thật tốt cơ hội này, tìm cách “đi tắt, đón
đầu” một cách hợp lý trong phát triển các ngành công nghiệp, không ngừng
vươn lên giống như nước Mỹ đã làm trong Cách mạng công nghiệp lần thứ 2.

b. Người Việt có tố chất sáng tạo, Việt Nam có cơ cấu dân số vàng và nguồn
nhân lực trẻ.


10


TIEU LUAN MOI download :


Theo báo cáo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) năm 2017, Việt
Nam được xếp hạng thứ 47/127 về đổi mới sáng tạo toàn cầu. Bên cạnh đó,
nước ta cịn đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng với dân số gần 100 triệu
người, tầng lớp trung lưu phát triển rất nhanh. Nắm lấy cơ hội này, Đảng ta đã
có những hành động cụ thể, trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI năm 2016
đã nêu rõ nhiệm vụ sớm xây dựng chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tận dụng tối đa những lợi thế về mặt
dân số.

c. Việt Nam có hạ tầng viễn thơng tương đối tốt.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng cho rằng một
trong những thuận lợi lớn là nước ta có hạ tầng viễn thơng tốt, có những doanh
nghiệp viễn thơng mạnh và hạ tầng phủ sóng tồn quốc. Thống kê cho thấy,
vào cuối năm 2011, có khoảng 30,8 triệu người Việt Nam sử dụng mạng
Internet, đến năm 2021, con số đã tăng lên tới 68,17 triệu người (chiếm 70,3%
dân số) đứng thứ 18 trong top 20 quốc gia sử dụng Internet nhiều nhất thế giới
và thứ 8 trong khu vực Đông Nam Á (Theo số liệu thống kê của Digital). Việt
Nam cũng là nước có nhịp độ tăng chi tiêu cho điện toán đám mây cao với
64,4%/năm, cao hơn mức bình quân của ASEAN (49,5%). Việt Nam cũng đạt
41/100 điểm đứng thứ 14 trong bảng xếp hạng về độ phủ dịch vụ Cloud (số liệu
năm 2018). Giá cước 3G, 4G nằm trong top rẻ nhất thế giới.

Điều này cho thấy người dân Việt Nam có dàng tiếp cận các nguồn thông tin
và cập nhật những thông tin mới một cách dễ dàng. Từ đó, khơng chỉ những

doanh nghiệp hay tổ chức, cá nhân chuyên về công nghệ mới có thể cập nhật
được tình hình và những chuyển biến về cuộc cách mạng, mà ngay cả một học
sinh binhg thường cũng có thể đơn giản tiếp cận và tiếp thu tri thức của nhân
loại.

11

TIEU LUAN MOI download :


d. Việt Nam có lợi thế trong việc thực hiện cách mạng công nghiệp
4.0 trên nhiều lĩnh vực và tác động tích cực đến cải thiện khả năng cạnh tranh
của quốc gia.
Theo báo cáo GCI 4.0 năm 2019 (chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu), Việt
Nam tuy chỉ xếp hạng 67/141 quốc gia trên thế giới, và đứng ở vị trí 7/9 quốc
gia ASEAN nhưng lại là quốc gia có điểm số và thứ hạng tăng nhiều nhất trên
bảng xếp hạng. Sự đi lên này cho thấy năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của
Việt Nam đã và đang được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó, khi nhìn vào 12 trụ cột
kinh tế cấu thành nên GCI, Việt Nam khơng có trụ cột nào thuộc nhóm thấp, 12
trụ cột của Việt Nam được phân theo 04 nhóm từ rất tốt cho đến trung bình,
trong đó, rất đáng chú ý tới trụ cột Quy mô thị trường khi giành được số điểm ở
mức rất tốt và trụ cột Ứng dụng công nghệ thông tin giành được mức điểm tốt.
Bên cạnh đó, những trụ cột như Thị trường lao đơng, Thị trường sản phẩm,
Năng lực đổi mới sáng tạo,… cũng có mức tăng điểm đáng kể.

e. Việt Nam có khả năng thu hút đầu tư của các doanh nghiệp công nghệ và
ứng dụng cơng nghệ 4.0
Việt Nam có khả năng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và lắp ráp
thiết bị, linh kiện kỹ thuật số với các ngành cơ khí, thiết bị điện, sản phẩm điện
tử. Ba công nghệ được sử dụng nhiều nhất trong công nghiệp là kết nối thiết bị,

công nghệ đám mây và công nghệ cảm biến, với tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng là
18%, 17% và 16%.
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp nhà nước đã có chiến lược tiếp cận với
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 như: Tập đồn điện lực, Tập đồn dầu khí,
Tập đồn than khống sản Việt Nam đẩy mạnh ứng dụng tin học hóa, tự động
hóa vào sản xuất quản lý, Viettel cũng đã tiếp cận công nghệ cốt lõi của cách
mạng công nghiệp 4.0, ứng dụng tại doanh nghiệp. Ngồi ra, bên cạnh đó, một
số doanh

12

TIEU LUAN MOI download :


nghiệp tư nhân đã tổ chức triển khai 4.0 như: VinFast với sản xuất ôtô, FPT với
IoT. FPT tuyên bố có đủ khả năng cạnh tranh ngang ngửa các cường quốc về
công nghệ thông tin
2. Thách thức
a. Những rào cản với doanh nghiệp.
Theo nhận xét của bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội doanh nghiệp hàng Việt
Nam chất lượng cao, có 3 yếu tố chính khiến doanh nghiệp do dự khi nói đến
việc chuyển đổi số.
Thứ nhất là yếu tố chi phí. Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa
và nhỏ, hơn 31% GDP của Việt Nam là từ kinh tế hộ gia đình. Các doanh
nghiệp với quy mô không lớn thường sử dụng công nghệ lạc hậu từ 2-3 thế hệ
hoặc máy móc cũ, tái sử dụng. Ông Nguyễn Lưu Dũng, giám đốc của
Vinamachines từng đưa ra nhận định: “Đa số doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
lớn thì dùng máy mới của Đài Loan, Âu Mỹ. Còn doanh nghiệp nhỏ thường
dùng máy bãi. Máy bãi tức là máy vẫn hoạt động bình thường nhưng quá niên
hạn sử dụng theo quy định tại nước đó. Ngành gia cơng cơ khí chúng ta khá lạc

hậu với tầm 70% đang dùng máy cũ nên công suất thấp, những chuyển động
tích cực về hướng 4.0 chưa phải là đa số trong các nhà máy cơ khí.” Những
người chủ doanh nghiệp thường do chưa hiểu rõ về chuyển đổi công nghệ nên
việc mạo hiểm một nguồn kinh phí lớn vào đó là điều phần lớn doanh nghiệp
không dám đánh đổi.

Thứ hai là yếu tố bảo mật. Khi đưa dữ liệu lên điện tốn đám mây, khơng chỉ
doanh nghiệp mà cả những cá nhân khi sử dụng cơng nghệ cũng đều có một
nỗi sợ chung, đó là bị đánh căp thơng tin.
Yếu tố cuối cùng là vấn đề nhân lực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ mới đạt 20,2% trên tổng số lao động (Anh Minh
& Phương Hiền, 2017). Nguồn nhân lực IT ở nước ta còn hạn chế,

13

TIEU LUAN MOI download :


Thêm vào đó, theo cơng ty FPT, kỹ sư IT mới ra trường cần ít nhất thêm 1 năm
đào tạo lại mới làm được việc, trong khi đó nhân lực có thâm niên lại thường
phản ứng và tiếp thu chậm hơn những thay đổi về công nghệ. Một vấn đề phát
sinh đó là khi tuyển nhân sự IT mới, một mối lo ngại mới lại nảy sinh, đó là nguy
cơ bị ăn cắp dữ liệu.
b. Hạn chế về thể chế
Cũng theo báo cáo GCI năm 2019, trụ cột về thể chế ở Việt Nam chỉ xếp
hạng trung bình. Nhà nước có vai trị rất lớn trong chiến lược thực hiện cách
mạng công nghiệp 4.0. Tuy vậy, một trong những nguyên nhân hình thành
những rào cản thực hiện cách mạng cơng nghiệp 4.0 là do Nhà nước chưa
phát huy đầy đủ vai trị của mình trong ban hành định hướng chiến lược, xây
dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ để thực hiện cách mạng cơng nghiệp

4.0. Bên cạnh đó, khung pháp lý của Việt Nam “chưa mở” với các luồng dữ liệu
xuyên biên giới so với các quốc gia trong khu vực, các bộ luật “Luật an tồn
thơng tin mạng”, “Luật an ninh mạng”, “Luật giao dịch điện tử” trong thực tế
chưa được thực hiện chặt chẽ.

3. Phương thức thích ứng phù hợp
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 này sẽ mở ra khơng ít những cơ hội trong
việc nâng cao trình độ cơng nghệ, năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi
giá trị toàn cầu, tạo ra sự thay đổi lớn về mơ hình kinh doanh và cơ hội cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, bên cạnh đó, các nước đang phát triển như
Việt Nam có thể rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa bằng cách đi tắt, đón đầu
cơng nghệ mới. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng, nếu khơng có cách tiếp
cận đúng và bắt kịp nhịp độ phát triển của khu vực và thế giới, Việt Nam sẽ phải
đối mặt với nguy cơ tụt hậu về công nghệ, dư thừa lao động tay nghề thấp
trong khi lại thiếu hụt những lao động có trình độ và đặc biệt là sự bất bình đẳng
trong xã hội. Vậy, chúng ta

14

TIEU LUAN MOI download :


cần có những biện pháp hiệu quả để phát huy tối đa những tiềm năng, nắm bắt
cơ hội và đồng thời khắc phục những hạn chế.
a. Nâng cao nhận thức của xã hội về cách mạng công nghiệp 4.0
Để tạo ra được những thay đổi vững chắc thì việc thay đổi từ nhận thức con
người chính là vấn đề cốt lõi. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức cho người dân
và doanh nghiệp về Cách mạng 4.0 chính là điều tiên quyết mà Nhà nước cần
làm. mỗi người dân cần hiểu cách mạng 4.0 là gì, tác động của nó như thế nào
tới các mặt của đời sống và thề thế nào để trực tiếp kinh doanh hoặc tận dụng

tốt thành quả công nghệ do cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Chính phủ
cần tăng cường thơng tin, truyền thơng để tạo nhận thức đúng đắn về bản chất,
đặc trưng, các cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần này.

b. Hồn thiện khung hành lang pháp lý.
Luật pháp vững chắc là nền tảng để phát triển của mọi ngành. Trong khi đó,
Việt Nam chỉ đứng thứ 101/193 nước và đứng thấp nhất trong khu vực Đông
Nam Á về chỉ số an tồn thơng tin mạng. Những vấn đề về bảo mật dữ liệu, an
tồn thơng tin mạng đang là một trong những rào cản lớn nhất với doanh
nghiệp trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Chính vì vậy, Nhà nước cần xây
những những biện pháp bảo vệ sự an tồn và tính bảo mật hiệu quả trong kinh
doanh và đời sống xã hội. Từ đó, tạo tâm lý yên tâm hơn cho doanh nghiệp tiếp
cận và ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh và sản xuất.

Bên cạnh đó, khung pháp lý của Việt Nam cung chưa cởi mở với các luồng
dữ liệu xuyên biên giới so với các quốc gia trong khu vực. Vậy nên, Nhà nước
cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi hơn
cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tiếp cận dễ dàng hơn với nhiều nguồn
thông tin trên thế giới.

15

TIEU LUAN MOI download :


c. Huy động thêm nguồn lực, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời
nâng cao, cải tạo hệ thống hạ tầng viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu về phát
triển, ứng dụng cơng nghệ của Chính phủ và người dân, doanh nghiệp.

Để thực hiện cách mạng công nghiệp 4.0, Nhà nước cần có chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới. Tuy
nhiên, Việt Nam chưa xây dựng được hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ ý
tưởng và tài chính cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Rất nhiều start-up Việt
Nam đã tìm ra nước ngoài hoạt động và điểm đến thường là Singapore. Do đó,
để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động thời cách mạng 4.0, đòi hỏi thị
trường vốn, hoạt động quản lý ngoại hối phải cởi mở hơn và tạo thuận lợi hơn
cho dòng vốn đầu tư mạo hiểm. Điều này đòi hỏi cách ứng xử của các hệ thống
pháp lý, cơ quản lý phải có những thay đổi thì mới phù hợp với tính sáng tạo,
thay đổi nhanh trong kinh doanh thời 4.0.

Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng và phát triển một cách hợp lý hạ tầng viễn
thông, trở thành nền tảng phát triển kinh tế chung, xây dựng và mở rộng hạ
tầng băng rộng hiện đại đạt tốc độ truy cập cao, đáp ứng nhu cầu về dung
lượng đang ngày càng gia tăng của người dùng. Đồng thời mở rộng vùng phủ
sóng, cung cấp các dịch vụ chất lượng tốt với giá thành hợp lý, tập trung phát
triển các nền tảng ứng dụng, đa dạng hóa dịch vụ như E-Government, ECommerce, E-Banking, E-Learning,…; ứng dụng công nghệ trong cả nhưng
vấn đề về phòng chống thiên tai, an toàn, an ninh xã hội,…

d. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.

Như đã nêu ở bên trên, vấn đề về nguồn nhân lực vừa là tiềm năng nhưng
cung vừa là hạn chế đối với Việt Nam. Chúng ta đang ở thời kì “dân số vàng”
với tỉ lệ người dân đang ở dộ độ tuổi lao động

16

TIEU LUAN MOI download :


đang ở mức rất cao, tuy nhiên, tỉ lệ lai động có kĩ năng, bằng cấp lại chỉ chiếm

hơn 1/5 trên tổng số người lao động. Việc thiếu hụt lao động có trình độ trong
khi lại dư thừa lao động tay nghề thấp không chỉ gây ra cản trở trong việc tiến
hành Cách mạng 4.0 của cả nước mà còn để lại khơng ít hệ lụy, cụ thể là tỉ lệ
thất nghiệp sẽ ngày cang tăng do có sự thay thế của máy móc, bên cạnh đó thì
cũng gia tăng thêm sự bất bình đẳng trong xã hội. Ngồi ra, nền giáo dục của
Việt Nam cũng đang tồn tại nhiều bất cập như việc đặt nặng lý thuyết, trong khi
kĩ năng và thực hành thực tế thì cịn yếu kém.

Như vậy, nền giáo dục phải thay đổi sao cho không chỉ cung cấp kiến thức
mà cịn hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo, đẩy mạnh thực hành và tính ứng
dụng trong thực tế. Chúng ta cần đổi mới nội dung và phương thức đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo một số trường đại học và cao đẳng, trung
cấp nghề, một số nghề cần tiếp cận trình độ các nước phát triển trong ASEAN
và thế giới. Thêm vào đó, Nhà nước cần có chính sách kết nối cộng đồng khoa
học và cơng nghệ người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài.

4. Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam trong đại dịch Covid-19

Khi đại dịch Covid-19 bùng phát từ cuối năm 2019, nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã bị ảnh hưởng khơng ít. Phong tỏa
và giãn cách xã hội kéo dài khiến cho hoạt động tiêu dùng, sản xuất bị ngưng
trệ, kéo theo đó là hàng loạt những tác động tiêu cực đến toàn xã hội như tỉ lệ
thất nghiệp tăng, nhiều doanh nghiệp buộc phải đóng cửa,… Tuy nhiên, nhìn ở
một khía cạnh khác, dịch bệnh, phong tỏa đã khiến cho ta thấy được rõ vai trị
của cơng nghệ, của xây dựng chính quyền điện tử và của số hóa nền kinh tế.
Cùng với đó là sự sáng tạo, linh hoạt của các doanh nghiệp

17


TIEU LUAN MOI download :


trong việc chuyển đổi và ứng dụng công nghệ trong vận hành và quản trị.

Trí tuệ nhân tạo được sử dụng không chỉ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà cịn cả trong các hoạt động kiểm sốt của Nhà nước đối với nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc kiểm soát các nguồn tài nguyên, đất đai,
quản lý nguồn lực lao động, dân cư được công nghệ hỗ trợ khá nhiều.

Trong khi đó, các doanh nghiệp lại tập trung nhiều hơn vào các kênh bán
hàng online và phát triển thêm các chiến lược mới nhằm tiếp cận thêm nhiều
khách hàng thông qua các nền tảng số. Cụ thể, các chuỗi siêu thị lớn như GO,
Vinmart+,… dã cung cấp thêm dịch vụ đặt hàng online qua số điện thoại và các
ứng dụng. Các cơng ty cơng nghệ thì đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ mua sắm,
đi chợ trực tuyến như Shopeefood, Loship, “Be đi chợ”, … Họ cũng tung ra
khơng ít những chương trình khuyến mãi lớn nhằm kích cầu và thu hút thêm
khách khàng.

Bằng chứng là nhiều thương hiệu bán lẻ đã nhanh chóng điều chỉnh mơ hình
kinh doanh của mình cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp tập trung nhiều hơn vào các kênh bán hàng online và phát triển thêm
các chiến lược mới nhằm tiếp cận và thu hút thêm nhiều khách hàng trên các
nền tảng công nghệ. Cụ thể, các siêu thị như BigC, Vinmart… cung cấp thêm
dịch vụ mua sắm trực tuyến qua ứng dụng điện thoại. Các công ty công nghệ
cũng đưa ra các giải pháp hỗ trợ mua hàng online như "Be đi chợ", Loship,…
Ngay đến các ông lớn như Tiki, Shopee, Lazada cũng xuất hiện thường xuyên
hơn trên các chiến dịch marketing, khuyến mãi nhằm tiếp cận nhiều hơn đến
người tiêu dùng. Trong giai đoạn từ 2016-2020, số liệu thống kê cho thấy kinh
doanh trực tuyến ở Việt Nam đạt được con số tăng trưởng đáng ngưỡng mộ

lên đến 30% mỗi năm, số lượng khách hàng tăng thêm 40% và doanh thu đạt
hơn 15

18

TIEU LUAN MOI download :


tỉ đô bất chấp những tác động tiêu cực từ đại dịch. (theo thống kê của
VECOM). Có thể thấy rõ, hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi theo từng
ngày - chuyển từ mua hàng trực tiếp sang trực tuyến - đặc biệt dưới tác động
của đại dịch, thay đổi này còn diễn ra ngày càng nhanh và rõ ràng. Đây vừa
chính là cơ hội mà cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp. Cơ hội để họ
đổi mới phương thức kinh doanh, quản trị, tới gần hơn với những thành tựu
cơng nghệ, đi đơi với đó là thách thức phải tìm ra phương pháp đổi mới tư duy,
phát triển bản thân sao cho phù hợp và bền vững.

KẾT LUẬN
Các cuộc cách mạng cơng nghiệp nói chung và cuộc cách mạng
4.0 nói riêng có tác động cực kì lớn nền kinh tế toàn cầu. Những chỉ số vĩ mơ
như GDP, CPI, lạm phát,… đều có những thay đổi rõ rệt. Cách mạng cơng
nghiệp địi hỏi các quốc gia phải thay đổi và phát triển để không bị tụt lại phía
sau. Mỗi quốc gia đều sẽ có những tiềm năng và khó khăn riêng. Việt Nam
cũng vậy. Thế nên, việc nhìn thấu được những tiềm năng và cơ hội, bên cạnh
đó cũng cần phải xác định rõ rào cản và mực tiêu để từ đó xây dựng được
những chính sách và chiến lược hiệu quả nhằm thích ứng với nền kinh tế thế
giới đang biến đổi từng ngày và khó lường.

19


TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Hà
Nội.
C.Mác & Ăngghen. (1995). Tồn tập, tập 4. Nxb Chính trị quốc gia. C.Mác &
Ăngghen. (1995). Toàn tập, tập 4. Nxb Chính trị quốc gia. “Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ nhất”.n.d. Truy xuất từ: />%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_c
%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_nh
%E1%BA%A5t
“Cách mạng công nghiệp lần thứ hai”.n.d. Truy xuất từ:
“Cách
mạng công nghiệp lần thứ ba”.n.d. Truy xuất từ:
/>Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam: Tiềm năng, rào cản và vai trò của
nhà nước:
/>G_CONG_NGHIEP_40_O_VIET_NAM_TIEM_NANG_RAO_CAN_VA_VAI_TR
O_CUA_NHA_NUOCINDUSTRIAL_REVOLUTION_40_IN_VIETNAM_POTE
NTIAL_BARRIERS_AND_THE_ROLE_OF_THE_STATE
Báo cáo GCI 4.0

20

TIEU LUAN MOI download :


PGS. TS Trần Thị Vân Hoa. (2018). Cách mạng công nghiệp 4.0 –
Vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của
Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. (2016). Báo cáo tổng hợp cuộc cách

mạng cơng nghiệp lần thứ tư: Chính sách đối với Việt Nam. Hà Nội.
Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương. (2021). Cách mạng công nghiệp
4.0 và dịch bệnh Covid-19 đã tạo ra xu hướng mới về việc làm.
/>
21

TIEU LUAN MOI download :



×